Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 32/2009/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 19 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET, THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET VÀ TRÒ CHƠI TRỰC TUYẾN (ONLINE GAMES) TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ Về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;

Căn cứ Thông tư 05/2008/TT-BTTTT ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 08 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet đối với dịch vụ Internet;

Căn cứ Thông tư 07/2008/TT-BTTTT ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông Hướng dẫn một số nội dung về hoạt động cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử cá nhân trong Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 08 năm 2008 của Chính phủ Về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 60/2006/TTLT-BVHTT-BBCVT-BCA ngày 01 tháng 6 năm 2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Công an Về quản lý trò chơi trực tuyến (online games);

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin điện tử trên Internet và trò chơi trực tuyến (online games) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 2. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Quy định nêu trên.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 154/2005/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2005 của UBND thành phố Đà Nẵng Về việc ban hành Quy định quản lý hoạt động đại lý Internet trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố; Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Công an thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện; các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet và doanh nghiệp cung cấp trò chơi trực tuyến trên địa bàn thành phố; đại lý Internet; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- TVTU, TT HĐND thành phố;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Sở Tư pháp;
- UBND các quận, huyện, xã, phường;
- Trung tâm THVN tại Đà Nẵng;
- Báo Đà Nẵng, Đài PT-TH Đà Nẵng;
- Trung tâm Công báo thành phố;
- Lưu: VT, NC-PC, VX, TH, KTN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Văn Minh

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET, THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET VÀ TRÒ CHƠI TRỰC TUYẾN (ONLINE GAMES) TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2009/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin điện tử trên Internet và trò chơi trực tuyến trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin điện tử trên Internet và trò chơi trực tuyến trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Chương 2.

ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET, THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET VÀ TRÒ CHƠI TRỰC TUYẾN

Điều 3. Điều kiện kinh doanh đại lý Internet

1. Điều kiện kinh doanh đại lý Internet theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet (sau đây gọi tắt là Nghị định 97);

2. Đại lý Internet có cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến phải cách cổng ra vào của các trường học (từ tiểu học đến trung học phổ thông) tối thiểu 200m;

Điều 4. Điều kiện cung cấp dịch vụ trong phạm vi khách sạn, quán cà-phê, nhà hàng, văn phòng và các khu vực công cộng

1. Thực hiện ký hợp đồng đại lý và các nghĩa vụ về đại lý theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 97;

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet được triển khai các điểm cung cấp dịch vụ Internet, thông tin điện tử Internet và trò chơi trực tuyến cho người sử dụng tại văn phòng, điểm giao dịch của mình, tại các khu vực công cộng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và phải thực hiện đầy đủ các quy định về đại lý Internet đối với các điểm cung cấp dịch vụ trên, trừ việc đăng ký kinh doanh và ký hợp đồng đại lý.

3. Điểm cung cấp dịch vụ tại các khu vực công cộng (khu du lịch, khu thương mại, khu văn hóa, khu triển lãm, ga tàu, bến xe, sân bay, …) của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet phải được Sở Thông tin và Truyền thông đồng ý bằng văn bản về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.

Chương 3.

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG VIỆC CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET, THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET VÀ TRÒ CHƠI TRỰC TUYẾN

Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của đại lý Internet

1. Tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 97;

2. Cài đặt và sử dụng chương trình phần mềm quản lý đại lý Internet để ngăn chặn người sử dụng truy cập đến các trang thông tin trên Internet có nội dung bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật;

3. Được cung cấp dịch vụ tại đại lý Internet từ 06 giờ đến 23 giờ hàng ngày;

4. Niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ Internet và niêm yết giờ đóng cửa, mở cửa và giá cước sử dụng dịch vụ của đại lý Internet ở vị trí thuận lợi và dễ nhìn nhất đối với người sử dụng dịch vụ;

5. Tham gia lớp tập huấn, hướng dẫn cho đại lý do doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý với mình tổ chức.

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet

1. Tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 97;

2. Xây dựng quy chế quản lý đại lý Internet và phổ biến đến các đại lý Internet của doanh nghiệp;

3. Ban hành mẫu hợp đồng đại lý Internet. Nội dung của hợp đồng mẫu ngoài việc tuân thủ các quy định chung về hợp đồng còn phải bao gồm các nội dung sau:

a) Cam kết của đại lý về việc tuân thủ quy chế quản lý đại lý và sử dụng phần mềm quản lý đại lý của doanh nghiệp;

b) Cam kết của doanh nghiệp về trang bị, cài đặt, hướng dẫn sử dụng, xử lý sự cố và nâng cấp phần mềm quản lý đại lý đặt tại đại lý;

c) Quy định trách nhiệm của doanh nghiệp và đại lý khi phần mềm quản lý đại lý có sự cố.

4. Phải có chương trình và các trang thiết bị quản lý tập trung đặt tại doanh nghiệp và kết nối trực tuyến tới đại lý đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động đại lý Internet;

5. Cung cấp và hướng dẫn đại lý trong việc cài đặt, sử dụng và xử lý sự cố phần mềm quản lý đại lý. Phần mềm quản lý giao tiếp trực tuyến với chương trình phần mềm quản lý đại lý tập trung của doanh nghiệp, đảm bảo:

a) Quản lý, lưu trữ địa chỉ truy cập, loại hình dịch vụ và thời gian sử dụng dịch vụ của người sử dụng dịch vụ tại đại lý;

b) Ngăn chặn việc truy cập đến các trang thông tin trên Internet có nội dung bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.

6. Định kỳ 6 tháng một lần tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho các đại lý Internet đã ký hợp đồng đại lý với mình về các quy định quản lý đối với dịch vụ Internet, các quy định về an toàn an ninh thông tin và các giải pháp kỹ thuật phù hợp để đại lý thực hiện tốt nhiệm vụ hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ vào những mục đích lành mạnh; phát hiện, ngăn chặn kịp thời những khách hàng có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về Internet;

7. Vào tuần đầu tiên của tháng 7 và tháng 01 hàng năm báo cáo cho Sở Thông tin và Truyền thông tình hình phát triển, hoạt động của đại lý Internet trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tính đến ngày 30/6 hoặc ngày 31/12, bao gồm:

a) Danh sách đại lý Internet đang hoạt động; các điểm cung cấp dịch vụ tại khách sạn, quán cà-phê, nhà hàng, văn phòng, sân bay, bến xe, ga tàu,… và danh sách điểm cung cấp dịch vụ của chính doanh nghiệp tại văn phòng, điểm giao dịch của mình và tại các khu vực công cộng;

b) Tiến độ và nội dung tập huấn cho đại lý;

c) Tình hình cài đặt và sử dụng phần mềm quản lý đại lý;

d) Các kiến nghị và đề xuất (nếu có).

8. Hướng dẫn, cung cấp thông tin, giám sát việc thực hiện hợp đồng của các đại lý Internet; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan chức năng có liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật của đại lý Internet, người sử dụng dịch vụ Internet;

9. Thực hiện khoản 3, 4, 6, 7 và khoản 8 Điều này đối với các điểm cung cấp dịch vụ tại khách sạn, quán cà-phê, nhà hàng, văn phòng, sân bay, bến xe, ga tàu,…

Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến

1. Tuân thủ các quy định tại Điều 9, Thông tư liên tịch số 60/2006/TTLT-BVHTT-BBCVT-BCA ngày 01/6/2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch), Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) và Bộ Công an về quản lý trò chơi trực tuyến (sau đây gọi tắt là Thông tư 60);

2. Vào tuần đầu tiên của tháng 7 và tháng 01 hàng năm, báo cáo cho Sở Thông tin và Truyền thông về tình hình cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tính đến ngày 30/6 hoặc 31/12, bao gồm các nội dung:

a) Tên (nguyên gốc và Việt hóa), loại hình, nguồn gốc các trò chơi mà doanh nghiệp đang cung cấp;

b) Tổng số lượng tài khoản đăng ký thực tế của từng trò chơi của doanh nghiệp tại thành phố Đà Nẵng;

c) Các dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng trong trò chơi;

d) Số lượng máy chủ, địa điểm đặt máy chủ;

đ) Các kiến nghị và đề xuất (nếu có).

Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet, thông tin điện tử trên Internet và trò chơi trực tuyến

1. Người sử dụng dịch vụ Internet, thông tin điện tử trên Internet và trò chơi trực tuyến phải tuân thủ các quy định tại Điều 6 và khoản 2 Điều 12 Nghị định 97; Điều 71 Luật Công nghệ thông tin; Điều 12 Thông tư 60; khoản 3, khoản 4 Thông tư 07/2008/TT-BTTTT ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông Hướng dẫn một số nội dung về hoạt động cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử cá nhân trong Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 08 năm 2008 của Chính phủ Về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet và khoản 9 Thông tư 05/2008/TT-BTTTT ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 08 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet đối với dịch vụ Internet;

2. Khi phát hiện các trang thông tin, dịch vụ trên Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây mất an ninh trật tự xã hội phải nhanh chóng thông báo cho người quản lý đại lý Internet, Sở thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường hay cơ quan công an gần nhất để xử lý.

Chương 4.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Sở Thông tin và Truyền thông

1. Trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin điện tử trên Internet và trò chơi trực tuyến trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo quy định của pháp luật.

2. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an thành phố, Ủy ban nhân dân và Công an các quận, huyện, xã, phường thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn chặn và xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, thông tin điện tử trên Internet và trò chơi trực tuyến theo quy định của pháp luật và theo ủy quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông.

3. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin các quận, huyện trong việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của đại lý và người sử dụng dịch vụ Internet, thông tin điện tử trên Internet và trò chơi trực tuyến tại địa phương theo quy định của pháp luật.

4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan có liên quan và các hội, đoàn thể ở cấp thành phố đến xã, phường tổ chức tuyên truyền văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến dịch vụ Internet, thông tin điện tử trên Internet và trò chơi trực tuyến cho nhân dân, đại lý và các tổ chức, cá nhân liên quan.

Điều 10. Công an thành phố

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân và Công an các quận, huyện, xã, phường, và các cơ quan có liên quan thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ đảm bảo an ninh quốc gia và phòng, chống tội phạm trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin điện tử trên Internet và trò chơi trực tuyến.

2. Hướng dẫn các chủ điểm cung cấp dịch vụ Internet, thông tin điện tử trên Internet và trò chơi trực tuyến thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.

3. Chủ trì hoặc phối hợp kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm các quy định pháp luật về đảm bảo an ninh thông tin trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin điện tử trên Internet và trò chơi trực tuyến.

Điều 11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Chủ trì hoặc phối hợp kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm các quy định pháp luật về văn hóa trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin điện tử trên Internet và trò chơi trực tuyến.

Điều 12. Sở Giáo dục và Đào tạo

1. Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục, định hướng cho học sinh và đội ngũ cán bộ, giáo viên sử dụng các dịch vụ Internet, thông tin điện tử trên Internet và trò chơi trực tuyến lành mạnh, hiệu quả.

2. Phối hợp với Thành đoàn chỉ đạo đưa các nội dung sử dụng dịch vụ Internet, thông tin điện tử trên Internet và trò chơi trực tuyến lành mạnh trong hoạt động đoàn, hội, đội tại nhà trường.

3. Phối hợp với các cơ quan chức năng có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, thông tin điện tử trên Internet và trò chơi trực tuyến trong trường học và của học sinh, cán bộ, giáo viên.

4. Chỉ đạo các trường học thực hiện, đồng thời phối hợp chặt chẽ với phụ huynh thực hiện các quy định của pháp luật về cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin điện tử trên Internet và trò chơi trực tuyến trong trường học.

Điều 13. Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cung cấp dịch vụ Internet, thông tin điện tử trên Internet và trò chơi trực tuyến dưới hình thức đại lý với các loại hình doanh nghiệp, trừ hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật và Quy định này.

2. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện những quy định của nhà nước về đăng ký kinh doanh trong hoạt động cung cấp dịch vụ Internet, thông tin điện tử trên Internet và trò chơi trực tuyến.

3. Vào tuần đầu tiên của tháng 7 và tháng 01 hàng năm cung cấp cho Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các quận, huyện danh sách các doanh nghiệp được cấp phép kinh doanh dịch vụ Internet, thông tin điện tử trên Internet và trò chơi trực tuyến, bao gồm: tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở, điện thoại liên lạc, họ và tên người đại diện doanh nghiệp.

Điều 14. UBND các quận, huyện

1. Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin điện tử trên Internet và trò chơi trực tuyến tại địa phương.

2. Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cung cấp dịch vụ Internet, thông tin điện tử trên Internet và trò chơi trực tuyến dưới hình thức đại lý đối với loại hình hộ kinh doanh tại địa phương theo quy định của pháp luật và Quy định này.

3. Vào tuần đầu tiên của tháng 7 và tháng 01 hàng năm báo cáo tình hình hoạt động của đại lý Internet tại địa phương tính đến ngày 30/6 hoặc ngày 31/12 cho Sở Thông tin và Truyền thông, bao gồm:

a) Danh sách, số lượng đại lý Internet đang hoạt động;

b) Tình hình tuân thủ các quy định pháp luật của đại lý;

c) Các kiến nghị và đề xuất (nếu có).

Chương 5.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Khen thưởng

Cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện và thông báo kịp thời cho các cơ quan chức năng về những hành vi vi phạm quy định của pháp luật và các quy định tại Quy định này trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin điện tử trên Internet và trò chơi trực tuyến trên địa bàn thành phố Đà Nẵng được khen thưởng theo quy định của nhà nước.

Điều 16. Xử lý vi phạm

1. Việc thanh tra, kiểm tra và xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin điện tử trên Internet và trò chơi trực tuyến theo Điều 23 và Điều 24 Nghị định 97 và Nghị định số 28/2009/NĐ-CP ngày 20/3/2009 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.

2. Thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông, Chánh thanh tra và thanh tra viên các cơ quan chuyên ngành khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, cơ quan Thuế, cơ quan Quản lý thị trường có quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin điện tử trên Internet và trò chơi trực tuyến theo chức năng quản lý nhà nước và thẩm quyền xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh, các tổ chức, cá nhân cần kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố xem xét, điều chỉnh Quy định này cho phù hợp.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 32/2009/QĐ-UBND về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin điện tử trên Internet và trò chơi trực tuyến (online games) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

  • Số hiệu: 32/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 19/12/2009
  • Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
  • Người ký: Trần Văn Minh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 29/12/2009
  • Ngày hết hiệu lực: 14/09/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản