Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 31/2016/QĐ-UBND

Gia Lai, ngày 07 tháng 07 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 19/2016/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;

Theo đề nghị của Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh tại Tờ trình số 28/TT-CQTTBCĐ389 ngày 13 tháng 6 năm 2016 và ý kiến của Sở Tư pháp tại văn bản số 454/STP-XD&KTVB ngày 09 tháng 6 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 09/2013/QĐ-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ngành; thành viên Ban Chỉ đạo 389 tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- BCĐ 389 Quốc gia (b/c);
- T/T Tỉnh ủy, T/T HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Gia Lai, Đài PT-TH tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp:
- Lưu: VT, NC, KT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Ngọc Thành

 

QUY CHẾ

TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2016/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy chế này quy định trách nhiệm theo lĩnh vực, địa bàn và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Các sở, ban, ngành (sau đây gọi là Sở, ngành), Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là địa phương);

b) Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh Gia Lai (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo 389 tỉnh).

Điều 2. Nguyên tắc xác định trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động

1. Về trách nhiệm:

a) Thủ trưởng các sở, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao thực hiện việc chỉ đạo và tổ chức công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc lĩnh vực, phạm vi ngành quản lý;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm toàn diện trong việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại địa bàn quản lý;

c) Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo chức năng quản lý nhà nước và thẩm quyền về kiểm tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật, các sở, ngành và cơ quan chức năng có trách nhiệm chủ động phối hợp hoạt động để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả, trong đó có phân định cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm chính và cơ quan phối hợp;

d) Mỗi địa bàn, lĩnh vực do một cơ quan chịu trách nhiệm chính, chủ trì và tổ chức phối hợp trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; các cơ quan khác có trách nhiệm phối hợp, tham gia với lực lượng chủ trì theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định. Trường hợp phát hiện hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả trên địa bàn hoặc lĩnh vực cơ quan khác chủ trì thì cơ quan phát hiện thông báo ngay cho cơ quan có trách nhiệm chủ trì xử lý để phối hợp hỗ trợ lẫn nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ theo chức năng nhiệm vụ được phân công;

đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm toàn diện trong việc chỉ đạo và tổ chức công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn, địa phương mình trực tiếp quản lý. Ngoài ra giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn;

e) Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm được Ủy ban nhân dân tỉnh và Trưởng Ban Chỉ đạo 389 tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các lực lượng chức năng thuộc thẩm quyền chủ động tổ chức việc phối hợp hoạt động, trong đó có phân định cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo từng chuyên đề, lĩnh vực và địa bàn cụ thể, chịu trách nhiệm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công.

2. Về quan hệ phối hợp hoạt động:

a) Quan hệ phối hợp hoạt động đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả giữa các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phải tuân thủ đúng pháp luật, đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao; đảm bảo hỗ trợ lẫn nhau, tránh sơ hở, chồng chéo trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm;

b) Việc phối hợp hoạt động được tiến hành trên cơ sở yêu cầu của công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong từng thời gian, địa bàn, lĩnh vực và vụ việc cụ thể;

c) Quan hệ phối hợp được thực hiện theo nguyên tắc kịp thời, hiệu quả, đúng quy định, quá trình phối hợp không gây khó khăn, phiền hà hoặc kéo dài thời gian trong kiểm tra, xử lý hàng hóa buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; ngoài ra không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên liên quan;

d) Việc trao đổi thông tin tội phạm, điều tra, thực hiện các biện pháp công tác nghiệp vụ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả phải bảo đảm quy định về chế độ bảo mật.

Chương II

TRÁCH NHIỆM TRONG ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI, HÀNG GIẢ CỦA BAN CHỈ ĐẠO 389 TỈNH VÀ CÁC SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG

Điều 3. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh

Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Xây dựng kế hoạch chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong từng thời kỳ. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các sở, ngành, địa phương thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.

2. Chỉ đạo việc phối hợp giữa các cơ quan và các lực lượng chức năng phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả nghiêm trọng, có tổ chức.

3. Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra việc xử lý các vụ buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả lớn có yếu tố phức tạp; kiểm tra tình hình chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại một số địa bàn trọng điểm.

4. Đề nghị khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; Chỉ đạo xử lý tập thể, cá nhân có dấu hiệu bao che, bảo kê, tiếp tay cho buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.

5. Tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá công tác định kỳ và theo chuyên đề; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo 389 Quốc gia.

6. Chỉ đạo Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh chủ trì phối hợp với Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh; Báo Gia Lai và các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh.

7. Kiến nghị kịp thời cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.

8. Đề xuất các cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo trang thiết bị, phương tiện và kinh phí cho các lực lượng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo quy định.

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

Điều 4. Trách nhiệm của các sở, ngành có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả

1. Sở Công thương

a) Sở Công thương có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo 389 tỉnh, chủ trì tổ chức phối hợp hoạt động giữa các sở, ngành, các địa phương trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo quy chế này trên địa bàn tỉnh;

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan của tỉnh kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng, bảo quản, kinh doanh và vận chuyển hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn theo quy định của pháp luật;

c) Kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp, an toàn vệ sinh, môi trường công nghiệp; an toàn thực phẩm từ khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh đối với các loại rượu, bia, nước giải khát, sản phẩm sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến từ bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo, bao bì chứa đựng và các sản phẩm khác, an toàn thực phẩm đối với các chợ, siêu thị và các cơ sở thuộc hệ thống dự trữ, phân phối hàng hóa thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của sở;

d) Kiểm tra việc thực hiện các quy định về phòng, chống thực phẩm giả, gian lận thương mại trên thị trường đối với tất cả các loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của sở;

đ) Kiểm tra việc thực hiện quy định về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, giấy phép kinh doanh có điều kiện các mặt hàng: thuốc lá, rượu, xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng và các hàng hóa dịch vụ khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ Công Thương;

e) Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân vùng biên giới, miền núi và vùng dân tộc và vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh (như cung cấp các mặt hàng thiết yếu, hỗ trợ lưu thông hàng hóa và dịch vụ thương mại...);

g) Tổ chức hoạt động điều tiết lưu thông hàng hóa, bảo đảm cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu, bảo đảm chất lượng và an toàn thực phẩm, bình ổn và thúc đẩy thị trường nội tỉnh phát triển;

h) Tổng hợp và xử lý các thông tin thị trường trên địa bàn tỉnh về tổng mức lưu chuyển hàng hóa, tổng cung, tổng cầu, mức dự trữ lưu thông và biến động giá cả của các mặt hàng thiết yếu, các mặt hàng chính sách đối với nhân dân vùng biên giới, miền núi và vùng dân tộc. Đề xuất với cấp có thẩm quyền giải pháp điều tiết lưu thông hàng hóa trong từng thời kỳ;

i) Kiểm tra việc thực hiện các quy định về phương thức mua bán, trao đổi hàng hóa, kinh doanh thương mại biên giới, miền núi, hải đảo và vùng dân tộc trên địa bàn tỉnh;

k) Kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thương mại và các loại hàng hóa qua biên giới theo quy định của pháp luật;

l) Quản lý các hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;

m) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý hành vi vi phạm quyền lợi người tiêu dùng theo thẩm quyền;

n) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh giao và theo quy định của pháp luật;

2. Chi cục Quản lý thị trường tỉnh (Cơ quan thường trực BCĐ 389 tỉnh)

a) Xây dựng và trình Trưởng Ban chương trình, kế hoạch công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; đề xuất các giải pháp phòng ngừa, đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả phù hợp với diễn biến tình hình nhằm ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật;

b) Ban hành văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện các kế hoạch, phương án đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả đã được Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban phê duyệt;

c) Thẩm tra hoặc phối hợp thẩm tra, kiến nghị với Trưởng Ban Chỉ đạo xử lý những vụ buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả có tính chất nghiêm trọng;

d) Chuẩn bị các báo cáo định kỳ, đột xuất theo chỉ đạo của Trưởng Ban về công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;

đ) Theo dõi, tổng hợp tình hình công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của các sở, ngành, địa phương; đảm bảo thông tin giữa các thành viên Ban Chỉ đạo 389 tỉnh và các địa phương.

e) Đề xuất Trưởng Ban chỉ đạo thành lập các đoàn liên ngành để kiểm tra việc xử lý các vụ nghiêm trọng về buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; kiểm tra tình hình chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại một số địa bàn, một số mặt hàng trọng điểm;

g) Đề xuất khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; xử lý các tập thể, cá nhân có dấu hiệu bao che, bảo kê, tiếp tay cho buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;

h) Xây dựng chương trình, chuẩn bị tài liệu phục vụ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo; ngoài ra tổ chức giao ban định kỳ giữa các sở, ngành địa phương để đánh giá rút kinh nghiệm công tác thời gian qua và đề ra giải pháp hữu hiệu trong công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh;

i) Lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo theo quy định. Quản lý, sử dụng có hiệu quả và đúng mục đích tài sản, phương tiện, kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh;

k) Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại, dịch vụ trên địa bàn và các quy định về phòng, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại;...

l) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và chính quyền các địa phương triển khai công tác quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định của pháp luật về kinh doanh thương mại, dịch vụ, lưu thông hàng hóa trong nước; chống sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng; chống đầu cơ, găm hàng, tung tin thất thiệt, tăng giá quá mức; các vi phạm về giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết; ghi nhãn hàng hóa và các hành vi gian lận thương mại, kinh doanh trái phép khác; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;

m) Chủ trì, phối hợp tổ chức kiểm tra, kiểm soát chất lượng hàng công nghiệp lưu thông trên thị trường. Phối hợp với các sở, ngành: Công an, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Gia Lai... trong việc thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, đo lường chất lượng sản phẩm hàng hóa, sở hữu công nghiệp, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng vật nuôi, bản quyền tác giả, băng đĩa lậu, điện tử, công nghệ thông tin, viễn thông, vàng bạc, ngoại tệ;...

n) Chủ động phối hợp với lực lượng Công an tỉnh như: Cảnh sát kinh tế, Cảnh sát giao thông, Cảnh sát môi trường... Công an huyện, thị xã, thành phố và các lực lượng khác có liên quan trong công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại lưu thông trên các tuyến Quốc lộ 19, 19b, 25, 14, đường Đông Trường Sơn, đường Hồ Chí Minh và các đường tỉnh lộ khác;

o) Đầu mối tập hợp những đề xuất, kiến nghị của các sở, ngành, địa phương liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

ô) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

3. Sở Tài chính

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh quyết định áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền.

b) Tổ chức hiệp thương giá theo quy định của pháp luật, thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp bình ổn giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá; bổ sung mặt hàng thực hiện kê khai giá và tổ chức thực hiện kê khai giá tại địa phương theo quy định của pháp luật;

d) Phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các địa phương trong việc kiểm tra, xử lý các hành vi độc quyền và liên kết về giá, bán phá giá hàng hóa;

đ) Trên cơ sở đề xuất của Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh về kinh phí, phương tiện làm việc của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh xem xét quyết định theo đúng các quy định hiện hành;

e) Tham gia, phối hợp với các cơ quan, đơn vị phát hiện vi phạm, tiến hành định giá, xác định giá trị hàng hóa, phương tiện vi phạm bị bắt giữ để làm cơ sở xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum

a) Chủ trì kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa, phương tiện vận tải trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; thực hiện và tổ chức công tác phối hợp trong đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;

b) Ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện các biện pháp đấu tranh phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan; trao đổi thông tin hải quan và công tác điều tra, bắt giữ, chuyển giao tội phạm;

c) Trường hợp có căn cứ xác định hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới, phương tiện vận tải chở hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới đang di chuyển từ địa bàn hoạt động hải quan ra ngoài địa bàn hoạt động hải quan thì cơ quan hải quan tiếp tục truy đuổi, thông báo cho cơ quan công an, bộ đội biên phòng, quản lý thị trường trên địa bàn để phối hợp, đồng thời áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật;

d) Thực hiện hợp tác quốc tế, trao đổi thông tin và quan hệ phối hợp với lực lượng hải quan các nước trong đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

5. Cục Thuế tỉnh

a) Chủ trì thanh tra, kiểm tra thuế và giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về thuế; triển khai đồng bộ quyết liệt các giải pháp chống thất thu ngân sách; quản lý chặt chẽ và xử lý nghiêm các đối tượng sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để hợp thức hóa hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng có nguồn gốc xuất xứ không rõ ràng; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng khác ở các ngành, các cấp trong phòng, chống gian lận về thuế; xử lý các hành vi vi phạm về thuế theo thẩm quyền;

b) Chỉ đạo lực lượng thuế thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý về phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan trong quá trình đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

6. Sở Khoa học - Công nghệ

a) Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; các văn bản liên quan trong lĩnh vực tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, sở hữu trí tuệ theo lĩnh vực được Chính phủ, Bộ Khoa học-Công nghệ phân công; các hoạt động đánh giá sự phù hợp liên quan đến giám định, thử nghiệm hàng hóa phục vụ cho công tác chống hàng giả và gian lận thương mại;

b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra để xử lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa, sở hữu trí tuệ theo lĩnh vực được phân công;

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

7. Sở Y tế

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, dụng cụ, vật liệu bao gói,chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm theo quy định của pháp luật;

b) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá thuốc, các biện pháp bình ổn giá thuốc trên thị trường, quản lý mỹ phẩm, trang thiết bị y tế;

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

8. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi khai thác, vận chuyển và tiêu thụ gỗ lậu, động vật và các sản phẩm động vật hoang dã, quý hiếm và những loài thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm;

b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, nhập khẩu, kinh doanh, vận chuyển, quảng cáo và sử dụng các loại nguyên liệu, vật tư phục vụ nông nghiệp và vật tư phục vụ nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, thủy sản giả, kém chất lượng, cấm sử dụng và ngoài danh mục cho phép, nhập lậu giống vật nuôi, giống cây trồng (trừ phân bón vô cơ);

c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản theo quy định của pháp luật;

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

9. Công an tỉnh

a) Chỉ đạo lực lượng công an các cấp phát hiện, bắt giữ, điều tra, xác minh làm rõ đường dây, ổ nhóm buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng nhập lậu trên địa bàn tỉnh; cùng với các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra, xử lý những vụ việc buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng nhập lậu theo quy định của pháp luật; ngoài ra chỉ đạo lực lượng cảnh sát giao thông các cấp phối hợp với cơ quan chức năng phát hiện, dừng, bắt giữ phương tiện vận chuyển hàng nhập lậu, hàng giả, hàng gian lận thương mại trên các tuyến giao thông;

b) Tiến hành các kế hoạch, biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, điều tra, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn với tội phạm buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, vận chuyển, kinh doanh hàng giả và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

10. Sở Giao thông vận tải

a) Chủ trì hoặc phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan kiểm tra, giám sát hoạt động vận chuyển hàng hóa buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả bằng các phương tiện vận tải;

b) Chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền quản lý tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn vận chuyển trái phép hàng cấm, hàng nhập lậu trong hoạt động vận tải; chỉ đạo công chức và người lao động trong ngành tham gia phối hợp đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;

c) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan trong công tác quản lý, kiểm soát phương tiện vận tải tạm nhập, mang biển số nước ngoài sử dụng tại Việt Nam nhằm phát hiện kịp thời các phương tiện nhập lậu hoặc lưu hành trái phép;

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

11. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra hoạt động nhập khẩu đối với hàng hóa có ảnh hưởng tới môi trường thuộc diện cấm nhập khẩu bao gồm cả phế liệu làm nguyên liệu sản xuất phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật khác có liên quan;

b) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

12. Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát về quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật; về bản quyền phần mềm; chống buôn lậu văn hóa phẩm, in sang băng đĩa lậu; thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;

b) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

13. Sở Tư pháp

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong theo dõi tình hình thi hành pháp luật, công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;

b) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

14. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong việc nhận, gửi, chuyển phát thư, kiện, gói hàng hóa qua mạng bưu chính; xuất bản phẩm, sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm được nhập khẩu, xuất bản, in và phát hành trái phép; viễn thông và công nghệ thông tin;

b) Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí phối hợp với các cơ quan chức năng ở Trung ương và địa phương, tổ chức tuyên truyền về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, những tác động xấu đối với kinh tế xã hội của hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và sản xuất, kinh doanh hàng giả;

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

15. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Gia Lai

a) Chỉ đạo các đơn vị liên quan hoặc phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong công tác kiểm soát luồng ngoại tệ vào và ra khỏi Việt Nam; việc sử dụng ngoại tệ trên địa bàn tỉnh; hoạt động kinh doanh vàng; xử lý các loại tiền giả lưu thông trên thị trường;

b) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

16. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh

a) Chỉ đạo tuyên truyền, vận động nhân dân, đặc biệt đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, không tiếp tay vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới;

b) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

17. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

a) Chỉ đạo các đơn vị làm kinh tế thuộc đơn vị quân đội thường xuyên tự kiểm tra công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả trong khu vực quản lý; phối hợp và tạo điều kiện cho cơ quan chức năng trong việc kiểm tra kiểm soát, phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời các đối tượng lợi dụng khu vực do quân đội quản lý để tàng trữ trái phép hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng giả. Ngoài ra tổ chức tuyên truyền, giáo dục trong toàn quân về việc trang bị, mua sắm, sử dụng hàng hóa đảm bảo nguồn gốc, xuất xứ, không tiếp tay cho các đối tượng buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;

b) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

18. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

a) Chủ trì công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động xuất nhập cảnh, tuần tra, kiểm soát ở khu vực biên giới; tiến hành các kế hoạch, biện pháp nghiệp vụ để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, vận chuyển hàng hóa, tiền tệ trái phép qua biên giới; phát hiện điều tra các tụ điểm, ổ nhóm, đường dây buôn bán, vận chuyển kinh doanh hàng nhập lậu, hàng giả trên địa bàn khu vực biên giới và qua lại hai bên biên giới. Trường hợp có căn cứ xác định hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới, phương tiện vận tải chở hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới đang di chuyển ra ngoài địa bàn quản lý thì tiếp tục truy đuổi người, phương tiện có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa từ biên giới vào nội địa, đồng thời thông báo ngay cho cơ quan công an, quản lý thị trường trên địa bàn để phối hợp bắt giữ, xử lý theo quy định của pháp luật;

b) Phối hợp với Hải quan và các lực lượng liên quan tiến hành kiểm tra, kiểm soát các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ tại cửa khẩu và các địa bàn kiểm soát hải quan theo quy định của pháp luật;

c) Tuyên truyền, vận động nhân dân và các tổ chức ở khu vực biên giới tích cực tham gia đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại, không tiếp tay cho hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới;

d) Thực hiện hợp tác quốc tế với các nước láng giềng trong việc tuần tra, kiểm soát biên giới, Cửa khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia ký kết; trao đổi thông tin, phối hợp điều tra bắt giữ tội phạm buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, sản xuất hàng giả;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

19. Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo Gia Lai

a) Phối hợp với các sở, ngành và các địa phương tổ chức tuyên truyền các văn bản chỉ đạo của Nhà nước, của tỉnh và hoạt động của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại và phản ảnh kịp thời các hoạt động về chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh;

b) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

20. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh

a) Tăng cường chức năng quản lý hành chính nhà nước tại khu kinh tế cửa khẩu, tổ chức phối hợp với các lực lượng chức năng trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; đồng thời cung cấp thông tin cho các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, kiểm soát, phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời các đối tượng làm ăn bất chính lợi dụng chính sách ưu đãi đầu tư để tàng trữ trái phép hàng cấm, hàng nhập lậu trong các doanh nghiệp, kho bãi nằm trong khu công nghiệp; và tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân không tham gia vận chuyển, buôn bán hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng giả và tiếp tay, bao che cho các đối tượng buôn lậu;

b) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

21. Các sở, ngành khác có liên quan

a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức việc quản lý sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, phòng, chống các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, nhằm ổn định thị trường, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng giao lưu hàng hóa;

b) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả

1. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật, các chủ trương, chính sách và sự chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo 389 Quốc gia và của các Bộ, ngành Trung ương, của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.

2. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn có liên quan thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn trong việc chấp hành pháp luật; phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.

3. Yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan có chức năng kiểm tra, kiểm soát thị trường nâng cao vai trò, trách nhiệm cùng với địa phương đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.

4. Kiến nghị kịp thời với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh để đề xuất Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo 389 quốc gia, các Bộ, ngành ở Trung ương sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.

5. Tăng cường chỉ đạo, củng cố tổ chức bộ máy, trang bị phương tiện, điều kiện làm việc cho các phòng, ban chuyên môn nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo quy định của pháp luật.

6. Bố trí kinh phí, đảm bảo điều kiện làm việc để thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại địa phương theo quy định.

7. Chỉ đạo giải quyết các vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều ngành trong công tác đấu tranh chống gian lận thương mại và hàng giả.

Chương III

NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP

Điều 6. Nội dung phối hợp

Căn cứ chỉ đạo của Ban Chỉ đạo 389 quốc gia, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh bám sát tình hình thực tiễn và theo chức năng, nhiệm vụ được giao trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, các sở, ngành, địa phương thực hiện hoặc chỉ đạo các lực lượng có chức năng phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc phạm vi quản lý, chủ động xác lập quan hệ phối hợp hoạt động trong việc:

1. Xây dựng kế hoạch, phương án công tác trong đó phân định rõ phạm vi trách nhiệm quản lý và hoạt động, các biện pháp quản lý theo ngành, lĩnh vực, địa bàn; những vấn đề có liên quan đến ngành hoặc địa phương khác cần có sự trao đổi, bàn bạc thống nhất với các cơ quan liên quan.

2. Phát hiện, thu thập trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu, gồm:

a) Thông tin về tình hình buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong ngành và trên địa bàn, dự báo tình hình thị trường, cung cầu hàng hóa, giá cả; kết quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong từng giai đoạn. Trong trường hợp có những vấn đề đột xuất, phức tạp thì kịp thời báo cáo về Ban Chỉ đạo 389 tỉnh (qua Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh) để thông báo cho các sở, ngành, địa phương và các cơ quan chức năng có biện pháp xử lý;

b) Thông tin về những quy định mới của pháp luật trong hoạt động quản lý biên giới, chính sách xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông hàng hóa trong nước, chính sách khu kinh tế cửa khẩu, phí thuế quan, chính sách cư dân biên giới, chính sách quản lý đối với từng ngành hàng, mặt hàng;

c) Thông tin về tình hình vi phạm pháp luật, quy luật, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng vi phạm; về các tổ chức, đường dây, ổ nhóm, các tuyến, địa bàn trọng điểm liên quan đến buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác;

d) Thông tin về quy trình kiểm tra, xử lý mang tính nghiệp vụ của các ngành, địa phương; thông tin về những khó khăn, vướng mắc và kinh nghiệm của từng ngành, từng địa phương trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác;

đ) Thông tin về kỹ thuật phòng, chống và các tiến bộ khoa học, kỹ thuật có thể áp dụng khi các cơ quan chức năng thi hành nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;

e) Các thông tin, tài liệu khác theo đề nghị của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.

3. Tổ chức tuần tra, thanh tra, điều tra, kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vụ việc vi phạm về buôn lậu, sản xuất kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại, gồm:

a) Tổ chức lực lượng kiểm tra, phương tiện để ngăn chặn; tư vấn, trao đổi nghiệp vụ chuyên môn để xử lý vụ việc theo yêu cầu;

b) Phối hợp trong quá trình điều tra theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và theo quy định của các cơ quan pháp luật;

c) Khi xử lý có sự bàn bạc thống nhất giữa các bên tham gia;

d) Trong quá trình kiểm tra, kiểm soát nếu phát hiện tổ chức, cá nhân được kiểm tra, kiểm soát có những hành vi vi phạm mà không thuộc phạm vi chức năng, thẩm quyền xử lý của mình, thì đơn vị kiểm tra, kiểm soát thông báo và chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét xử lý theo quy định pháp luật;

đ) Khi cần thiết có thể tổ chức lực lượng kiểm tra, kiểm soát liên ngành để phối hợp kiểm tra. Cơ quan chủ trì, phối hợp kiểm tra liên ngành chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. Các cơ quan tham gia hỗ trợ lực lượng chuyên môn, phương tiện trong quá trình kiểm tra và xử lý các vụ việc có tính chất phức tạp;

e) Việc thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ban Chỉ đạo 389 tỉnh quyết định, cấp địa phương do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định và quyết định cơ quan chủ trì. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm chính trong việc kiểm tra, xử lý và mọi hoạt động của đoàn kiểm tra liên ngành, các cơ quan tham gia có trách nhiệm thực hiện nghiệp vụ, chuyên môn của ngành mình trong kiểm tra và xử lý. Khi các ngành đề xuất thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành cấp tỉnh theo quy chế này, phải làm văn bản gửi về Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh (Chi cục Quản lý thị trường) để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh trong việc thành lập. Tránh tình trạng chồng chéo, trùng lặp, hoặc bỏ sót; các đoàn kiểm tra liên ngành sau khi kết thúc đợt kiểm tra phải tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm và đánh giá hiệu quả hoạt động gửi về Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh để tổng hợp báo cáo;

g) Trong trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền của nhiều ngành, nhiều đơn vị, nếu ở cấp tỉnh thì Ban Chỉ đạo 389 tỉnh chỉ đạo các sở, ngành có liên quan phối hợp xử lý; nếu ở cấp địa phương thì Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chủ trì phối hợp các ngành xử lý.

4. Đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách pháp luật khi phát sinh những vấn đề mới trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác để các bộ, ngành liên quan sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung bảo đảm yêu cầu quản lý nhà nước.

5. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, xây dựng lực lượng theo yêu cầu công tác; hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động hợp tác quốc tế liên quan đến đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ thực thi; tổ chức giao lưu, tuyên truyền về gương người tốt, việc tốt, tuyên truyền, phổ biến pháp luật.

6. Phối hợp trong công tác thông tin tuyên truyền:

a) Tuyên truyền, phát động quần chúng nhân dân tham gia đấu tranh chống các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;

b) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.

7. Phối hợp với các doanh nghiệp, các hiệp hội ngành hàng, Hiệp hội Chống hàng giả và Bảo vệ thương hiệu Việt Nam, Hội Bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp, của người tiêu dùng; các hiệp hội doanh nghiệp chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc cung cấp thông tin nhận biết hàng thật, hàng giả, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ làm căn cứ kiểm tra và xử lý vi phạm.

Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị phối hợp

1. Thực hiện đầy đủ, đúng mục đích, yêu cầu, nội dung, nguyên tắc các chương trình, kế hoạch, phương án phối hợp đã tham gia ký kết với các đơn vị phối hợp.

2. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên hoặc đột xuất với cơ quan chủ trì theo quy định chung về tình hình thị trường, công tác đấu tranh phòng ,chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả của đơn vị mình.

3. Tham gia phối hợp kiểm tra liên ngành khi cần thiết; trường hợp khẩn cấp theo yêu cầu của đơn vị chủ trì thì đơn vị được yêu cầu phối hợp phải hỗ trợ, tạo điều kiện, tăng cường lực lượng, phương tiện kịp thời ngăn chặn, xử lý các vụ việc buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.

4. Tham dự các phiên họp do sở, ngành, địa phương chủ trì triệu tập và chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho phiên họp theo yêu cầu.

5. Tham gia xử lý các vụ việc buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả có liên quan đến trách nhiệm của đơn vị mình đảm bảo khách quan, đúng quy định của pháp luật.

Điều 8. Trách nhiệm trong chỉ đạo công tác phối hợp

1. Trách nhiệm chỉ đạo của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh, Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh

a) Ban Chỉ đạo 389 tỉnh

Chỉ đạo việc tổ chức các quan hệ phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương trong hoạt động đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ theo quy định tại Điều 3 Quy chế này;

b) Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh (Chi cục QLTT tỉnh Gia Lai)

Là cơ quan tham mưu giúp lãnh đạo Ban và Ban Chỉ đạo 389 tỉnh chỉ đạo công tác phối hợp hoạt động và điều phối lực lượng phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên phạm vi toàn tỉnh. Tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả về Ban chỉ đạo 389 Quốc gia, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh kết quả thực hiện quy chế phối hợp theo định kỳ 6 tháng, một năm và đột xuất khi có yêu cầu.

2. Trách nhiệm của các sở, ngành có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả

a) Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, phương án phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong việc kiểm tra, kiểm soát phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả đối với lĩnh vực, địa bàn được phân công;

b) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chức năng thuộc sở, ngành mình phối hợp thực hiện nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; chỉ đạo giải quyết các vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều sở, ngành, địa phương thuộc lĩnh vực sở, ngành mình phụ trách;

c) Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước ở các sở, ngành, địa phương cung cấp thông tin báo cáo đầy đủ và kịp thời tình hình có liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc lĩnh vực sở, ngành mình phụ trách, tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả hoạt động để báo cáo Ban Chỉ đạo 389 tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh);

d) Kiến nghị các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan về các chủ trương và biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong lĩnh vực sở, ngành mình phụ trách;

đ) Phối hợp kiểm tra liên ngành khi cần thiết; trường hợp khẩn cấp không tổ chức lực lượng để ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật được, thì yêu cầu các cơ quan có liên quan tăng cường lực lượng, phương tiện để kịp thời ngăn chặn, bắt giữ các vụ việc buôn lậu, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn, lĩnh vực được phân công phụ trách;

e) Đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng kịp thời đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Chỉ đạo xử lý tập thể, cá nhân có biểu hiện bao che, bảo kê, thông đồng, tiếp tay cho buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.

3. Trách nhiệm chỉ đạo của địa phương

a) Chỉ đạo, tổ chức, điều hành hoạt động trong việc phối hợp công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại địa phương mình;

b) Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, các giải pháp phòng ngừa đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (kể cả các giải pháp tình thế đối với từng lĩnh vực, từng tuyến, từng địa bàn cụ thể) nhằm kịp thời ngăn chặn có hiệu quả các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn quản lý. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các phòng, ban chuyên môn và Ủy ban nhân dân cấp dưới thực hiện; giải quyết các vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều ngành thuộc địa phương mình;

c) Tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả hoạt động công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại địa phương, báo cáo đầy đủ, kịp thời lên Ban Chỉ đạo 389 tỉnh theo quy định;

d) Kiến nghị các ngành liên quan về các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả phù hợp với tình hình thực tế của địa phương mình;

đ) Chỉ đạo tổ chức việc phối hợp kiểm tra liên ngành ở địa phương khi cần thiết;

e) Tổ chức vận động nhân dân cam kết không tham gia, không tiếp tay cho hành vi buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại;

g) Đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng kịp thời đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Chỉ đạo xử lý tập thể, cá nhân có biểu hiện bao che, bảo kê, thông đồng, tiếp tay cho buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Sơ kết, tổng kết; báo cáo và khen thưởng, kỷ luật

1. Công tác sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả và chế độ báo cáo:

a. Các sở, ngành, địa phương tiến hành sơ kết (định kỳ 6 tháng), tổng kết (định kỳ hàng năm) để đánh giá kết quả thực hiện công tác phối hợp theo Quy chế này và tổng hợp vào công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (báo cáo về Ban Chỉ đạo 389 tỉnh qua Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh) để tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo 389 Quốc gia, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo 389 tỉnh.

b) Hình thức sơ kết, tổng kết:

- Ban Chỉ đạo 389 tỉnh chủ trì tổ chức sơ kết, tổng kết công tác phối hợp hoạt động do Ban Chỉ đạo 389 tỉnh trực tiếp chỉ đạo;

- Các sở, ngành, địa phương tổ chức sơ kết, tổng kết công tác phối hợp theo mối quan hệ phối hợp theo chức năng hoặc đã tham gia ký kết.

2. Khen thưởng, kỷ luật.

a) Khen thưởng:

Tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phối hợp, thực thi nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

b) Kỷ luật:

- Người đứng đầu các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương nếu để xảy ra tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả kéo dài hoặc nghiêm trọng thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý thì phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Trưởng Ban Chỉ đạo 389 tỉnh;

- Tập thể, cá nhân vi phạm Quy chế này bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Điều khoản thi hành

1. Căn cứ Quy chế này, Giám đốc các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm:

a) Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác cụ thể hàng năm, trong đó có nội dung quan hệ phối hợp để tổ chức chỉ đạo và thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị mình phụ trách;

b) Các địa phương ban hành quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các phòng, ban, các lực lượng chức năng có liên quan đến lĩnh vực phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả ở địa phương mình.

2. Khi pháp luật hiện hành có quy định khác với Quy chế này về trách nhiệm phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thì phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật đó.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về Ban Chỉ đạo 389 tỉnh (qua Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh) để tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 31/2016/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Gia Lai

  • Số hiệu: 31/2016/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 07/07/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
  • Người ký: Võ Ngọc Thành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 17/07/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản