Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 302/QĐ-UBND

Quy Nhơn, ngày 28 tháng 4 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 12/2008/TTLT-BGTVT-BNV ngày 05/12/2008 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;

Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 276/TT-GTVT ngày 12/3/2009 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Giao thông vận tải.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 3983/QĐ-UB ngày 24/11/1993 của UBND tỉnh về việc ban hành bản quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Sở Giao thông vận tải và các quy định trước đây của UBND tỉnh trái với nội dung của Quy định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Giao thông vận tải, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành ./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Hữu Lộc

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC  BỘ MÁY CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 302/QĐ-UBND ngày 28/4/2009 của UBND tỉnh)

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 1. Vị trí và chức năng

1. Sở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải, bao gồm: đường bộ, đường thủy nội địa, vận tải, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Giao thông vận tải có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:

a. Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh về lĩnh vực giao thông vận tải; quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm, hàng năm; chương trình, dự án, đề án về giao thông vận tải thuộc phạm quản lý nhà nước được giao;

b. Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó phòng chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

a. Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải;

b. Đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc Sở;

c. Phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc Sở.

3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.

4. Về kết cấu hạ tầng giao thông:

a. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp và ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;

b. Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường thủy nội địa đang khai thác thuộc trách nhiệm quản lý hoặc được Bộ Giao thông vận tải ủy thác quản lý;

c. Thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;

d. Công bố theo thẩm quyền việc đóng, mở tuyến đường thủy nội địa; đóng, mở các cảng, bến thủy nội địa trên tuyến đường thủy nội địa, tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp giấy phép bến đò khách ngang sông trên địa bàn tỉnh;

đ. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh và các đường khác theo quy định của pháp luật;

e. Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ, đuờng thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý;

g. Có ý kiến đối với các dự án xây dựng công trình trên đường thủy nội địa và tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh theo quy định; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ đang khai thác thuộc phạm vi quản lý hoặc Bộ Giao thông vận tải ủy thác quản lý.

5. Về phương tiện giao thông và người điều khiển phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:

a. Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;

b. Tổ chức kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, các phương tiện giao thông khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;

c. Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;

d. Tổ chức việc đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép, văn bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật giao thông vận tải cho người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải; cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh; cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải; cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ thiết kế phương tiện giao thông đường bộ và phương tiện thủy nội địa cho các cá nhân tại địa phương.

6. Về vận tải:

a. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách, biện pháp phát triển vận tải hành khách công cộng;

b. Tổ chức thực hiện việc quản lý vận tải hành khách bằng ôtô theo tuyến cố định, hợp đồng, vận tải khách du lịch và vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo quy định của pháp luật; cấp giấy phép vận tải quốc tế, cấp giấy phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;

c. Quản lý các tuyến vận tải hành khách; dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn tỉnh;

d. Công bố hoạt động, theo dõi giám sát hoạt động thử nghiệm tàu khách nhanh và công bố, đăng ký tuyến vận tải hành khách hoạt động trên đường thủy nội địa của tỉnh.

7. Về an toàn giao thông:

a. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao thông trên địa bàn khi có yêu cầu của cơ quan chức năng;

b. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;

c. Tham gia thành viên Ban An toàn giao thông tỉnh theo phân công của UBND tỉnh;

d. Thẩm định an toàn giao thông trên các tuyến đường tỉnh; các vị trí đấu nối giữa đường huyện, đường xã với đường tỉnh; các điểm đấu nối của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ dọc hai bên đường tỉnh.

8. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.

9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý của Sở Giao thông vận tải theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.

12. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa và bảo vệ công trình giao thông; bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trên các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật.

13. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Giao thông vận tải theo chương trình, mục tiêu cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải.

14. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành giao thông vận tải theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và theo phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh;

15. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.

16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

17. Quản lý tài chính, tài sản được giao cho Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

18. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.

19. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.

Chương II

CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ

Điều 3. Lãnh đạo Sở

1. Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải có: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.

a. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

b. Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một hoặc số lĩnh vực công tác, theo phân công của Giám đốc Sở; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.

2. Việc bổ nhiệm Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Giao thông vận tải

1. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:

a. Văn phòng;

b. Thanh tra (bao gồm Thanh tra hành chính và Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải);

c. Phòng Kế hoạch-Tài chính;

d. Phòng Quản lý giao thông;

đ. Phòng Quản lý vận tải.

2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:

a. Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ Giao thông vận tải;

b. Trung tâm Đăng kiểm phương tiện thủy, bộ.

c. Ban Quản lý dự án công trình giao thông (sẽ thực hiện sắp xếp, tổ chức lại theo quy định của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình);

3. Theo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ công tác, khối lượng công việc, Giám đốc Sở quyết định hoặc đề xuất việc kiện toàn tổ chức bộ máy của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.

Điều 5. Biên chế

1. Biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở Giao thông vận tải do Chủ tịch UBND tỉnh giao. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ và khối lượng công việc, Giám đốc Sở Giao thông vận tải lập kế hoạch biên chế trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định;

2. Giám đốc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc phân bổ chỉ tiêu biên chế cho các đơn vị trực thuộc trên cơ sở tổng biên chế hành chính sự nghiệp được giao; đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng biên chế của các đơn vị trực thuộc; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý những vi phạm về quản lý, sử dụng biên chế thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;

3. Việc tuyển dụng, bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở và đơn vị trực thuộc Sở phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Chương III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 6. Chế độ làm việc

1. Sở Giao thông vận tải làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Giám đốc Sở là người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Sở theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Giám đốc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giao thông vận tải về tổ chức, hoạt động của Sở và các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.

Điều 7. Mối quan hệ công tác

1. Sở Giao thông vận tải chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải theo quy định tại Điều 1 Quy định này;

2. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và người đứng đầu các tổ chức chính trị-xã hội cấp tỉnh trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.

3. Đối với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: Thực hiện mối quan hệ phối hợp theo nguyên tắc bảo đảm sự kết hợp chặt chẽ, thống nhất giữa quản lý nhà nước theo ngành và quản lý nhà nước theo lãnh thổ trên lĩnh vực giao thông vận tải trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8. Trách nhiệm thi hành

1. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức các hoạt động Sở theo đúng Quy định này và các quy định khác của pháp luật;

2. Căn cứ Quy định này và Quy chế làm việc của UBND tỉnh Giám đốc Sở Giao thông vận tải ban hành Quy chế làm việc của Sở;

Điều 9. Sửa đổi, bổ sung Quy định

Trong trường hợp cần thiết hoặc có sự thay đổi, Giám đốc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 302/QĐ-UBND năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Định

  • Số hiệu: 302/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 28/04/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
  • Người ký: Lê Hữu Lộc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/04/2009
  • Ngày hết hiệu lực: 01/04/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản