Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 32/2012/QĐ-UBND

Vĩnh Yên, ngày 09 tháng 10 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ VÀ KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công nghiệp;

Căn cứ Thông tư số 09/2009/TT-BXD ngày 21 tháng 5 năm 2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết thực hiện một số nội dung của Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 của Chính phủ Về thoát nước đô thị và khu công nghiệp;

Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1661/TTr-SXD ngày 05 tháng 9 năm 2012 và Báo cáo số 84/BC-STP ngày 24 tháng 8 năm 2012 của Sở Tư pháp về kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định phân cấp quản lý hoạt động thoát nước đô thị và khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, thị trấn, xã, phường và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phùng Quang Hùng

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ VÀ KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2012/QĐ-UBND, ngày 09/10/2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

a) Quy định này quy định về phân cấp quản lý hoạt động thoát nước tại các khu vực đô thị và khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

b) Các nội dung khác liên quan đến hoạt động thoát nước tại khu vực đô thị và khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc không nêu tại quy định này thì thực hiện theo Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 25/8/2007 của Chính phủ Về thoát nước đô thị và khu công nghiệp, Thông tư số 09/2009/TT-BXD ngày 21/5/2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết thực hiện một số nội dung của Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công nghiệp và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.

2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thoát nước tại các khu vực đô thị và khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành

1. Sở Xây dựng

Là cơ quan chuyên môn tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước tại các khu vực đô thị, khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, chịu trách nhiệm:

a) Tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo về công tác lập quy hoạch, đầu tư phát triển, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống thoát nước; Hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo tình hình quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, quản lý vận hành hệ thống thoát nước trên địa bàn tỉnh.

b) Chủ trì thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch thoát nước vùng trong tỉnh, quy hoạch thoát nước đô thị, lấy ý kiến thỏa thuận của Bộ Xây dựng theo quy định trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt.

c) Cung cấp thông tin về cao độ nền đô thị cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu để đảm bảo thoát nước.

d) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính thẩm định phương án phí thoát nước cho đô thị, khu, cụm công nghiệp được đầu tư từ nguồn vốn nhân sách nhà nước.

e) Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định giá dự toán hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước đô thị, khu, cụm công nghiệp được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.

g) Phối hợp với UBND các huyện, thành phố, thị xã, Ban Quản lý các khu công nghiệp trong việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch đầu tư, cải tạo và nâng cấp hệ thống thoát nước đô thị, khu, cụm công nghiệp hàng năm.

h) Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành định mức, đơn giá dịch vụ thoát nước đô thị trên địa bàn tỉnh.

i) Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thoát nước đô thị và khu, cụm công nghiệp theo quy định.

k) Định kỳ hàng năm chủ trì kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về quản lý hoạt động thoát nước đô thị và khu, cụm công nghiệp.

l) Báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh theo định kỳ và đột xuất về công tác quản lý hoạt động thoát nước tại các đô thị và khu, cụm công nghiệp.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Hàng năm tổng hợp, cân đối nhu cầu vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch bố trí vốn cho công tác quy hoạch, các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

b) Tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành cơ chế ưu đãi, khuyến khích đầu tư xây dựng công trình thoát nước đô thị và khu, cụm công nghiệp theo các hình thức đầu tư khác ngoài ngân sách nhà nước.

c) Là đầu mối đăng ký với các bộ, ngành Trung ương kêu gọi nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho đầu tư phát triển thoát nước.

d) Tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước đô thị và khu, cụm công nghiệp để kêu gọi đầu tư theo hình thức xã hội hóa.

3. Sở Tài chính

a) Phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định phương án phí thoát nước cho từng đô thị, khu, cụm công nghiệp được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh quyết định sau khi đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

b) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan thẩm định giá dự toán hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước đô thị, khu, cụm công nghiệp được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.

c) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành định mức, đơn giá dịch vụ thoát nước đô thị trên địa bàn tỉnh.

d) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thu và sử dụng phí thoát nước của chủ sở hữu hệ thống thoát nước đô thị, khu, cụm công nghiệp được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.

e) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc bảo đảm cân đối vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách nhằm khuyến khích, huy động các nguồn vốn cho công tác quy hoạch, đầu tư phát triển thoát nước.

g) Tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý về tài chính đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho đầu tư phát triển thoát nước.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm trong hoạt động thoát nước.

b) Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường trong hoạt động thoát nước theo quy định.

c) Hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định về hoạt động xả nước thải vào nguồn tiếp nhận.

d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm định Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược các quy hoạch thoát nước, Báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.

e) Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành định mức, đơn giá dịch vụ thoát nước đô thị trên địa bàn tỉnh.

5. Sở Khoa học và Công nghệ

a) Tổ chức lấy ý kiến, thẩm tra công nghệ xử lý nước thải của các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước đô thị và khu, cụm công nghiệp theo quy định.

b) Phối hợp với đơn vị thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường trong quá trình thi công, vận hành công nghệ xử lý thoát nước theo quy định.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Chỉ đạo các đơn vị được giao quản lý hệ thống các công trình thủy lợi liên quan đến thoát nước đô thị và khu, cụm công nghiệp phối hợp với đơn vị thoát nước trong việc bảo đảm yêu cầu về cao độ, vị trí xả thải nhằm thoát nước, chống úng ngập và bảo vệ công trình thủy lợi.

b) Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ, khôi phục và thu hồi giấy phép xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định theo thẩm quyền.

c) Giám sát chất lượng nước thải của tổ chức, cá nhân xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi; Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện giấy phép của tổ chức, cá nhân được cấp phép xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi và xử lý vi phạm theo quy định.

7. Ban quản lý các khu công nghiệp

a) Làm chủ đầu tư công trình thoát nước trong khu công nghiệp được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.

b) Tổ chức quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thoát nước do UBND tỉnh làm chủ sở hữu, gồm: Lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành theo quy định tại Điều 27 Nghị định 88/2007/NĐ-CP ; Lập giá dự toán hợp đồng quản lý, vận hành gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt; Ký kết và thực hiện hợp đồng với đơn vị được lựa chọn; Chỉ đạo đơn vị thoát nước tổ chức lập phương án phí thoát nước, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.

c) Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc kiểm tra, giám sát nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp xây dựng theo quy hoạch và thực hiện các quy định về quản lý hoạt động thoát nước.

d) Phối hợp với cơ quan thanh tra và quản lý chuyên ngành trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm liên quan đến hoạt động thoát nước trong khu công nghiệp.

e) Tập hợp, lưu trữ hồ sơ quản lý thoát nước; Báo cáo công tác quản lý hoạt động thoát nước trong khu công nghiệp theo định kỳ hàng năm và đột xuất về Sở Xây dựng và UBND tỉnh.

Điều 3. Trách nhiệm của UBND thành phố, thị xã, thị trấn

1. Đối với hoạt động thoát nước đô thị

a) Tổ chức lập quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống thoát và là chủ đầu tư công trình thoát nước đô thị được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn theo phân cấp.

b) Là chủ sở hữu công trình thoát nước được quy định tại điểm a khoản này; nhận bàn giao lại từ các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới, từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư để kinh doanh, khai thác công trình thoát nước đô thị có thời hạn trên địa bàn.

c) Tổ chức quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thoát nước do mình làm chủ sở hữu, gồm: Lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành theo quy định tại Điều 27 Nghị định 88/2007/NĐ-CP ; Lập giá dự toán hợp đồng quản lý, vận hành gửi Sở Tài chính thẩm định sau đó trình UBND tỉnh phê duyệt đối với UBND thành phố, thị xã và trình UBND cấp huyện phê duyệt đối với UBND thị trấn; Ký kết và thực hiện hợp đồng với đơn vị được lựa chọn; Chỉ đạo đơn vị thoát nước tổ chức lập phương án phí thoát nước, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.

d) Phối hợp với cơ quan thanh tra và quản lý chuyên ngành trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm liên quan đến hoạt động thoát nước trên địa bàn.

e) Tập hợp, lưu trữ hồ sơ quản lý thoát nước; Báo cáo công tác quản lý hoạt động thoát nước trên địa bàn theo định kỳ và đột xuất về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.

2. Đối với hoạt động thoát nước cụm công nghiệp

Phân cấp cho UBND thành phố, thị xã như đối với phân cấp cho UBND cấp huyện trong việc quản lý hoạt động thoát nước tại các cụm công nghiệp quy định tại Điều 4 Quy định này.

Điều 4. Trách nhiệm của UBND huyện

1. Là chủ đầu tư công trình thoát cụm công nghiệp được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn.

2. Là chủ sở hữu công trình thoát nước được quy định tại khoản 1 Điều này; nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư để kinh doanh khai thác công trình thoát nước có thời hạn trong cụm công nghiệp trên địa bàn.

3. Tổ chức quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thoát nước do mình làm chủ sở hữu, gồm: Lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành theo quy định tại Điều 27 Nghị định 88/2007/NĐ-CP ; Lập giá dự toán hợp đồng quản lý, vận hành gửi Sở Tài chính thẩm định, sau đó tự phê duyệt; Ký kết và thực hiện hợp đồng với đơn vị được lựa chọn; Chỉ đạo đơn vị thoát nước tổ chức lập phương án phí thoát nước, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.

4. Phê duyệt giá dự toán hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước thị trấn trên địa bàn.

5. Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc kiểm tra, giám sát nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp xây dựng theo quy hoạch và thực hiện các quy định về quản lý hoạt động thoát nước.

6. Phối hợp với cơ quan thanh tra và quản lý chuyên ngành trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm liên quan đến hoạt động thoát nước trong cụm công nghiệp trên địa bàn.

7. Tùy theo tình hình thực tế, UBND huyện ban hành Quy chế về hoạt động thoát nước trong các cụm công nghiệp trên địa bàn.

8. Tập hợp, lưu trữ hồ sơ quản lý thoát nước; Tổng hợp công tác quản lý hoạt động thoát nước trên địa bàn và báo cáo theo định kỳ, đột xuất về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.

Điều 5. Trách nhiệm của UBND xã, phường

Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thoát nước tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về thoát nước, báo cáo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động thoát nước trên địa bàn để xử lý theo quy định.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6. Điều khoản thi hành:

1. Sở Xây dựng hướng dẫn và tổ chức kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Sở Xây dựng để được hướng dẫn thực hiện, trong trường hợp vượt thẩm quyền giải quyết, Sở Xây dựng báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý hoạt động thoát nước đô thị và khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

  • Số hiệu: 32/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 09/10/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Người ký: Phùng Quang Hùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/10/2012
  • Ngày hết hiệu lực: 10/10/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản