Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3057/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 29 tháng 12 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 09/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 quy định chi tiết một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 836/QĐ-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán chi phí lập đề án phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Hưng Yên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1268/TTr-SXD ngày 09 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Phát triển bền vững ngành vật liệu xây dựng (VLXD); áp dụng khoa học công nghệ đặc biệt là các giải pháp của cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào trong sản xuất VLXD; tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, sử dụng phế thải làm nguyên liệu, nhiên liệu thay thế; sử dụng tiết kiệm năng lượng, hướng đến sử dụng năng lượng sạch, giảm phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ôzôn; nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm VLXD trên thị trường.
a) Về đầu tư
- Ưu tiên đầu tư các dự án sản xuất VLXD có tính năng mới sử dụng tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, thân thiện hơn với môi trường; các dự án sản xuất VLXD quy mô công suất lớn ở các vùng có điều kiện thuận lợi về phát triển công nghiệp, hạ tầng giao thông và gần thị trường tiêu thụ;
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, sản xuất VLXD; phát triển cơ khí chế tạo cho công nghiệp VLXD;
- Không đầu tư các dự án sản xuất VLXD ở các vùng ảnh hưởng đến hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích, lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
b) Về công nghệ
- Sử dụng công nghệ tiên tiến với mức độ cơ giới hóa, tự động hóa cao, từng bước áp dụng công nghệ của cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào sản xuất VLXD;
- Khuyến khích các nhà máy sản xuất VLXD đầu tư chiều sâu, nâng cấp công nghệ, ứng dụng công nghệ hiện đại, tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
- Nâng cao tỷ lệ nội địa hóa các thiết bị, phụ tùng thay thế trong dây chuyền sản xuất VLXD.
c) Về khai thác và sử dụng tài nguyên
Khai thác, quản lý sử dụng tài nguyên khoáng sản làm VLXD tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng quy định pháp luật; thực hiện cải tạo và phục hồi môi trường mỏ sau khi khai thác; bảo vệ cảnh quan môi trường, bảo vệ di tích lịch sử văn hóa và an ninh quốc phòng.
d) Về công tác bảo vệ môi trường
Các dự án sản xuất VLXD phải được đầu tư đồng bộ hệ thống xử lý các chất thải trước khi thải ra môi trường. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ nồng độ khí thải, nồng độ bụi, chất thải rắn, nước thải ra môi trường trong quá trình sản xuất. Lắp đặt hệ thống quan trắc môi trường tự động, kết nối trực tuyến với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường đối với cơ sở sản xuất VLXD có nguồn phát thải khí lớn và đảm bảo đáp ứng yêu cầu về môi trường theo quy định.
đ) Về phát triển sản phẩm
Nâng cao chất lượng và phát triển đa dạng hoá mẫu mã, chủng loại sản phẩm VLXD; chú trọng phát triển các sản phẩm VLXD có tính năng mới, thân thiện hơn với môi trường, có lợi thế cạnh tranh trên thị trường; xuất khẩu các sản phẩm VLXD có giá trị kinh tế cao, sử dụng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu, năng lượng.
a) Mục tiêu tổng quát
- Tập trung đầu tư và phát triển các sản phẩm VLXD có thế mạnh của tỉnh. Nghiên cứu phát triển sản xuất đa dạng các sản phẩm VLXD mới, có hiệu quả kinh tế cao. Đưa công nghệ tiên tiến hiện đại vào sản xuất VLXD để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường nội tỉnh, trong khu vực và xuất khẩu, góp phần vào tăng trưởng GRDP, nâng cao vị thế của ngành VLXD trong nền kinh tế;
- Loại bỏ hoàn toàn công nghệ sản xuất VLXD lạc hậu, tiêu tốn nhiều tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường.
b) Mục tiêu cụ thể
Xây dựng các mục tiêu cụ thể về đầu tư, khoa học công nghệ, khai thác sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, chất lượng và chủng loại sản phẩm của từng loại VLXD cho mỗi giai đoạn nghiên cứu tại các Phụ lục kèm theo.
1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách
- Xây dựng cơ chế chính sách, sửa đổi, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật theo hướng khuyến khích đầu tư mới, đầu tư nâng cấp, chuyển đổi công nghệ sản xuất nhằm gia tăng năng suất, chất lượng;
- Khuyến khích và tạo điều kiện về chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư cho các tổ chức, cá nhân nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ, đầu tư sản xuất VLXD tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường;
- Đổi mới, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật địa phương với sản xuất VLXD.
2. Khai thác tài nguyên khoáng sản hiệu quả, tiết kiệm
- Tăng cường công tác điều tra cơ bản đối với các chủng loại khoáng sản làm VLXD;
- Tổ chức khai thác, chế biến hợp lý và sử dụng khoáng sản, theo phương án bảo vệ khoáng sản trên địa bàn tỉnh để nâng cao hiệu quả sử dụng và tiết kiệm tài nguyên, thực hiện công tác bảo vệ môi trường, hoàn nguyên mỏ theo quy định;
- Thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản, gắn khai thác khoáng sản với chế biến;
- Nghiêm cấm sử dụng đất canh tác nông nghiệp để sản xuất gạch đất sét nung, nâng mức phí bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên với việc khai thác đất sét sản xuất gạch;
- Rà soát quy hoạch các khu vực khai thác, bến bãi tập kết VLXD, cơ sở chế biến nguyên liệu đảm bảo cung cấp ổn định cho các cơ sở sản xuất VLXD.
3. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ khai thác mỏ tiên tiến, an toàn, hiệu quả, giảm thiểu các yếu tố ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường; tổ chức thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm VLXD có tính đến biến đổi khí hậu;
- Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, công nghệ mới, sử dụng phế thải làm nguyên liệu, nhiên liệu thay thế; giảm tiêu hao năng lượng; nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm VLXD;
- Nghiên cứu phát triển các loại VLXD phù hợp với công nghệ thi công xây dựng hiện đại, tăng năng suất lao động, giảm giá thành công trình;
- Đẩy mạnh nghiên cứu trong lĩnh vực chế tạo cơ khí, sản xuất thiết bị, phụ tùng thay thế thiết bị nhập khẩu; tăng cường ứng dụng cơ giới hóa, tự động hóa trong sản xuất VLXD.
4. Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lực
- Thực hiện xã hội hóa công tác đào tạo nghề, đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề trong đó chú trọng đào tạo cho người lao động ngay tại các cơ sở sản xuất. Kết hợp đào tạo chuyên môn, kiến thức quản lý kinh tế với bồi dưỡng nhận thức pháp luật, phẩm chất lao động, đạo đức xã hội, ngoại ngữ, quản trị kinh doanh, marketing để chính những người lao động và những sản phẩm họ làm ra có thể hội nhập được với nền kinh tế toàn cầu. Mặt khác các doanh nghiệp cần có chính sách đãi ngộ các cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân có tay nghề cao;
- Tiến hành đào tạo gắn với yêu cầu, mục tiêu của sự phát triển, đảm bảo cho người sau đào tạo có thể sớm phát huy được kiến thức đào tạo trong thực tiễn;
- Đa dạng hoá và mở rộng các hình thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp.
5. Bảo vệ môi trường trong sản xuất
- Tăng cường phổ biến rộng rãi các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Thực hiện giám sát công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở khai thác khoáng sản, chế biến nguyên vật liệu, các nhà máy sản xuất VLXD theo đúng quy định; tiến tới áp dụng các phương pháp giám sát hiện đại, tự động, kết nối trực tuyến với cơ quan chức năng quản lý môi trường;
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các cam kết trong đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường và an toàn lao động của các cơ sở khai thác nguyên liệu và sản xuất VLXD;
- Xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất không thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
1. Sở Xây dựng
- Trên cơ sở đề án phát triển VLXD được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, tiến hành công bố đề án trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức phổ biến, hướng dẫn thực hiện đề án phát triển VLXD tỉnh Hưng Yên thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung đề án phù hợp với thực tế và các quy định của pháp luật có liên quan;
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất và tổ chức hướng dẫn các chính sách liên quan đến lĩnh vực VLXD để phát triển ổn định và bền vững ngành VLXD;
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố đôn đốc việc thực hiện chuyển đổi công nghệ và giám sát việc tháo dỡ tại các cơ sở sản xuất VLXD: có công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường, có dây chuyền sản xuất vượt quy mô công suất theo giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, có công trình hoặc phần công trình xây dựng vi phạm an toàn hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với các sở ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đề án, chất lượng sản phẩm VLXD;
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương cho sản phẩm VLXD khi cần thiết;
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương tuyên truyền ứng dụng khoa học và công nghệ phát triển các loại VLXD mới, sản phẩm phù hợp với công nghệ thi công xây dựng hiện đại, năng suất cao, thân thiện môi trường;
- Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình hoạt động trong lĩnh vực VLXD tại địa phương, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan nghiên cứu chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất VLXD có sử dụng phế thải công nghiệp, rác thải đô thị và nông thôn làm nguyên liệu, nhiên liệu thay thế và các dự án xây dựng trạm phát điện sử dụng nhiệt khí thải của các nhà máy sản xuất VLXD;
- Lấy ý kiến Sở Xây dựng trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất VLXD thuộc đối tượng phải chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật;
- Kiểm tra các cơ sở sản xuất VLXD đang hoạt động chưa có giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, không thực hiện đúng mục tiêu dự án, không thực hiện nghiêm lộ trình chuyển đổi công nghệ, tháo dỡ để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận việc cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, chuyển đổi mục tiêu dự án hoặc chấm dứt hoạt động của dự án theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện trao đổi, cung cấp thông tin doanh nghiệp theo Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau khi đăng ký thành lập.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở ban ngành, địa phương tuyên truyền phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường, tài nguyên khoáng sản và các quy định của pháp luật có liên quan;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư rà soát quy hoạch khoáng sản đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; xây dựng phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng khoáng sản tích hợp tại Quy hoạch tỉnh;
- Kiểm soát chặt chẽ công tác xây dựng phương án cải tạo phục hồi môi trường sau khai thác mỏ, xác định mức ký quỹ phù hợp, đảm bảo việc cải tạo phục hồi môi trường sau khai thác;
- Phối hợp với các sở ngành liên quan tăng cường công tác kiểm tra hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất VLXD; kiên quyết xử lý nghiêm theo quy định đối với các hành vi vi phạm khai thác, buôn bán, vận chuyển, xuất khẩu khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất VLXD trái phép và kinh doanh không có nguồn gốc hợp pháp;
- Thực hiện kiểm tra, giám sát môi trường thường xuyên; giám sát chặt chẽ việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, các quy định về bảo vệ môi trường và an toàn lao động của các cơ sở khai thác nguyên liệu và sản xuất VLXD;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét việc cấp phép khai thác khoáng sản để làm nguyên liệu sản xuất VLXD theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật và phù hợp với quy hoạch; đề xuất xây dựng giá tính thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường phù hợp;
- Rà soát đề xuất Bộ, ngành kịp thời sửa đổi các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trong sản xuất VLXD;
- Thực hiện cung cấp thông tin về lĩnh vực khai thác chế biến khoáng sản làm VLXD, bảo vệ môi trường dự án liên quan đến lĩnh vực VLXD gửi Sở Xây dựng định kỳ hoặc đột xuất.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật về chuyển giao công nghệ; tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch về phát triển tài sản trí tuệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ,... đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
- Chủ trì thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự án đầu tư sản xuất VLXD theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ;
- Chủ trì phối hợp với các sở ban ngành, địa phương liên quan tham mưu đặt hàng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về phát triển VLXD phù hợp với đề án phát triển VLXD tỉnh; ưu tiên các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin; sử dụng dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, internet kết nối vạn vật vào quy trình quản lý, sản xuất; tái chế, tận dụng các loại chất thải trong sản xuất VLXD, tiết kiệm tài nguyên, nhiên liệu, tiết kiệm năng; lượng, giảm phát thải khí nhà kính và các giải pháp khoa học công nghệ về bảo vệ môi trường; nghiên cứu, ứng dụng những thiết bị mới, thiết bị phụ trợ và các thiết bị phụ tùng thay thế sửa chữa thuộc lĩnh vực sản xuất VLXD;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh kiểm tra, giám sát công nghệ và chuyển giao công nghệ đối với dự án đầu tư sản xuất VLXD cùng với việc kiểm tra, giám sát đầu tư theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương trong lĩnh vực VLXD;
- Thực hiện cung cấp thông tin về chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ trong sản xuất VLXD gửi Sở Xây dựng định kỳ hoặc đột xuất.
5. Sở Giao thông vận tải
- Hoàn thiện mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh, lập kế hoạch đầu tư, nâng cấp hệ thống giao thông kết nối các khu công nghiệp với nơi cung cấp nguyên liệu, nơi tiêu thụ hàng hóa nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển vật tư, nguyên liệu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm;
- Phối hợp với Sở Xây dựng triển khai thực hiện việc sử dụng các loại VLXD trong xây dựng công trình giao thông, giao thông nông thôn, đặc biệt các loại kết cấu mặt đường mới, công nghệ mới, bền vững, thân thiện với môi trường và tiết kiệm nguồn tài nguyên đã được Bộ Giao thông vận tải ban hành tiêu chuẩn hoặc chỉ dẫn kỹ thuật trong một số dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông do tỉnh và các địa phương trong tỉnh đầu tư;
- Thực hiện cung cấp thông tin về tình hình hoạt động các bến bãi, bến thủy nội địa có tập kết các loại sản phẩm hàng hóa VLXD gửi Sở Xây dựng định kỳ hoặc đột xuất.
6. Sở Công Thương
- Tạo điều kiện thuận lợi đối với các hoạt động xúc tiến thương mại, triển lãm hàng hóa và hội chợ VLXD nhằm giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường (trong và ngoài nước) tiêu thụ sản phẩm;
- Tổ chức quảng bá, xúc tiến thương mại trong và ngoài nước tạo điều kiện cho doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm mới về VLXD;
- Xây dựng định mức tiêu hao năng lượng trong sản xuất VLXD trên địa bàn tỉnh (nếu trong quá trình phát triển, tỉnh có yêu cầu cao hơn so với mức yêu cầu chung của cả nước).
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch vị trí bốc xếp vật tư, VLXD trên bãi sông Hồng và sông Luộc; kiểm tra, xử lý vi phạm về bến bãi, điểm chứa chất VLXD, các bến bãi, bến đò, phà khách ngang sông không trong quy hoạch, không được cấp phép hoạt động;
- Thực hiện cung cấp thông tin về tình hình hoạt động các bến bãi tập kết các loại sản phẩm hàng hóa VLXD gửi Sở Xây dựng định kỳ hoặc đột xuất.
8. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu cơ chế chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư sử dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến tận thu nhiệt thừa để phát điện, nhằm tiết kiệm năng lượng; sử dụng phế thải công nghiệp, rác thải đô thị và nông thôn vào sản xuất VLXD nhằm tiết kiệm tài nguyên và giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất VLXD.
9. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật và cung cấp thông tin về lĩnh vực VLXD hoạt động trong các khu công nghiệp;
- Không chấp thuận các doanh nghiệp sản xuất VLXD không sử dụng dây chuyền công nghệ sạch, tiên tiến, không đảm bảo điều kiện về môi trường hoạt động trong các khu công nghiệp;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh VLXD trong các khu công nghiệp;
- Thực hiện cung cấp thông tin về hoạt động đăng ký doanh nghiệp, đầu tư lĩnh vực VLXD trong các khu công nghiệp gửi Sở Xây dựng định kỳ hoặc đột xuất.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Đôn đốc việc thực hiện chuyển đổi công nghệ và giám sát việc tháo dỡ tại các cơ sở sản xuất VLXD: Có công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường, có dây chuyền sản xuất vượt quy mô công suất theo giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, có công trình hoặc phần công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích, lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tiến độ, kết quả thực hiện lộ trình chuyển đổi công nghệ sản xuất VLXD trước ngày 01/12 hàng năm hoặc đột xuất;
- Chủ động chỉ đạo hoặc phối hợp kiểm tra, xử lý kiên quyết, triệt để các trường hợp khai thác khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất VLXD trái phép, không có nguồn gốc hợp pháp; cho thuê bến, bãi tập kết VLXD không đúng thẩm quyền; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất VLXD chưa khai thác; bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản;
- Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về quản lý VLXD tại địa phương theo quy định.
11. Các nhà đầu tư và các doanh nghiệp sản xuất
- Thực hiện tuân thủ quy định pháp luật về đầu tư xây dựng, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường và các quy định khác có liên quan;
- Thực hiện lộ trình chuyển đổi công nghệ sản xuất VLXD đảm bảo theo đề án được duyệt; chấm dứt hoạt động và khẩn trương tháo dỡ: dây chuyền sản xuất công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường đã thực hiện chuyển đổi sang công nghệ tiên tiến, dây chuyền sản xuất vượt quy mô công suất theo giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, các công trình hoặc phần công trình xây dựng vi phạm an toàn hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật;
- Lựa chọn các sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường và nền kinh tế, thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp; từng bước đổi mới công nghệ tiên tiến, hiện đại, tiêu hao năng lượng thấp, bảo vệ môi trường để tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lượng, giá thành thấp tạo sức cạnh tranh;
- Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình sản xuất kinh doanh VLXD gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Xây dựng.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
GẠCH ĐẤT SÉT NUNG
(Kèm theo Quyết định số 3057/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn:
1. Giai đoạn 2021 - 2030
a) Về đầu tư
- Không đầu tư mới, đầu tư mở rộng các dây chuyền sản xuất gạch đất sét nung khi không có vùng nguyên liệu trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng tài nguyên của các tỉnh, thành phố đã được phê duyệt;
- Đến năm 2025, 100% các cơ sở đang sản xuất sử dụng công nghệ lạc hậu (hoffman), thiết bị cũ tiêu tốn nguyên liệu, nhiên liệu và năng lượng phải đầu tư cải tạo, chuyển đổi thành các cơ sở sản xuất có công nghệ tiên tiến, có mức độ cơ giới hóa, tự động hóa cao, nhằm tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng đáp ứng các chỉ tiêu về công nghệ và môi trường hoặc buộc phải dừng sản xuất;
- Các cơ sở sản xuất không có nhu cầu hoặc không đủ năng lực đầu tư chuyển đổi công nghệ sản xuất theo công nghệ tiên tiến; chủ động đề xuất các sở ngành chức năng thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh mục tiêu dự án cho phù hợp với yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Các cơ sở chuyển đổi công nghệ phải đảm bảo công suất không vượt quá công suất theo giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận, phê duyệt;
- Tổng công suất thiết kế các nhà máy sản xuất gạch đất sét nung đến năm 2025 không vượt quá 1.500 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm; đến năm 2030 không vượt quá 1.200 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm;
- Lộ trình chuyển đổi công nghệ sản xuất chi tiết tại Phụ lục số IX.
b) Về công nghệ
- Tăng cường áp dụng khoa học, kỹ thuật, cải tiến công nghệ, cơ giới hóa để nâng cao chất lượng sản phẩm. Có trên 30% doanh nghiệp ứng dụng tự động hóa vào trong dây chuyền sản xuất;
- 100% các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung bằng công nghệ lò Tuynel xây dựng cam kết cải tiến tối thiểu 30% các công đoạn sản xuất của công nghệ hiện tại nhằm giảm tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu, tiết kiệm tài nguyên.
- Các chỉ tiêu tiêu hao:
+ Tiêu hao nhiệt năng ≤ 360kcal/kg sản phẩm;
+ Tiêu hao điện năng ≤ 0,022 kWh/kg sản phẩm.
- Tiết kiệm tối đa sử dụng tài nguyên thiên nhiên. 100% các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung phải sử dụng phế thải công, nông nghiệp thay thế nguyên, nhiên liệu tự nhiên để đảm bảo bình quân toàn ngành sử dụng tối đa các nguồn phế thải các ngành công nghiệp khác để thay thế 50% nguyên, nhiên liệu thiên nhiên trong sản xuất gạch đất sét nung.
c) Về khai thác và sử dụng tài nguyên
- Khai thác hiệu quả nguồn đất sét tự nhiên và đất đồi (đất san lấp mặt bằng) để sản xuất sản phẩm gạch đất sét nung có giá trị gia tăng cao;
- 100% các cơ sở sản xuất gạch có vùng nguyên liệu trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng tài nguyên của tỉnh, thành phố đã được phê duyệt;
- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng các chất thải (tro xỉ nhiệt điện, đá xít,...) làm nguyên liệu, nhiên liệu để thay thế nguồn nguyên liệu truyền thống.
d) Về bảo vệ môi trường: 100% các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung có công suất thiết kế >40 triệu viên/năm phải xây dựng hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường; phải có trạm quan trắc khí thải tự động, kết nối trực tuyến với các cơ quan quản lý môi trường của địa phương.
đ) Về sản phẩm: Tăng cường sản xuất các sản phẩm gạch đất sét nung rỗng, mỏng, nhẹ, gạch trang trí, gạch kích thước lớn, gạch không trát,...
2. Giai đoạn 2031 - 2050
- Không đầu tư mới các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh, chỉ khuyến khích các cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh cải tiến công nghệ để nâng công suất sản xuất và chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội tỉnh và một số khu vực của tỉnh thành lân cận;
- Tỷ lệ gạch đất sét nung còn khoảng 40 - 50% trong tổng sản lượng vật liệu xây. Tỷ lệ sản phẩm gạch nung trang trí, mỏng, rỗng,... giá trị gia tăng cao chiếm 80%;
- Giảm mức tiêu hao nhiệt, mức phát thải CO2 từ 20% đến 30% so với mức trung bình hiện nay;
- 100% các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung phải có hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường; phải có trạm quan trắc khí thải tự động, kết nối trực tuyến với các cơ quan quản lý môi trường của địa phương.
VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG
(Kèm theo Quyết định số 3057/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn
1. Giai đoạn 2021 - 2030
a) Về đầu tư
- Phát triển đầu tư sản xuất vật liệu xây không nung (VLXKN) thay thế gạch đất sét nung đạt tỷ lệ lớn hơn 30% về sản lượng sản xuất vào năm 2025; lớn hơn 40% vào năm 2030;
- Đầu tư sản xuất các loại VLXKN có kích thước lớn, các sản phẩm sử dụng nguyên liệu là chất thải công nghiệp (tro, xỉ than, xỉ luyện kim,...); các sản phẩm nhẹ; siêu nhẹ dùng để làm tường, vách ngăn, vật liệu chống cháy, chậm cháy, vật liệu cách âm, cách nhiệt, cách điện, tiết kiệm năng lượng, vật liệu mới, vật liệu xanh,...
b) Về công nghệ: Sử dụng công nghệ tiên tiến, dây chuyền thiết bị tiên tiến, hiện đại cơ giới hóa, tự động hóa. 100% các cơ sở sản xuất có công suất ≥10 triệu viên/năm cam kết tỷ lệ tự động hóa trong doanh nghiệp >50%.
b) Về khai thác và sử dụng tài nguyên: Sử dụng tối đa các loại chất thải của các ngành công nghiệp (tro, xỉ than, xỉ luyện kim,...) làm nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây không nung, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản.
c) Về bảo vệ môi trường: Các cơ sở sản xuất có hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
d) Về sản phẩm: Đa dạng hóa các sản phẩm gạch không nung kích thước lớn, cấu kiện, tấm tường, vật liệu nhẹ nhằm giảm thời gian thi công, hạ giá thành xây dựng, giảm thiểu phát thải trong quá trình xây dựng.
2. Giai đoạn 2031 - 2050
- Tỷ lệ VLXKN chiếm khoảng > 50% trong tổng sản lượng vật liệu xây;
- Sử dụng tối đa lượng chất thải công nghiệp (tro, xỉ than, xỉ luyện kim,...) để sản xuất VLXKN.
VẬT LIỆU LỢP
(Kèm theo Quyết định số 3057/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn
1. Giai đoạn 2021 - 2030
a) Về đầu tư
- Không đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản xuất tấm lợp amiăng xi măng, cơ sở đang sản xuất phải có phương án chuyển đổi công nghệ như: Đầu tư đồng bộ các thiết bị công nghệ với khả năng tự động hóa các khâu xé bao, nghiền, định lượng sợi, tránh sự tiếp xúc trực tiếp của công nhân; không sử dụng sợi amiăng amfibol (amiăng nâu và xanh) để sản xuất tấm lợp; không đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng các cơ sở có sử dụng amiăng chrysotile (amiăng trắng) nghiên cứu các loại sợi có thể thay thế sợi amiăng trong sản xuất nếu tiếp tục duy trì sản xuất;
- Phát triển sản xuất đa dạng các sản phẩm tấm lợp kim loại, tonmat, tấm lợp composite, tấm lợp polycarbonate, tấm lợp polycarbonate - hợp kim nhôm, tấm lợp từ sợi hữu cơ và bitum, tấm lợp acrylic có phủ các hạt đá tự nhiên,...;
- Tiếp tục khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất các loại ngói không nung có màu dùng để trang trí, các loại ngói giả cổ phục vụ công trình đặc biệt. Phát triển sản xuất các loại tấm lợp thông minh, tấm lợp sinh thái, tấm lợp nhựa cao cấp lấy ánh sáng tự nhiên;
- Các cơ sở sản xuất vật liệu lợp đầu tư mới phải nằm trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm hình thành mạng lưới cung ứng hợp lý cho nhu cầu tiêu thụ trên địa bàn tỉnh và hạn chế ô nhiễm môi trường.
b) Về công nghệ
- Công nghệ sản xuất hiện đại có mức độ cơ giới hoá và tự động hoá cao;
- Khuyến khích ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất tấm lợp để sử dụng sợi an toàn với sức khoẻ con người, thân thiện môi trường, phù hợp với nhiều dạng thời tiết khí hậu và công trình xây dựng đặc thù.
c) Về bảo vệ môi trường: Các cơ sở sản xuất có hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
d) Về sản phẩm
Phát triển đa dạng hóa các chủng loại và mẫu mã sản phẩm, nhất là các sản phẩm vật liệu lợp thông minh, tiết kiệm năng lượng; 100% các doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng (ISO 9001) và môi trường (ISO 14001). 70% các doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý về sức khỏe và an toàn nghề nghiệp (ISO 45001); năng lượng (ISO 50001).
2. Giai đoạn 2031 -2050
- Công nghệ sản xuất có mức độ tự động hoá cao, tập trung sản xuất tấm lợp kim loại và các loại ngói không nung, ngói màu chất lượng cao phục vụ nhu cầu trong tỉnh và các tỉnh lân cận;
- 100% các doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng (ISO 9001); môi trường (ISO 14001); sức khỏe và an toàn nghề nghiệp (ISO 45001) và năng lượng (ISO 50001).
GẠCH GỐM ỐP LÁT
(Kèm theo Quyết định số 3057/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn
1. Giai đoạn 2021 - 2030
a) Về đầu tư
- Đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, đa dạng hóa mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, hạ giá thành sản phẩm để nâng tính cạnh tranh sản phẩm trên thị trường trong nước và hướng đến thị trường xuất khẩu;
- Kêu gọi đầu tư xây dựng 01 nhà máy sản xuất đá ốp lát nhân tạo cao cấp bao gồm các sản phẩm terastone và brettonstone trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhằm đáp ứng nhu cầu trong tỉnh và xuất khẩu;
- Hạn chế đầu tư mới các cơ sở sản xuất gạch ceramic trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2030 quy mô công suất vật liệu ốp lát trên địa bàn tỉnh đạt 49 triệu m2/năm, sản lượng hàng năm đạt hơn 92 - 95% công suất, tỷ lệ xuất khẩu đạt 18 - 22%.
b) Về công nghệ
Sản xuất vật liệu ốp lát với công nghệ tiên tiến, hiện đại, nhằm giảm mức tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu và năng lượng, áp dụng các giải pháp sử dụng công nghệ thông tin vào quản lý và sản xuất;
- Các chỉ tiêu tiêu hao nằm trong định mức sau:
Nhiên liệu: Tiêu hao nhiên liệu cho 1 kg sản phẩm:
+ Gạch ceramic : ≤ 1.100 kcal/kg sản phẩm.
Tiêu hao điện cho 1 kg sản phẩm:
+ Gạch ceramic : ≤ 0,12 kWh/kg sản phẩm.
- Chỉ tiêu phát thải bụi không lớn hơn 30 mg/Nm3; hàm lượng khí CO, SO2, NOx không lớn hơn 100 mg/Nm3.
c) Về bảo vệ môi trường
- 100% các cơ sở sản xuất có hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường;
- Các cơ sở sản xuất phải có trạm quan trắc khí thải, nước thải tự động, kết nối trực tuyến với các cơ quan quản lý môi trường của địa phương.
d) Về sản phẩm
Đầu tư sản xuất các loại sản phẩm mỏng, kích thước lớn, đa dạng về chủng loại, mẫu mã; các sản phẩm có khả năng chống mài mòn cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Phát triển sản xuất vật liệu ốp lát có tính năng đặc biệt, bền màu, chống bám bẩn, ngăn ngừa sự phát triển của rêu mốc.
2. Giai đoạn 2031 - 2050
- Đầu tư chiều sâu về công nghệ sản xuất, áp dụng triệt để công nghệ thông tin vào công tác quản lý, sản xuất và kinh doanh;
- Phát triển lĩnh vực cơ khí chế tạo máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế cho ngành sản xuất VLXD; chủ động trong sản xuất, giảm phụ thuộc vào vật tư phụ tùng nhập Khẩu.
SỨ VỆ SINH
(Kèm theo Quyết định số 3057/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn
1. Giai đoạn 2021 - 2030
a) Về đầu tư
Chỉ khuyến khích đầu tư mới các dây chuyền sản xuất có công suất lớn, công nghệ tiên tiến, hiện đại, đồng bộ, có mức tự động hóa cao, đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu về công nghệ và môi trường vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Về công nghệ
- Các dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng phải có công nghệ hiện đại với mức độ tự động hóa cao, có mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu và mức phát thải ra môi trường thấp;
- Khuyến khích các nhà máy đầu tư liên kết hoặc đầu tư các cơ sở chế biến nguyên liệu, sản xuất men, màu trong nước, các cơ sở sản xuất phụ tùng thay thế và phụ kiện;
- Chỉ số tiêu hao như sau:
+ Nhiệt năng ≤ 2.300 kcal/kg sản phẩm;
+ Điện năng ≤ 0,5 kWh/kg sản phẩm.
- Chỉ tiêu phát thải bụi ≤ 20 mg/Nm3, hàm lượng khí CO, SO2, NOx trong khí thải ≤ 50 mg/Nm3.
c) Về bảo vệ môi trường
- 100% các cơ sở sản xuất có hệ thống xử lý các chất thải theo quy định, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường;
- 100% các cơ sở sản xuất phải có trạm quan trắc khí thải, nước thải tự động, kết nối trực tuyến với các cơ quan quản lý môi trường của địa phương.
d) Về sản phẩm
- Đầu tư thiết kế những kiểu dáng sản phẩm hiện đại và đi theo xu hướng chung như: tiết kiệm nước, kháng khuẩn, có tính năng tự làm sạch, tự rửa trôi,…;
- Đầu tư sản xuất đồng bộ các sản phẩm, phụ kiện đi kèm như: Thiết bị cảm ứng, vòi sen kiểm soát tia nước, linh kiện bồn cầu có thiết bị rửa tự động, kiểm soát nhiệt độ phục vụ nhu cầu người tiêu dùng.
2. Giai đoạn 2031 - 2050
- Công nghệ sản xuất phải hiện đại, tiên tiến, đồng bộ, ứng dụng tối đa công nghệ thông tin vào công tác quản lý, sản xuất và kinh doanh;
- Yêu cầu đạt các chỉ số tiêu hao như sau:
+ Nhiệt năng ≤ 2.000 kcal/kg sản phẩm;
+ Điện năng ≤ 0,4 kWh/kg sản phẩm.
- Chỉ tiêu phát thải bụi ≤ 20 mg/Nm3, hàm lượng khí CO, SO2, NOx trong khí thải ≤ 50 mg/Nm3.
KÍNH XÂY DỰNG
(Kèm theo Quyết định số 3057/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn
1. Giai đoạn 2021 - 2030
a) Về đầu tư
- Đối với các cơ sở sản xuất kính an toàn: Duy trì công suất tại các cơ sở sản xuất sản phẩm sau kính giai đoạn trước, không khuyến khích đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản xuất kính cán, kính nổi trên địa bàn tỉnh;
- Đối với cơ sở sản xuất kính kéo ngang: Đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất theo công nghệ tiên tiến hoặc chuyển đổi mục tiêu dự án.
b) Về công nghệ
- Đối với cơ sở sản xuất kính xây dựng sử dụng công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại có khả năng cơ giới hóa và tự động hóa cao, đáp ứng các chỉ tiêu sau:
+ Tiêu hao nhiệt năng < 1500 kcal/kg sản phẩm;
+ Tiêu hao điện năng < 100 kWh/tấn sản phẩm;
+ Phát thải bụi < 30 mg/Nm3.
- Đối với các cơ sở sản xuất kính an toàn: Công nghệ sản xuất các sản phẩm gia công sau kính cũng được đầu tư theo hướng hiện đại có mức độ cơ giới hóa, tự động hóa cao.
c) Về bảo vệ môi trường
- Dây chuyền sản xuất kính xây dựng phải có hệ thống xử lý chất thải theo quy định của pháp luật về môi trường; có hệ thống quan trắc khí thải, bụi kết nối trực tuyến với cơ quan quản lý môi trường của địa phương;
- Các nhà máy gia công sau kính phải có hệ thống thu gom, phương án xử lý chất thải theo đúng quy định, bảo vệ môi trường.
d) Về sản phẩm
- Trong thời gian tới cần tập trung đầu tư, sản xuất các sản phẩm kính gia công sau kính đang có nhu cầu cao tại thị trường trong nước và xuất khẩu như: kính tôi, kính dán, kính hộp, kính tiết kiệm năng lượng, kính dùng để sản xuất pin năng lượng mặt trời,...;
- Phát triển đa dạng các loại sản phẩm kính chất lượng cao, có giá trị kinh tế cao theo nhu cầu của thị trường.
2. Giai đoạn 2031 - 2050
- Nghiên cứu mở rộng thị trường các sản phẩm gia công sau kính ra một số nước trong khu vực trên thế giới;
- Sản xuất một số các sản phẩm có tính năng và giá trị cao như:
+ Kính hấp thụ nhiệt nhằm hạn chế năng lượng mặt trời đối với công trình;
+ Kính cách âm, cách nhiệt, kính chịu lửa;
+ Kính nghệ thuật (gạch mosaic thủy tinh), kính tự rửa;
+ Blốc thủy tinh nhằm lấy ánh sáng, cách âm, cách nhiệt.
BÊ TÔNG
(Kèm theo Quyết định số 3057/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn
1. Giai đoạn 2021 - 2030
a) Về đầu tư
- Tiếp tục đầu tư các trạm trộn bê tông thương phẩm để thay thế cho chế tạo bê tông thủ công, đơn giản, phân tán, không đảm bảo chất lượng và gây ô nhiễm môi trường;
- Khuyến khích các nhà máy bê tông thương phẩm đầu tư thêm các dây chuyền sản xuất cấu kiện bê tông các loại (bê tông nhẹ, bê tông cường độ cao, bê tông xuyên nước chống ngập úng, giảm tiếng ồn cho các đô thị,...) nhằm phục vụ nhu cầu đô thị hóa trên địa bàn tỉnh và cung cấp cho một số tỉnh thành lân cận;
- Căn cứ vào nhu cầu xây dựng và phát triển đô thị, có thể bố trí tạm trạm trộn bê tông phục vụ một số dự án đầu tư xây dựng trọng điểm của tỉnh khi có ý kiến tham vấn thống nhất của cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành và cơ quan quản lý Nhà nước tại địa phương, nhằm đảm bảo khoảng cách vận chuyển phù hợp bê tông thương phẩm đến công trình để có thể duy trì và đảm bảo chất lượng bê tông. Trạm trộn bố trí tạm phải tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh lao động và nghĩa vụ của doanh nghiệp sản xuất VLXD theo quy định.
b) Về công nghệ
- Hiện đại hóa công nghệ sản xuất, ưu tiên phát triển công nghệ theo hướng sản xuất xanh, sạch, tiết kiệm nguyên liệu và năng lượng, kết hợp với nâng cao chất lượng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
- Loại bỏ các dây chuyền hiện có đang sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường và giảm thiểu tối đa các loại bê tông trộn thủ công.
c) Về bảo vệ môi trường: Các cơ sở sản xuất bê tông phải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường, phải có trạm quan trắc bụi tự động và nước thải.
d) Về sản phẩm
- Nghiên cứu, sản xuất đa dạng hóa các sản phẩm bê tông: bê tông mác cao (mác 400, 600, 800), bê tông chất lượng siêu cao, bê tông đóng rắn nhanh cường độ cao, bê tông geopolymer, bê tông cốt sợi, bê tông tự lèn, các loại bê tông nhẹ, bê tông cách âm, cách nhiệt, bê tông chống cháy, bê tông dự ứng lực, cấu kiện bê tông, bê tông bán lắp ghép, bê tông thương phẩm,... đáp ứng tiêu chuẩn xây dựng các công trình cao tầng và các công trình xây dựng khác;
- Ứng dụng các loại phụ gia khoáng, phụ gia hóa học để tối ưu hóa chất lượng bê tông nhằm thích ứng với khí hậu và đạt độ bền lâu dài.
2. Giai đoạn 2031 - 2050
- Nâng cao mức độ tự động hóa, hiện đại hóa, áp dụng tối đa công nghệ thông tin trong quản lý và sản xuất bê tông;
- Sử dụng các cốt liệu từ nguyên liệu tái chế, phế thải để thay thế đến 60% nguyên liệu thiên nhiên; phát triển các loại phụ gia khoáng và phụ gia hóa học để đưa vào làm thành phần bắt buộc trong sản xuất bê tông nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm bê tông;
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển các nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông tiền chế, phát triển các cấu kiện bê tông tiền chế, lắp ghép theo mô-đun. Tiếp tục phát triển các trạm trộn bê tông thương phẩm. Giảm tỷ lệ bê tông trộn thủ công xuống dưới 25% tổng sản lượng bê tông.
CÁT
(Kèm theo Quyết định số 3057/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn
1. Giai đoạn 2021 -2030
a) Về đầu tư
- Giai đoạn từ nay đến năm 2025: Dừng khai thác, đóng cửa mỏ, cải tạo, phục hồi môi trường đối với những khu vực khai thác không hiệu quả, gây ô nhiễm môi trường; đóng cửa mỏ đối với các giấy phép khai thác khoáng sản hết hiệu lực theo quy định;
- Khuyến khích đầu tư nghiên cứu, chuyển giao công nghệ sản xuất cát mịn thành cát đủ tiêu chuẩn sử dụng cho bê tông và vữa.
b) Về công nghệ: Sử dụng công nghệ khai thác tiên tiến kết hợp với tuyển rửa loại bỏ tạp chất để nâng cao chất lượng cát; phế thải sinh ra trong quá trình xử lý phải được thu gom, lưu chứa đúng kỹ thuật hoặc tái sử dụng.
c) Về khai thác và sử dụng tài nguyên
- Việc khai thác cát, sỏi lòng sông phải tuân thủ theo Nghị định 23/2020/NĐ-CP ngày 20/02/2020 của Chính phủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông;
- Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu và năng lượng; sử dụng các loại phế thải công nghiệp, xây dựng để sản xuất cát xây dựng;
- Từng bước hạn chế và tiến đến không sử dụng cát sông có đủ chất lượng làm cát, sỏi xây dựng dùng cho mục đích san lấp, cải tạo mặt bằng.
c) Về bảo vệ môi trường: Các cơ sở khai thác cát phải xây dựng hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường; phải tiến hành cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.
d) Về sản phẩm
- Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng sử dụng các loại xỉ than hoặc bùn thải làm vật liệu san lấp; cát nhân tạo thay cho cát tự nhiên; cát nghiền, cát tái chế từ phế thải công nghiệp và xây dựng để thay thế tối thiểu 40% lượng cát thiên nhiên trong xây dựng;
- Đẩy mạnh việc sản xuất sử dụng cát mịn đi kèm với các giải pháp kỹ thuật, phấn đấu đạt mục tiêu sử dụng thay thế cho 10% lượng dùng cát thiên nhiên trong xây dựng.
2. Giai đoạn 2031-2050
Hạn chế tối đa sử dụng cát tự nhiên trong xây dựng; nâng cao tỷ lệ sử dụng cát nghiền, cát tái chế từ phế thải công nghiệp và xây dựng lên tối thiểu 60% tổng lượng cát dùng trong xây dựng.
LỘ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG
(Kèm theo Quyết định số 3057/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Stt | Tên cơ sở | Địa điểm sản xuất | Công suất | Phương án |
A | GẠCH ĐẤT SÉT NUNG |
| (triệu viên/năm) |
|
I | TUYNEL, TUYNEL DI ĐỘNG |
|
|
|
1 | Công ty cổ phần SX VLXD & TM Thành Đạt | Xã Lương Tài, huyện Văn Lâm | 20 | - Tiếp tục đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất theo công nghệ tiên tiến hoặc chuyển đổi mục tiêu dự án. |
2 | Công ty cổ phần đầu tư Đại Phát Lợi | Xã Lương Tài, huyện Văn Lâm | 50 | - Thực hiện chuyển đổi mục tiêu dự án. |
3 | Công ty TNHH Đăng Hường | Xã Lạc Đạo, huyện Văn Lâm | 60 | - Tiếp tục đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất theo công nghệ tiên tiến hoặc chuyển đổi mục tiêu dự án. |
4 | Công ty cổ phần VLXD Hưng Long | Xã Long Hưng, huyện Văn Giang | 30 | - Thực hiện chuyển đổi mục tiêu dự án. |
5 | Công ty cổ phần đầu tư Hồng Ngọc Việt | Xã Phan Đình Phùng, thị xã Mỹ Hào | 40 | - Tiếp tục đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất theo công nghệ tiên tiến hoặc chuyển đổi mục tiêu dự án. |
6 | Công ty cổ phần gạch Cẩm Xá | Xã Cẩm Xá, thị xã Mỹ Hào | 30 | - Tiếp tục đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất theo công nghệ tiên tiến hoặc chuyển đổi mục tiêu dự án. |
7 | Công ty TNHH xây dựng và TM Tành Vân | Xã Đông Kết, huyện Khoái Châu | 30 | - Tiếp tục đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất theo công nghệ tiên tiến hoặc chuyển đổi mục tiêu dự án; - Thực hiện chấm dứt hoạt động và tháo dỡ dây chuyền tuynel xây dựng vượt quy mô công suất theo giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. |
8 | Công ty TNHH Vinh Thu Hưng Yên | Xã Đại Tập, huyện Khoái Châu | 55 | - Tiếp tục đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất theo công nghệ tiên tiến hoặc chuyển đổi mục tiêu dự án. |
9 | Công ty TNHH SX và TM Vinh Phúc | Xã Đông Kết, huyện Khoái Châu | 12 | - Tiếp tục đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất theo công nghệ tiên tiến hoặc chuyển đổi mục tiêu dự án. |
10 | Công ty TNHH Đại Nam | Xã Tứ Dân, huyện Khoái Châu | 30 | - Tiếp tục đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất theo công nghệ tiên tiến hoặc chuyển đổi mục tiêu dự án. |
11 | Công ty TNHH XD&SX VLXD Sông Hồng | Xã Đại Tập, huyện Khoái Châu | 20 | - Tiếp tục đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất theo công nghệ tiên tiến hoặc chuyển đổi mục tiêu dự án; - Thực hiện chấm dứt hoạt động và tháo dỡ dây chuyền tuynel di động xây dựng vượt quy mô công suất theo giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. |
12 | Công ty TNHH Vinh Kiểm | Xã Tân Châu, huyện Khoái Châu | 10 | - Tiếp tục đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất theo công nghệ tiên tiến hoặc chuyển đổi mục tiêu dự án; - Thực hiện chấm dứt hoạt động và tháo dỡ dây chuyền tuynel xây dựng vượt quy mỏ công suất theo giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. |
13 | Công ty TNHH Hoàng Khuyên | Xã Đại Tập, huyện Khoái Châu | 30 | - Tiếp tục đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất theo công nghệ tiên tiến hoặc chuyển đổi mục tiêu dự án; - Thực hiện chấm dứt hoạt động và tháo dỡ các dây chuyền tuynel xây dựng vượt quy mô công suất theo giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. |
14 | Công ty cổ phần sản xuất vật liệu Minh Hải | Xã Ngọc Thanh, huyện Kim Động | 20 | - Tiếp tục đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất theo công nghệ tiên tiến hoặc chuyển đổi mục tiêu dự án. |
15 | Công ty cổ phần Cầu Đuống | Xã Ngọc Thanh, huyện Kim Động | 20 | - Tiếp tục đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất theo công nghệ tiên tiến hoặc chuyển đổi mục tiêu dự án; - Thực hiện chấm dứt hoạt động và tháo dỡ các dây chuyền tuynel xây dựng vượt quy mô công suất theo giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. |
16 | Công ty TNHH Tiến Lương | Xã Ngọc Thanh, huyện Kim Động | 40 | - Tiếp tục đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất theo công nghệ tiên tiến hoặc chuyển đổi mục tiêu dự án; - Thực hiện chấm dứt hoạt động và tháo dỡ dây chuyền tuynel xây dựng vượt quy mô công suất theo giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. |
17 | Công ty TNHH TM&DV Hoàng Anh | Xã Hùng An, huyện Kim Động | 35 | - Tiếp tục đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất theo công nghệ tiên tiến hoặc chuyển đổi mục tiêu dự án; - Thực hiện chấm dứt hoạt động và tháo dỡ dây chuyền tuynel xây dựng vượt quy mô công suất theo giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. |
18 | Công ty TNHH TM& DV Việt Phúc Đức | Xã Mai Động, huyện Kim Động | 45 | - Tiếp tục đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất theo công nghệ tiên tiến hoặc chuyển đổi mục tiêu dự án. |
19 | Công ty TNHH VLXD Hưng Yên | Xã Tân Hưng, TP. Hưng Yên | 20 | - Tiếp tục đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất theo công nghệ tiên tiến hoặc chuyển đổi mục tiêu dự án. |
20 | Công ty cổ phần VLXD&XL Hưng Yên | Xã Bảo Khê, TP. Hưng Yên | 10 | - Thực hiện chuyển đổi mục tiêu dự án. |
21 | Công ty TNHH dịch vụ thương mại Tuân Thịnh Phát | Xã Hoàng Hanh, TP. Hưng Yên | 30 | - Tiếp tục đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất theo công nghệ tiên tiến hoặc chuyển đổi mục tiêu dự án. |
22 | Công ty CP sản xuất VLXD Triều Dương (dây chuyền 1) | Xã Hải Triều, huyện Tiên Lữ | 10 | - Tiếp tục đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất theo công nghệ tiên tiến hoặc chuyển đổi mục tiêu dự án. |
23 | Công ty CP sản xuất VLXD Triều Dương (dây chuyền 2) | Xã Hải Triều, huyện Tiên Lữ | 5 | - Tiếp tục đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất theo công nghệ tiên tiến hoặc chuyển đổi mục tiêu dự án. |
24 | Công ty TNHH sản xuất và xây dựng An Thịnh | Xã Tống Trân, huyện Phù Cư | 20 | - Tiếp tục đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất theo công nghệ tiên tiến hoặc chuyển đổi mục tiêu dự án. |
II | HOFFMAN |
|
|
|
1 | Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Quang Phát | Xã Dương Quang, thị xã Mỹ Hào | 40 | - Thực hiện dừng sản xuất dây chuyền công nghệ hoffman trước năm 2025; - Thực hiện chuyển đổi sản xuất theo công nghệ tiên tiến hoặc chuyển đổi mục tiêu dự án. |
2 | Công ty TNHH Đỗ Kính | Xã Đông Kết, huyện Khoái Châu | 15 | - Đã thực hiện chuyển đổi sang dây chuyền công nghệ tuynel; - Thực hiện chấm dứt hoạt động và tháo dỡ dây chuyền công nghệ hoffman; - Thực hiện chấm dứt hoạt động và tháo dỡ dây chuyền tuynel xây dựng vượt quy mô công suất theo giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. |
3 | Công ty TNHH Hoàng Thanh | Xã Đông Kết, huyện Khoái Châu | 18 | - Đã thực hiện chuyển đổi sang dây chuyền công nghệ tuynel; - Thực hiện chấm dứt hoạt động và tháo dỡ dây chuyền công nghệ hoffman; - Thực hiện chấm dứt hoạt động và tháo dỡ dây chuyền tuynel xây dựng vượt quy mô công suất theo giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. |
4 | Công ty TNHH Tuấn Quang | Xã Việt Hòa, huyện Khoái Châu | 25 | - Thực hiện dừng sản xuất công nghệ hoffman trước năm 2025; - Thực hiện chuyển đổi sản xuất theo công nghệ tiên tiến hoặc chuyển đổi mục tiêu dự án. |
5 | Công ty TNHH TM&DV Hà Minh Đức | Xã Phùng Hưng, huyện Khoái Châu | 50 | - Thực hiện chuyển đổi mục tiêu dự án. |
6 | Công ty TNHH Bẩy Hương | Xã Liên Khê, huyện Khoái Châu | 15 | - Đã thực hiện chuyển đổi sang dây chuyền công nghệ tuynel; - Thực hiện chấm dứt hoạt động và tháo dỡ dây chuyền công nghệ hoffman; - Thực hiện chấm dứt hoạt động và tháo dỡ dây chuyền tuynel xây dựng vượt quy mô công suất theo giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. |
7 | Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Khoái Châu | Xã Tân Châu, huyện Khoái Châu | 10 | - Thực hiện dừng sản xuất công nghệ hoffman trước năm 2025; - Thực hiện chuyển đổi sản xuất theo công nghệ tiên tiến hoặc chuyển đổi mục tiêu dự án. |
8 | Công ty cổ phần Vân Đức | Xã Đức Hợp, huyện Kim Động | 50 | - Thực hiện dừng sản xuất công nghệ hoffman trước năm 2025; - Thực hiện chuyển đổi sản xuất theo công nghệ tiên tiến hoặc chuyển đổi mục tiêu dự án. |
9 | Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thành Phát Hưng Yên | Xã Đức Hợp, huyện Kim Động | 30 | - Thực hiện dừng sản xuất công nghệ hoffman trước năm 2025; - Thực hiện chuyển đổi sản xuất theo công nghệ tiên tiến hoặc chuyển đổi mục tiêu dự án. |
10 | Công ty cổ phần Hoàng Gia | Xã Hùng An, huyện Kim Động | 65 | - Đã thực hiện chuyển đổi sang các dây chuyền tuynel và tuynel di động; - Thực hiện chấm dứt hoạt động và tháo dỡ dây chuyền tuynel xây dựng vượt quy mô công suất theo giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. - Thực hiện chấm dứt hoạt động và tháo dỡ các dây chuyền công nghệ hoffman. |
11 | Công ty CP VLXD & XL Tống Trân | Xã Tống Trân, huyện Phù Cừ | 25 | - Thực hiện dừng sản xuất công nghệ hoffman trước năm 2025; - Thực hiện chuyển đổi sản xuất theo công nghệ tiên tiến hoặc chuyển đổi mục tiêu dự án. |
B | VẬT LIỆU LỢP |
| Tr.m2/ năm |
|
1 | Công ty CP đầu tư và VLXD Đông Anh - 8 | Xã Hải Triều, huyện Tiên Lữ | 4.000 | - Thực hiện dừng sản xuất công nghệ sử dụng sợi amiăng trước năm 2025; - Thực hiện chuyển đổi công nghệ tiên tiến hoặc chuyển đổi mục tiêu dự án. |
C | KÍNH XÂY DỰNG |
| Tr.m2/ năm |
|
1 | Công ty cổ phần thương mại và sản xuất kính Việt Hưng | Xã Trưng Trắc, huyện Văn Lâm | 7.000 | - Tiếp tục đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất theo công nghệ tiên tiến hoặc chuyển đổi mục tiêu dự án. |
- 1Quyết định 1439/QĐ-UBND.HC năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030
- 3Quyết định 474/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt sửa đổi, bổ sung Đề án phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050
- 4Quyết định 897/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050
- 1Luật khoáng sản 2010
- 2Luật Xây dựng 2014
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Quy hoạch 2017
- 5Luật Chuyển giao công nghệ 2017
- 6Nghị định 158/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 7Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
- 8Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 11Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 12Nghị định 23/2020/NĐ-CP quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông
- 13Quyết định 1266/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 09/2021/NĐ-CP về quản lý vật liệu xây dựng
- 15Quyết định 1439/QĐ-UBND.HC năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 16Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030
- 17Quyết định 474/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt sửa đổi, bổ sung Đề án phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050
- 18Quyết định 897/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050
Quyết định 3057/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Hưng Yên thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050
- Số hiệu: 3057/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Trần Quốc Văn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra