Hệ thống pháp luật

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 304/2004/QĐ-TLĐ

Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2004 

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM KHOÁ IX

ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM 

Căn cứ Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội IX Công đoàn Việt Nam và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khoá IX;
Theo đề nghị của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khoá IX.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế hoạt động của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khoá IX.

Điều 2: Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Văn phòng, Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn và các Uỷ viên Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khoá IX có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.

 

 

TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LĐVN
CHỦ TỊCH



 
Cù Thị Hậu

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LĐVN KHOÁ IX
(Ban hành kèm theo Quyết định số 304/QĐ-TLĐ ngày 26/02/2004 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn LĐVN khoá IX)

Chương 1:

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA ĐOÀN CHỦ TỊCH VÀ THƯỜNG TRỰC ĐOÀN CHỦ TỊCH TLĐ

Điều 1: Đoàn Chủ tịch TLĐ là cơ quan thường trực của Ban Chấp hành TLĐ, thay mặt Ban Chấp hành chỉ đạo, điều hành các hoạt động của tổ chức Công đoàn giữa 2 kỳ họp Ban Chấp hành. Đoàn Chủ tịch TLĐ có trách nhiệm và quyền hạn:

1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cấp Công đoàn thực hiện Nghị quyết Đại hội IX Công đoàn Việt Nam và các Nghị quyết của Ban Chấp hành TLĐ; chuẩn bị nội dung các kỳ họp Ban Chấp hành; tổ chức thực hiện chương trình công tác và các hoạt động của Ban Chấp hành; ra các Nghị quyết, Quyết định, Thông tri, Chỉ thị, Hướng dẫn để thực hiện Nghị quyết Đại hội IX CĐVN và Nghị quyết của Ban Chấp hành TLĐ.

2. Thay mặt Ban Chấp hành tham gia quản lý nhà nước; tổ chức các hoạt động phối hợp với Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội; nghiên cứu đề xuất với Đảng, Nhà nước về chủ trương, biện pháp xây dựng giai cấp công nhân, tổ chức Công đoàn và các chế độ chính sách, pháp luật liên quan đến CNVCLĐ.

3. Chỉ đạo công tác tổ chức - cán bộ công đoàn, phát triển đoàn viên, xây dựng tổ chức công đoàn và nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ công đoàn; công tác tuyên truyền, giáo dục CNVCLĐ; công tác vận động nữ CNVCLĐ.

4. Chỉ đạo công tác nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn về công nhân và công đoàn, công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật BHLĐ.

5. Chỉ đạo công tác quản lý tài chính, tài sản và các hoạt động kinh tế công đoàn.

6. Chỉ đạo và quản lý tài chính, tài sản và các hoạt động kinh tế công đoàn.

7. Chỉ đạo công tác Pháp luật của Công đoàn, công tác kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.

8. Chỉ đạo công tác xuất bản, báo chí, thông tin về phong trào công nhân, viên chức, lao động và hoạt động công đoàn; đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin cần thiết cho các Uỷ viên Ban Chấp hành TLĐ và các cấp Công đoàn; trả lời ý kiến chất vấn của các Uỷ viên Ban Chấp hành.

9. Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của cơ quan TLĐ và các đơn vị trực thuộc TLĐ.

Điều 2: Thường trực Đoàn Chủ tịch TLĐ gồm Chủ tịch và các Phó Chủ tịch. Thường trực Đoàn Chủ tịch phân công 1 Phó Chủ tịch làm Phó Chủ tịch thường trực. Thường trực Đoàn Chủ tịch có trách nhiệm, quyền hạn:

1. Giải quyết các công việc thường xuyên để thực hiện chủ trương công tác của Đoàn Chủ tịch.

2. Thông qua chương trình và nội dung các văn bản để chuẩn bị cho các kỳ họp của Đoàn Chủ tịch và Ban Chấp hành TLĐ.

3. Cùng với các uỷ viên Đoàn Chủ tịch tại cơ quan Tổng Liên đoàn xem xét, quyết định những vấn đề đột xuất, cấp bách, giải quyết những văn bản cần tham gia kịp thời với nhà nước thuộc phạm vi trách nhiệm của Đoàn Chủ tịch, sau đó báo cáo lại với Đoàn Chủ tịch trong phiên họp gần nhất.

Chương 2:

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC UỶ VIÊN ĐOÀN CHỦ TỊCH TLĐ

Điều 3: Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch TLĐ.

1. Chủ tịch TLĐ là người đứng đầu Ban Chấp hành TLĐ, chủ trì các công việc của Đoàn Chủ tịch và Ban Chấp hành. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành về các mặt hoạt động công đoàn và kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác công đoàn.

2. Thay mặt Đoàn Chủ tịch TLĐ làm việc với Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành, Mặt trận và các đoàn thể Trung ương, các Cấp uỷ và Chính quyền địa phương về những chủ trương lớn có liên quan đến phong trào công nhân, hoạt động Công đoàn.

3. Phụ trách chung các mặt công tác Công đoàn và trực tiếp phụ trách một số mặt công tác theo sự phân công của Đoàn Chủ tịch TLĐ.

4. Chủ trì các hội nghị của Đoàn Chủ tịch TLĐ và cùng Đoàn Chủ tịch TLĐ chủ trì hội nghị của Ban Chấp hành TLĐ. Thay mặt Đoàn Chủ tịch khai mạc và kết luận các hội nghị Ban Chấp hành TLĐ.

5. Tham dự các hoạt động đối ngoại với những người lãnh đạo Công đoàn các nước và tổ chức Quốc tế.

6. Đại diện chủ sở hữu tài sản công đoàn, chủ tài khoản Tổng Liên đoàn LĐVN.

7. Uỷ quyền và phân công các Phó Chủ tịch, Uỷ viên Đoàn Chủ tịch, Uỷ viên Ban Chấp hành thực hiện các công việc khi cần thiết. Quyết định những công việc đột xuất thuộc phạm vi trách nhiệm của Thường trực Đoàn Chủ tịch, sau đó thông báo lại với Thường trực Đoàn Chủ tịch.

Điều 4: Trách nhiệm và quyền hạn của các Phó Chủ tịch TLĐ.

1. Các Phó Chủ tịch được Đoàn Chủ tịch phân công phụ trách một số mặt công tác, một số ban, đơn vị và thực hiện một số công việc do Chủ tịch uỷ quyền. Chịu trách nhiệm trước Đoàn Chủ tịch và Chủ tịch về lĩnh vực được phân công, uỷ quyền.

2. Trong phạm vi được phân công phụ trách:

2.1. Chỉ đạo, kiểm tra các ban, đơn vị xây dựng và thực hiện chương trình công tác; trực tiếp giải quyết các vấn đề do Uỷ viên Đoàn Chủ tịch, các Trưởng ban, Thủ trưởng đơn vị đề nghị. Thẩm định các đề án và chương trình công tác do các ban và đơn vị đề xuất trước khi trình Thường trực và Đoàn Chủ tịch TLĐ.

2.2. Tổ chức chỉ đạo các chương trình phối hợp hoạt động, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết, Quyết định của Đoàn Chủ tịch, Ban Chấp hành. Đề xuất với Đoàn Chủ tịch về những chủ trương, biện pháp tổ chức hoạt động công đoàn.

2.3. Tổ chức các hoạt động phối hợp với các cơ quan Đảng, Nhà nước, các đoàn thể quần chúng và các tổ chức chính trị xã hội có liên quan.

Điều 5: Phó Chủ tịch thường trực, ngoài trách nhiệm, quyền hạn quy định tại Điều 4, còn chịu trách nhiệm:

1. Giúp Chủ tịch giải quyết công việc hàng ngày của Đoàn Chủ tịch. Cùng Chủ tịch và các Phó Chủ tịch khác chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Đoàn Chủ tịch, Ban Chấp hành.

2. Theo dõi việc triển khai thực hiện Nghị quyết, Quyết định và chương trình công tác của Đoàn Chủ tịch và của Ban Chấp hành. Chỉ đạo phối hợp hoạt động giữa các ban và các đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn để đảm bảo thực hiện chương trình công tác chung của Tổng Liên đoàn và Nghị quyết của Đoàn Chủ tịch.

3. Kiêm Thủ trưởng cơ quan Tổng Liên đoàn, điều hành hoạt động của cơ quan TLĐ theo chế độ thủ trưởng; trực tiếp giải quyết công việc nội bộ của cơ quan và phân cấp trách nhiệm một số công việc nội bộ cơ quan cho Văn phòng, các ban có liên quan thực hiện; phối hợp với Đảng uỷ, Công đoàn, Đoàn thanh niên cơ quan thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan TLĐ và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, công chức cơ quan TLĐ.

4. Thay mặt Chủ tịch khi Chủ tịch đi vắng.

Điều 6: Trách nhiệm và quyền hạn của uỷ viên Đoàn Chủ tịch:

1. Tham gia các quyết định của Đoàn Chủ tịch TLĐ trong việc giải quyết các vấn đề thuộc trách nhiệm, quyền hạn của Đoàn Chủ tịch giữa 2 kỳ họp Ban Chấp hành TLĐ; cùng tập thể Đoàn Chủ tịch chuẩn bị nội dung và điều hành các Hội nghị của Ban Chấp hành; phụ trách một số chuyên đề công tác theo sự phân công của Đoàn Chủ tịch.

2. Đối với các chuyên đề được phân công phụ trách:

2.1. Tổ chức nghiên cứu, đề xuất các chủ trương và biện pháp công tác, xây dựng và thẩm định các đề án công tác của Tổng Liên đoàn giao phụ trách.

2.2. Tổ chức chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Đoàn Chủ tịch và của Ban Chấp hành TLĐ theo sự phân công của Thường trực Đoàn Chủ tịch.

2.3. Thay mặt Đoàn Chủ tịch TLĐ làm việc với các cấp, các Ngành, các Cấp uỷ Đảng và Chính quyền địa phương để giải quyết các công việc theo chủ trương của Đoàn Chủ tịch TLĐ.

2.4. Trả lời chất vấn của các uỷ viên Ban Chấp hành và các uỷ viên Đoàn Chủ tịch TLĐ.

2.5. Uỷ viên Đoàn Chủ tịch trực tiếp làm Trưởng ban, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc TLĐ điều hành hoạt động của ban, đơn vị theo chế độ thủ trưởng. Chương trình công tác lớn và những vấn đề vướng mắc thuộc nhiệm vụ của ban, đơn vị thì xin ý kiến giải quyết của Phó Chủ tịch phụ trách để quyết định.

2.6. Uỷ viên Đoàn Chủ tịch được phân công theo dõi một số Công đoàn ngành Trung ương, LĐLĐ địa phương, khu vực, có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Nghị quyết Đại hội IX CĐVN, các Nghị quyết của Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch. Phản ảnh, phát hiện kịp thời và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc, kiến nghị và các vấn đề mới nảy sinh tại khu vực được phân công theo dõi với Thường trực ĐCT.

Chương 3:

NGUYÊN TẮC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

A. NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC

Điều 7: Đoàn Chủ tịch TLĐ làm việc tập thể theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.

Điều 8: Những công việc phải đưa ra tập thể Đoàn Chủ tịch thảo luận và Quyết định:

1. Ra các Nghị quyết, Quyết định, chỉ thị của Đoàn Chủ tịch để thực hiện Nghị quyết Đại hội IX CĐVN, các Nghị quyết của Ban Chấp hành, các chương trình, đề án và nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn trong từng thời kỳ.

2. Thẩm định các chuyên đề, đề án nghiên cứu lớn; thông qua các văn bản đề xuất kiến nghị với Nhà nước về Chế độ, Chính sách, Pháp luật có liên quan đến nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động. Trường hợp cần có quyết định ngay mà không thể họp được Đoàn Chủ tịch thì đưa ra lấy ý kiến Thường trực Đoàn Chủ tịch và báo cáo Đoàn Chủ tịch trong phiên họp gần nhất, hoặc thông báo để các uỷ viên Đoàn Chủ tịch biết.

3. Chuẩn bị các nội dung báo cáo trình ra hội nghị Ban Chấp hành và Đại hội Công đoàn toàn quốc.

4. Quyết định về tổ chức, bộ máy và cán bộ của hệ thống công đoàn theo phân cấp quản lý về tổ chức và cán bộ của Đảng và của Tổng Liên đoàn.

5. Thông qua dự toán, quyết toán ngân sách Công đoàn hàng năm để trình ra hội nghị Ban Chấp hành TLĐ.

6. Phân công công tác trong Đoàn Chủ tịch, Ban Chấp hành.

7. Những công việc khác khi có yêu cầu của đa số Uỷ viên Đoàn Chủ tịch.

Điều 9: Các Nghị quyết, Quyết định của Đoàn Chủ tịch phải có ít nhất 2/3 số uỷ viên Đoàn Chủ tịch dự họp và phải quá 1/2 tổng số Uỷ viên Đoàn Chủ tịch tán thành mới có giá trị. Trường hợp Uỷ viên Đoàn Chủ tịch vắng mặt nhưng có ý kiến bằng văn bản, sẽ được đọc trong hội nghị Đoàn Chủ tịch để tham khảo trước khi biểu quyết. Trường hợp được xin ý kiến bằng văn bản, các uỷ viên Đoàn Chủ tịch phải có ý kiến trả lời rõ quan điểm.

Điều 10: Mối quan hệ giữa Đoàn Chủ tịch TLĐ với Đảng đoàn TLĐ thực hiện theo quy định của Trung ương Đảng về công tác của các Đảng đoàn. Đối với những chủ trương công tác lớn, các Quyết định về tổ chức và cán bộ, trước khi đưa ra thảo luận và quyết định trong Đoàn Chủ tịch, cần có ý kiến chỉ đạo của Đảng đoàn TLĐ.

Điều 11: Mối quan hệ giữa Đoàn Chủ tịch TLĐ và Uỷ ban Kiểm tra TLĐ thực hiện theo quy chế làm việc của Ban Chấp hành TLĐ.

B. CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

Điều 12: Đoàn Chủ tịch xây dựng chương trình công tác và hoạt động theo chương trình công tác quý, 6 tháng, năm. Các uỷ viên Đoàn Chủ tịch xây dựng kế hoạch công tác của mình trên cơ sở chương trình công tác của Đoàn Chủ tịch và nhiệm vụ được phân công.

Điều 13: Đoàn Chủ tịch họp thường kỳ 3 tháng 2 lần. Khi cần có thể họp bất thường. Giữa 2 kỳ họp Đoàn Chủ tịch, nếu có những công việc đột xuất, cấp bách cần giải quyết ngay thì Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Uỷ viên Đoàn Chủ tịch công tác tại cơ quan TLĐ hội ý giải quyết, sau đó thông báo lại cho Đoàn Chủ tịch trong phiên họp gần nhất. Thường trực Đoàn Chủ tịch thực hiện chế độ hội ý công tác hàng tuần.

Điều 14: Về hội nghị Đoàn Chủ tịch:

1. Thường trực Đoàn Chủ tịch định hướng trước về yêu cầu, nội dung, các vấn đề cần đưa ra hội nghị Đoàn Chủ tịch. Các đề án được đưa ra hội nghị Đoàn Chủ tịch thì đồng chí Uỷ viên Đoàn Chủ tịch phụ trách lĩnh vực có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, chuẩn bị và trực tiếp thẩm định đề án, báo cáo. Thường trực ĐCT xem xét, thông qua trước khi đưa ra Đoàn Chủ tịch thảo luận.

2. Các văn bản (hoặc đề án) gửi đến các uỷ viên ĐCT trước khi họp ít nhất 3 ngày, gồm những thông tin tài liệu cần thiết, tờ trình nêu những ý kiến còn khác nhau trong quá trình chuẩn bị, những vấn đề cần tập trung thảo luận, giải quyết và kèm theo dự thảo nghị quyết (nếu có).

3. Các uỷ viên Đoàn Chủ tịch có trách nhiệm nghiên cứu tài liệu nhận được, chuẩn bị ý kiến phát biểu trong hội nghị. Các uỷ viên ĐCT vắng mặt, không tham gia hội nghị, có trách nhiệm đóng góp ý kiến bằng văn bản.

4. Các phiên họp của Đoàn Chủ tịch có Chánh Văn phòng tham dự và có thư ký ghi biên bản. Những nội dung có liên quan đến ban, đơn vị nào thì lãnh đạo và chuyên viên phụ trách trực tiếp của ban, đơn vị đó được mời dự. Những ý kiến khác nhau trong thảo luận ở hội nghị phải được các Uỷ viên ĐCT biểu quyết trước khi kết luận; thực hiện biểu quyết bằng phiếu kín khi có đa số uỷ viên ĐCT đề nghị.

5. Kết luận của Đoàn Chủ tịch được thông báo bằng văn bản cho các Uỷ viên ĐCT và thông báo cho các ban, đơn vị có liên quan để thực hiện.

Điều 15: Chế độ triển khai và kiểm tra thực hiện các Nghị quyết, Quyết định.

1. Sau khi Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch TLĐ ban hành Nghị quyết, Quyết định, các Uỷ viên ĐCT có liên quan chỉ đạo xây dựng kế hoạch và hướng dẫn tổ chức truyền đạt đến các cấp công đoàn.

2. Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch phải được các Uỷ viên ĐCT, các Ban, Đơn vị trực thuộc TLĐ, các cấp công đoàn quán triệt và tổ chức thực hiện. Những ý kiến khác với Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch có quyền được phản ảnh, nhưng khi chưa được giải quyết thì phải thực hiện theo Nghị quyết, Quyết định.

Điều 16: Chế độ giải quyết công việc.

1. Thường trực Đoàn Chủ tịch trước khi quyết định vấn đề thuộc lĩnh vực nào thì phải do Phó Chủ tịch hoặc Uỷ viên ĐCT phụ trách lĩnh vực đó trình. Các Uỷ viên Đoàn Chủ tịch khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực chuyên đề của ban, đơn vị nào thì phải do các ban, đơn vị đề xuất.

2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch có trách nhiệm trực tiếp xem xét giải quyết các vấn đề do Uỷ viên ĐCT báo cáo, các ban, đơn vị, ngành, địa phương đề nghị. Trong trường hợp cần thiết, có thể mời các Uỷ viên ĐCT, Trưởng ban có liên quan, các cán bộ tham mưu của các Ban, đơn vị hoặc triệu tập Hội nghị ĐCT để bàn bạc, giải quyết.

3. Các uỷ viên ĐCT thay mặt ĐCT trực tiếp giải quyết các yêu cầu của đơn vị, địa phương, ngành về lĩnh vực chuyên đề được phân công phụ trách. Những việc xét thấy vượt quá quyền hạn và trách nhiệm của Uỷ viên ĐCT thì báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách để phối hợp giải quyết.

Điều 17: Thẩm quyền ký văn bản thực hiện theo quy định tại Điều 8, mục 2, chương II của Quy định về công tác xây dựng, ban hành văn bản và công tác văn thư lưu trữ trong tổ chức Công đoàn, ban hành kèm theo Quyết định số 1219/QĐ-TLĐ ngày 22/8/2001 của Đoàn Chủ tịch TLĐ, cụ thể:

1. Chủ tịch TLĐ thay mặt Đoàn Chủ tịch, Ban Chấp hành ký các Chỉ thị của Đoàn Chủ tịch, nghị quyết của Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch, các Văn bản gửi Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các Bộ trưởng, các cơ quan TW của các tổ chức chính trị xã hội, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố, các tổ chức và trung tâm quốc tế; các quyết định về tài chính, nhân sự và thực hiện chính sách đối với các Uỷ viên Đoàn Chủ tịch, Chủ tịch LĐLĐ tỉnh, thành phố, CĐ ngành TW, các Trưởng ban, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc cơ quan TLĐ; các Quyết định thành lập hoặc giải thể các LĐLĐ tỉnh, thành phố, CĐ ngành TW, các ban, đơn vị trực thuộc TLĐ; các Bằng khen của TLĐ.

2. Các Phó Chủ tịch:

2.1. Phó Chủ tịch thường trực thay mặt Đoàn Chủ tịch ký quyết định, thông tri, báo cáo 6 tháng, báo cáo năm và Nghị quyết của Đoàn Chủ tịch gửi các cấp Công đoàn, văn bản gửi các cơ quan Trung ương, địa phương và các cấp Công đoàn, các quyết định cử cán bộ đi công tác, tham quan, học tập ở nước ngoài, các công văn đề nghị xuất, nhập cảnh; giấy triệu tập Đại hội Công đoàn toàn quốc; các văn bản được Chủ tịch uỷ quyền; các văn bản thuộc thẩm quyền Thủ trưởng cơ quan TLĐ.

2.2. Các Phó Chủ tịch khác thay mặt Đoàn Chủ tịch ký các văn bản của Đoàn Chủ tịch thuộc lĩnh vực chuyên đề được giao phụ trách, phạm vi được phân công và khi được Chủ tịch uỷ quyền.

3. Các uỷ viên Đoàn Chủ tịch thay mặt Đoàn Chủ tịch ký các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ và các văn bản khác thuộc lĩnh vực chuyên đề được Đoàn Chủ tịch phân công phụ trách.

Điều 18: Chế độ quản lý cán bộ:

Các Uỷ viên Đoàn Chủ tịch thực hiện chế độ quản lý cán bộ theo sự phân công, phân cấp quản lý cán bộ của Đảng và quy định của Đoàn Chủ tịch TLĐ (có quy định riêng).

Điều 19: Chế độ sử dụng tài chính, tài sản công đoàn:

1. Việc sử dụng tài chính, tài sản công đoàn phải theo quy định của Nhà nước và quy chế quản lý tài chính, tài sản của Đoàn Chủ tịch TLĐ (có quy chế riêng).

2. Phó Chủ tịch thường trực hướng dẫn, chỉ đạo việc dự toán kinh phí, kế hoạch mua sắm tài sản cùng với việc chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng năm; cùng các Phó Chủ tịch khác chỉ đạo việc tổ chức thực hiện sau khi BCH, ĐCT thông qua, phê duyệt.

3. Các Uỷ viên ĐCT chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng năm kèm theo dự trù kinh phí thuộc chuyên đề phụ trách, và tổ chức thực hiện sau khi được duyệt.

Điều 20: Chế độ báo cáo và thông tin:

1. Các Uỷ viên ĐCT chịu trách nhiệm báo cáo về các công tác trong lĩnh vực được phân công cho Thường trực ĐCT. Thường xuyên trao đổi thông tin, phát hiện các vướng mắc trong quá trình chỉ đạo và đề xuất những chủ trương, biện pháp công tác với Đoàn Chủ tịch.

2. Các Uỷ viên ĐCT được cung cấp kịp thời thông tin các tài liệu cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu, chỉ đạo và có trách nhiệm sử dụng, bảo quản các tài liệu đó theo đúng chế độ quy định của Đảng, Nhà nước và Tổng Liên đoàn.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21: Các Uỷ viên Đoàn Chủ tịch có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quy chế này. Hàng năm Đoàn Chủ tịch kiểm điểm rút kinh nghiệm việc thực hiện và nghiên cứu bổ sung, sửa đổi quy chế khi cần thiết.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 304/2004/QĐ-TLĐ ban hành Quy chế hoạt động của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khoá IX do Đoàn chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 304/2004/QĐ-TLĐ
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 26/02/2004
  • Nơi ban hành: Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
  • Người ký: Cù Thị Hậu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/02/2004
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản