Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ

*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
*******

Số: 304-CP

Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 1979

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ CỦA NHÀ TRẺ THUỘC KHU VỰC NHÀ NƯỚC

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ vào Luật tổ chức Hội đồng Chính phủ ngày 14/7/1960;
Căn cứ chỉ thị số 57-TTg ngày 02/02/1977 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định tiêu chuẩn biên chế và định mức biên chế cho những tổ chức thuộc các ngành không sản xuất vật chất trong các cơ quan Nhà nước;
Theo đề nghị của đồng chí Chủ nhiệm Ủy ban Bảo vệ bà mẹ và trẻ em trung ương
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Nhà trẻ là đơn vị sự ngiệp giáo dục và phúc lợi, được ngân sách Nhà nước trợ cấp theo chế độ, và có sự tham gia đóng góp của gia đình có con gửi nhà trẻ.

Điều 2: Tổ chức nhà trẻ thuộc khu vực Nhà nước gồm có nhà trẻ khu vực, nhà trẻ cơ quan và xí nghiệp.

Nhà trẻ từ 50 trẻ em trở lên có một chủ nhiệm, và từ 100 trẻ em trở lên có thêm một phó chủ nhiệm. Chủ nhiệm là người phụ trách cao nhất của nhà trẻ, chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước nhân dân và trước cấp trên trực tiếp về mọi hoạt động nuôi dạy của nhà trẻ. Phó chủ nhiệm chịu trách nhiệm về phần công tác được phân công, đồng thời liên đới chịu trách nhiệm chung về các mặt công tác của nhà trẻ.

Điều 3: Nhiệm vụ công tác nhà trẻ.

- Kết hợp tốt công tác nuôi với dạy. phấn đấu nâng cao chất lượng nuôi dạy các cháu, tạo thuận lợi cho các cháu phát triển tốt về thể lực, trí thông minh và tình cảm, chuẩn bị tốt cho các cháu vào học các lớp mẫu giáo và phổ thông sau này;

- Từng bước cải tiến công tác quản lý nhà trẻ theo đúng các quy chế đã ban hành, và ứng dụng kết quả công tác nghiên cứu khoa học nuôi dạy trẻ vào thực hành nuôi dạy trong các nhà trẻ.

Điều 4: Số lượng biên chế của nhà trẻ thuộc khu vực Nhà nước được quy định thống nhất như sau:

1. Nhà trẻ dưới 50 trẻ:

Một người phục vụ 6 trẻ em đối với nhà trẻ khu vực, hoặc 6,5 trẻ em đối với nhà trẻ cơ quan xí nghiệp.

2. Nhà trẻ từ 50 trẻ em trở lên:

- Một người phục vụ bình quân 9 trẻ em gửi theo giờ hành chính hay ca kíp; hoặc 4 trẻ em nếu gửi theo hình thức ký túc cả tuần;

- Một người phục vụ nấu ăn từ 30 đến 35 trẻ em (bao gồm quản lý nhà ăn, tiếp phẩm);

- Nhà trẻ từ 100 trẻ em trở lên có một bác sĩ hoặc y sĩ;

- Nhân viên hành chính, quản trị (bao gồm quản trị, kế toán, thủ quỹ, thủ kho, bảo vệ, quét dọn, trồng hoa cây cảnh,v.v..)

a) Đối với nhà trẻ khu vực:

- Nhà trẻ từ 50 trẻ em đến dưới 75 trẻ bố trí 1 người

- Nhà trẻ từ 75 trẻ em đến dưới 100 trẻ em bố trí 2 người,

- Nhà trẻ từ 100 trẻ em đến dưới 150 trẻ em bố trí 3 người,

- Nhà trẻ từ 150 trẻ em đến dưới 200 trẻ em bố trí 4 người,

- Nhà trẻ từ 200 trẻ em trở lên bố trí 5 người,

Các nhà trẻ khu vực thành phố, thị xã, thị trấn có từ 150 trẻ em trở lên được bố trí thêm một người làm bảo vệ (ngoài một bảo vệ đã tính ở trên);

b) Đối với những nhà trẻ cơ quan và xí nghiệp;

- Nhà trẻ từ 50 trẻ em đến dưới 100 trẻ em bố trí 1 người.

- Nhà trẻ từ 100 trẻ em đến dưới 200 trẻ em bố trí 2 người,

- Nhà trẻ từ 200 trẻ em trở lên bố trí 3 người.

Điều 5: Quyết định này được thi hành kề từ ngày ban hành; những quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 6: Đồng chí Chủ nhiệm Ủy ban Bảo vệ bà mẹ và trẻ em trung ương có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc thi hành quyết định này.

Điều 7: Các đồng chí Chủ nhiệm Ủy ban Bảo vệ bà mẹ và trẻ em trung ương, thủ trưởng các ngành liên quan ở trung ương và chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

 

 

 

                                                        

TM. HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG



Lê Thanh Nghị

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 304-CP năm 1979 về việc tổ chức bộ máy, biên chế nhà trẻ thuộc khu vực nhà nước do Hội đồng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 304-CP
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 29/08/1979
  • Nơi ban hành: Hội đồng Chính phủ
  • Người ký: Lê Thanh Nghị
  • Ngày công báo: 15/09/1979
  • Số công báo: Số 17
  • Ngày hiệu lực: 29/08/1979
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản