Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2008/QĐ-UBND | Tân An, ngày 15 tháng 8 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ về việc quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05/11/2007 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại tờ trình số 1828/TTr-STC ngày 08 tháng 8 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Long An”.
Điều 2. Giám đốc Sở Tài chính triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra thực hiện nghiêm túc quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, và thay thế quyết định số 1323/2005/QĐ-UB ngày 22/3/2005 của UBND tỉnh về việc phân cấp quản lý trong việc mua sắm, sửa chữa và thanh lý tài sản của các cơ quan hành chính sự nghiệp
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở ban ngành Đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan thi hành quyết định này.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 30 /2008/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2008 của UBND tỉnh Long An)
Quy định này quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập áp dụng trên địa bàn tỉnh Long An.
1. Cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước.
2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi chung là đơn vị sử dụng).
3. Các đối tượng khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản nhà nước như: các Ban quản lý dự án, Ban quản lý công trình, các tổ chức Hội nghề nghiệp… và các đơn vị khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 3. Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản nhà nước.
Uỷ ban nhân dân tỉnh sau khi thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh, quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng phục vụ cho hoạt động đặc thù của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, trên cơ sở nhu cầu thực tế và khả năng ngân sách của tỉnh.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp, quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng phục vụ cho hoạt động đặc thù của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp mình mà cấp tỉnh chưa quy định, trên cơ sở nhu cầu thực tế và khả năng ngân sách của địa phương.
Uỷ ban nhân dân cấp xã sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp, quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng phục vụ cho hoạt động đặc thù ở địa phương mà cấp huyện chưa quy định, trên cơ sở nhu cầu thực tế và khả năng ngân sách của địa phương.
ĐĂNG KÝ QUYỀN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 6. Các loại tài sản phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng bao gồm:
1. Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
2. Xe ô tô các loại;
3. Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.
Điều 7. Tổ chức đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
1. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng những tài sản quy định tại Điều 6 của quy định này phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước với cơ quan Tài chính cùng cấp. Trường hợp phát hiện đơn vị không thực hiện đăng ký, cơ quan Tài chính được phép ngừng cấp kinh phí phục vụ hoạt động, sửa chữa hoặc nâng cấp…của những tài sản phải đăng ký nhưng không đăng ký; đồng thời thực hiện các biện pháp chế tài khác theo quy định khác của pháp luật.
2. Đối với những tài sản cố định khác không thuộc phạm vi quy định tại Điều 6 của Quy định này thì cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập phải lập Thẻ tài sản cố định để theo dõi, hạch toán và thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Nội dung đăng ký tài sản nhà nước.
Trình tự, thủ tục, hồ sơ và biểu mẫu đăng ký tài sản nhà nước thực hiện theo hướng dẫn tại mục 5 phần II Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, MUA SẮM TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 9. Tài sản là nhà cửa, công trình kiến trúc và tài sản gắn liền với đất.
Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
1. Đối với các cơ quan hành chính:
a) Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức quy định, thủ trưởng đơn vị, địa phương quyết định mua sắm tài sản cho các cơ quan hành chính thuộc phạm vi quản lý theo dự toán ngân sách hàng năm đã được giao;
b) Trong trường hợp cần thiết cấp bách, căn cứ quy định của Luật Ngân sách, Chủ tịch UBND các cấp quyết định bổ sung ngân sách để mua sắm tài sản nhà nước ngoài dự toán ngân sách được giao hàng năm của cơ quan hành chính thuộc cấp mình quản lý.
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập:
Thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản tại các đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ kế hoạch mua sắm đã được bố trí trong dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao; cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện mua sắm đối với một số trường hợp cụ thể, như sau:
1. Đối với việc mua sắm hàng hóa và sửa chữa tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản thì thủ trưởng các cơ quan, đơn vị căn cứ dự toán năm đã được giao và nhu cầu mua sắm, sửa chữa của đơn vị để quyết định việc mua sắm, sửa chữa trên cơ sở lấy báo giá của ít nhất 3 nhà cung cấp khác nhau (các bảng báo giá phải là bản chính, hợp lệ, còn hiệu lực) làm cơ sở để lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất. Kết quả xét chọn phải bảo đảm chọn được nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ tối ưu nhất về chất lượng, giá cả và một số yêu cầu khác (nếu có) như: thời hạn cung cấp hàng hóa, dịch vụ, các yêu cầu về bảo hành, bảo trì, đào tạo, chuyển giao… và không phân biệt nhà cung cấp trên cùng địa bàn hoặc khác địa bàn.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tự quyết định việc mua sắm, sửa chữa cho phù hợp, đảm bảo tiết kiệm có hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong việc chọn lựa chủng loại (hàng hóa, dịch vụ), chất lượng, giá cả và đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ; đồng thời, phải bảo đảm chế độ hóa đơn, chứng từ đầy đủ theo quy định của pháp luật.
2. Tất cả các trường hợp mua sắm tài sản ngoài quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện hình thức mua sắm theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính tại Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 về hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước.
Điều 12. Tài sản nhà nước bị thu hồi trong các trường hợp:
1. Đầu tư xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, vượt tiêu chuẩn định mức, không đúng thẩm quyền.
2. Không sử dụng mà đơn vị sử dụng không đề nghị phương án xử lý có hiệu quả.
3. Sử dụng sai mục đích, sai chế độ quy định, bán, chuyển nhượng, cho, tặng không đúng thẩm quyền.
4. Các trường hợp phải thu hồi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Thẩm quyền thu hồi tài sản nhà nước.
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính:
a) Tài sản là trụ sở làm việc và các bất động sản khác, xe ô tô các loại của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Trụ sở làm việc và các bất động sản khác của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện quản lý bị sử dụng không đúng mục đích, không hiệu quả nhưng địa phương, cơ sở không xử lý.
2. Giám đốc các Sở ngành cấp tỉnh: quyết định thu hồi đối với những tài sản không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này của các đơn vị thuộc ngành mình quản lý.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đề xuất hoặc quyết định thu hồi theo đề nghị của Trường phòng Tài chính-Kế hoạch cấp huyện:
a) Đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý tài sản là trụ sở làm việc và các bất động sản khác của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện.
b) Các tài sản là động sản khác của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp xã quản lý sử dụng không đúng mục đích, không hiệu quả nhưng địa phương, cơ sở không xử lý.
Điều 14. Tài sản nhà nước được điều chuyển trong các trường hợp sau:
1. Tài sản nhà nước đã thu hồi theo quy định tại Điều 13 quy định này, được cấp có thẩm quyền quyết định điều chuyển.
2. Tài sản không cần sử dụng, tài sản sử dụng vượt tiêu chuẩn, định mức, tài sản cho thuê không đúng quy định, do đơn vị sử dụng hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị sử dụng đề nghị điều chuyển.
3. Tài sản nhà nước được hình thành từ các nguồn: tiếp nhận viện trợ, cho, biếu, tặng và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Thẩm quyền điều chuyển tài sản nhà nước:
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính:
a) Tài sản là trụ sở làm việc và các bất động sản khác, xe ô tô các loại của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Trụ sở làm việc và các bất động sản khác của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc cấp huyện quản lý bị sử dụng không đúng mục đích, không hiệu quả nhưng địa phương, cơ sở không xử lý.
2. Giám đốc Sở Tài chính: Căn cứ vào đề nghị xử lý tài sản nhà nước của Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh để xử lý điều chuyển những tài sản nhà nước không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh với nhau.
3. Giám đốc các Sở ngành cấp tỉnh: Quyết định điều chuyển đối với những tài sản không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này giữa các đơn vị thuộc ngành mình quản lý.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đề xuất hoặc quyết định điều chuyển theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính-Kế hoạch cấp huyện:
a) Đề xuất cấp có thẩm quyền điều chuyển tài sản là trụ sở làm việc và các bất động sản khác của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện.
b) Các tài sản là động sản khác của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp xã quản lý sử dụng không đúng mục đích, không hiệu quả nhưng địa phương, cơ sở không xử lý.
Điều 16. Điều kiện thanh lý tài sản nhà nước.
Tài sản nhà nước được thanh lý trong các trường hợp sau:
1. Tài sản hết thời hạn sử dụng, không có nhu cầu sử dụng mà không thể điều chuyển cho đơn vị khác;
2. Tài sản hư hỏng không thể sử dụng hoặc nếu tiếp tục sử dụng thì không có hiệu quả và phải tốn chi phí sửa chữa quá lớn;
3. Nhà, công trình kiến trúc phải phá dỡ để giải phóng mặt bằng phục vụ thực hiện dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 17. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước:
1. Chủ tịch UBND tỉnh: Quyết định thanh lý tài sản nhà nước đối với tài sản của các cơ quan hành chính cấp tỉnh trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan, gồm:
a) Nhà, công trình xây dựng phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch, dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Xe ô tô các loại, kể cả các loại xe chuyên dùng.
4. Thẩm quyền thanh lý tài sản nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ.
Các trường hợp chưa được quy định trong quy định này được thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ và Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành.
Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được phân cấp, giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm thực hiện đúng quy định này và theo các quy định pháp luật khác có liên quan./.
- 1Quyết định 22/2008/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động do UBND Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 09/2008/QĐ-UBND Quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3Quyết định 32/2013/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm, điều chuyển, bán, thanh lý, thuê, cho thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, thu hồi, sản xuất kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết tài sản nhà nước đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Long An
- 1Quyết định 22/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập kèm theo Quyết định 30/2008/QĐ-UBND ngày 15/8/2008 của UBND tỉnh Long An
- 2Quyết định 32/2013/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm, điều chuyển, bán, thanh lý, thuê, cho thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, thu hồi, sản xuất kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết tài sản nhà nước đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Long An
- 1Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
- 2Thông tư 35/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 63/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước do Bộ Tài Chính ban hành
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Thông tư 131/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 22/2008/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động do UBND Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Quyết định 09/2008/QĐ-UBND Quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
Quyết định 30/2008/QĐ-UBND về Quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- Số hiệu: 30/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/08/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Dương Quốc Xuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra