Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2997/QĐ-UBND

Khánh Hòa, ngày 08 tháng 10 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI TAI MŨI HỌNG KHÁNH HÒA

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ; Thông tư số 03/2014/TT-BNV ngày 19/6/2014 của Bộ Nội vụ sửa đổi Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ;

Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Tai Mũi Họng Khánh Hòa tại Công văn số 01/HTMHKH ngày 05/9/2018 kèm hồ sơ báo cáo kết quả Đại hội nhiệm kỳ I (2018-2023) và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 2322/SNV-TCBC ngày 26/9/2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Tai Mũi Họng Khánh Hòa gồm 08 Chương, 26 Điều đã được Đại hội nhiệm kỳ I (2018-2023) thông qua ngày 27 tháng 4 năm 2018, kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Y tế; các thành viên Ban Chấp hành Hội Tai Mũi Họng Khánh Hòa và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- TT Công báo tỉnh;
- CA tỉnh (PA83);
- Lưu: VT, SNV.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đắc Tài

 

ĐIỀU LỆ

HỘI TAI MŨI HỌNG KHÁNH HÒA
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2997/QĐ-UBND ngày 08/10/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng

1. Tên tiếng Việt: Hội Tai Mũi Họng Khánh Hòa

2. Tên tiếng Anh: Khanh Hoa Otolaryngology Society (Tên viết tắt: KOS)

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

Hội Tai Mũi Họng Khánh Hòa (sau đây gọi tắt là hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các cá nhân đang công tác, hoặc đã nghỉ hưu làm công việc khám chữa bệnh, nghiên cứu, giảng dạy thuộc chuyên ngành Tai Mũi Họng và Giáo dục khuyết tật thanh thính học của tỉnh Khánh Hòa tự nguyện xin gia nhập Hội, để cùng nhau đoàn kết phấn đấu vì sự phát triển của ngành Tai Mũi Họng-Thanh thính học.

Hội Tai Mũi Họng Khánh Hòa tập hợp các cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực Tai Mũi Họng và Giáo dục khuyết tật thanh thính học của tỉnh Khánh Hòa nhằm động viên, khuyến khích, tạo điều kiện để các hội viên nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phổ biến các vấn đề y học liên quan để đáp ứng nhu cầu mong đợi của xã hội ngày càng nhiều, đặc biệt là giúp các trẻ khiếm thính có cơ hội để hội nhập cộng đồng một cách hoàn thiện, mang lại hạnh phúc cho trẻ thơ và gia đình.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trụ sở Hội Tai Mũi Họng Khánh Hòa: Khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện đa khoa Khánh Hòa, Số 19 Yersin, phường Lộc Thọ, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Số điện thoại: 02583.560449, email: hoitmhkhanhhoa@gmail.com

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hội hoạt động trên phạm vi trong tỉnh Khánh Hòa, trong lĩnh vực hoạt động: chuyên khoa Tai Mũi Họng - Thanh Thính học.

2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Y tế và các sở, ban, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Hội là thành viên của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Khánh Hòa.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động

1. Tự nguyện; tự quản;

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch;

3. Quyết định theo đa số;

4. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động;

5. Không vì mục đích lợi nhuận;

6. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và điều lệ Hội.

Chương II

QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

Điều 6. Quyền hạn

1. Tuyên truyền mục đích của Hội.

2. Đại diện cho các hội viên trong các hoạt động có liên quan đến tôn chỉ, mục đích và nhiệm vụ của Hội.

3. Giữ vai trò tư vấn phản biện chuyên môn y tế cho Sở Y tế, cho Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Khánh Hòa khi có yêu cầu.

4. Có quyền và trách nhiệm khen thưởng hội viên hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng hội viên nếu có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ của hội viên.

5. Có quyền và trách nhiệm xử lý kỷ luật hội viên hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền kỷ luật nếu hội viên làm trái điều lệ Hội hoặc làm mất thanh danh, uy tín của Hội.

Điều 7. Nhiệm vụ

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Tập hợp, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa các hội viên trong việc giữ gìn, phát huy truyền thống y đức, y đạo, nghiên cứu khoa học, học tập, cập nhật thông tin để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho hội viên.

3. Tổ chức sinh hoạt khoa học định kỳ, đào tạo lại, khuyến cáo cập nhật kiến thức chuyên môn cho hội viên.

4. Giám sát chuyên môn và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên trong hoạt động chuyên môn phù hợp theo pháp luật của Nhà nước.

5. Tư vấn, đào tạo, học tập tham quan, hội thảo, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn theo quy định của pháp luật.

6. Đóng góp ý kiến trong phạm vi chuyên môn cho các cơ quan quản lý nhà nước, ngành khi có yêu cầu.

7. Tổ chức, phối hợp tổ chức các hoạt động xã hội, từ thiện liên quan đến chuyên môn, ngành.

8. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.

9. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

1. Hội viên chính thức: Là công dân Việt Nam đang sinh sống và làm việc tại tỉnh Khánh Hòa, công tác trong lĩnh vực Tai Mũi Họng và Giáo dục khuyết tật thanh thính học, bao gồm quân y, dân y tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội đều được xem xét kết nạp.

2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:

a) Có năng lực hoạt động về chuyên ngành Tai Mũi Họng - Thanh thính học, nhiệt tình với công tác Hội;

b) Trình độ học vấn: tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp các trường y dược hoặc sư phạm giáo dục khuyết tật thanh thính học; trường hợp đặc biệt do Ban Thường vụ Hội xem xét, quyết định;

c) Hoàn thành tốt trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ công dân của người làm công tác y tế;

d) Có phẩm chất đạo đức theo Quy định về y đức (tiêu chuẩn đạo đức của người làm công tác y tế) do Bộ Y tế ban hành.

Điều 9. Quyền của hội viên

1. Thảo luận và biểu quyết các công việc của Hội, bầu cử, ứng cử, đề cử vào Ban Chấp hành.

2. Được học tập, cung cấp thông tin, được bồi dưỡng chuyên môn, được khuyến khích và phát huy khả năng mọi mặt để góp phần xây dựng và phát triển chuyên ngành Tai Mũi Họng - Giáo dục khuyết tật thanh thính học.

3. Được tham gia và trình bày các đề tài nghiên cứu khoa học của mình trong các buổi sinh hoạt khoa học.

4. Được Hội bảo vệ các quyền lợi chính đáng của mình nếu xét thấy bị xâm phạm.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

1. Thi hành nghiêm chỉnh các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Thực hiện Điều lệ, nghị quyết của Hội; tham gia sinh hoạt Hội và đóng hội phí đầy đủ, đúng hạn.

2. Tuyên truyền phát triển hội viên, vận động các cá nhân và tập thể hưởng ứng mọi hoạt động của Hội.

3. Chăm lo xây dựng đoàn kết trong Hội, đấu tranh chống lại những tư tưởng, hành động có hại đến thanh danh, uy tín và sự đoàn kết của Hội.

4. Tích cực học tập, nghiên cứu khoa học, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật góp sức mình vào việc chăm sóc sức khỏe nhân dân.

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên, thủ tục ra hội

1. Người xin vào Hội phải nghiên cứu và tán thành Điều lệ Hội, có đơn xin gia nhập Hội và Lý lịch cá nhân. Ban Chấp hành Hội thảo luận, quyết định đồng ý kết nạp hội viên mới theo nguyên tắc đa số, đảm bảo trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp hành Hội đồng ý cho cá nhân gia nhập Hội trong cuộc họp Ban Chấp hành gần nhất.

2. Hội viên xin ra khỏi Hội phải có đơn xin thôi sinh hoạt Hội gửi Ban Chấp hành. Ban Chấp hành thảo luận, quyết định đồng ý cho hội viên thôi sinh hoạt theo nguyên tắc đa số, đảm bảo trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp hành Hội đồng ý cho cá nhân thôi sinh hoạt Hội trong cuộc họp Ban Chấp hành gần nhất

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của hội

1. Đại hội

2. Ban Chấp hành

3. Ban Thường vụ

4. Ban Kiểm tra

5. Văn phòng, các ban chuyên môn.

Điều 13. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội (Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường). Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) do Ban Chấp hành Hội triệu tập. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành Hội yêu cầu hoặc có ít nhất trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị. Thành phần, số lượng đại biểu dự Đại hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

2. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận, thông qua tổng kết, đánh giá hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ đã qua, quyết định phương hướng, kế hoạch hành động của nhiệm kỳ mới;

b) Thảo luận và phê duyệt quyết toán tài chính nhiệm kỳ cũ và kế hoạch tài chính nhiệm kỳ mới của Hội;

c) Thảo luận và thông qua việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội; đổi tên, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);

d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;

đ) Quyết định những vấn đề quan trọng về tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội;

e) Thông qua nghị quyết Đại hội;

g) Các nội dung khác (nếu có).

3. Nguyên tắc biểu quyết của Đại hội:

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) tổng số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 14. Ban Chấp hành hội

1. Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai kỳ Đại hội, nhiệm kỳ 05 (năm) năm do Đại hội bầu ra bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định và bầu trực tiếp.

2. Ban Chấp hành họp định kỳ mỗi năm hai lần do Chủ tịch Hội triệu tập. Hội nghị Ban Chấp hành chỉ được tiến hành khi có ít nhất trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành có mặt tại Hội nghị. Các quyết định, nghị quyết của Ban Chấp hành được thông qua và có hiệu lực khi có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên dự họp tán thành. Trường hợp ngang nhau thì bên có ý kiến của Chủ tịch Hội sẽ được chấp thuận.

3. Ban Chấp hành Hội có nhiệm vụ:

a) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đại hội, Điều lệ của Hội;

b) Quyết định kế hoạch công tác, đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch đã đề ra, dự thảo sửa đổi Điều lệ trình Đại hội thông qua.

c) Kiểm điểm công việc của Hội trong năm đã qua; thảo luận và thông qua chương trình hoạt động của Hội trong năm tới;

d) Chủ động thực hiện nhiệm vụ phản biện, giám định xã hội các chủ trương, đường lối, luật, dự án liên quan đến lĩnh vực mà Hội hoạt động khi có yêu cầu;

đ) Bầu Ban Thường vụ; bầu hoặc miễn nhiệm, bãi nhiệm chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký; bầu bổ sung hoặc miễn nhiệm, bãi nhiệm ủy viên Ban Chấp hành, ủy viên Ban Thường vụ; giới thiệu danh sách ứng cử Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký Hội khóa mới; quyết định việc kết nạp hội viên và cho hội viên ra khỏi Hội.

Điều 15. Ban Thường vụ Hội

1. Ban Thường vụ Hội là cơ quan thường trực của Ban Chấp hành Hội do Ban Chấp hành Hội bầu và miễn nhiệm, bãi nhiệm. Số lượng ủy viên Ban Thường vụ không quá 1/3 (một phần ba) tổng số ủy viên Ban chấp hành Hội. Ban Thường vụ gồm có: Chủ tịch Hội, các Phó Chủ tịch Hội, Tổng Thư ký Hội và các ủy viên.

2. Ban Thường vụ Hội họp định kỳ 03 (ba) tháng một lần. Khi cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch hoặc theo yêu cầu của 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ đề nghị, Ban Thường vụ có thể triệu tập hội nghị bất thường để giải quyết các công việc quan trọng cấp bách phát sinh. Các cuộc họp của Ban Thường vụ chỉ được tiến hành khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên có mặt và mọi quyết định phải được trên 1/2 (một phần hai) các ủy viên dự họp tán thành.

3. Ban Thường vụ Hội có nhiệm vụ:

a) Lãnh đạo thực hiện các nghị quyết của Ban Chấp hành Hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành Hội;

b) Kiểm điểm hoạt động trong 03 (ba) tháng qua và thông qua chương trình hoạt động 03 (ba) tháng tới;

c) Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và báo cáo hoạt động của Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội;

Điều 16. Ban Kiểm tra Hội

1. Ban Kiểm tra Hội do Đại hội bầu ra, gồm: Trưởng ban và một số ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ giám sát các hội viên của Hội trong việc chấp hành Điều lệ Hội; việc thực hiện các chủ trương của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội; kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài chính của Hội và xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội.

3. Báo cáo kết quả kiểm tra trong hội nghị hàng năm của Ban Chấp hành và trong Đại hội nhiệm kỳ.

Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội

1. Chủ tịch Hội là người đứng đầu Hội do Ban Chấp hành Hội bầu ra trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hội bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội có nhiệm vụ:

a) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội, điều hành các hoạt động của Hội và triển khai, thực hiện các nghị quyết của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội theo đúng pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ký các nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội. Đối với các văn bản quan trọng khác trước khi ký phải tham khảo ý kiến và có sự nhất trí của đa số ủy viên trong Ban Thường vụ Hội.

2. Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành Hội bầu trong số ủy viên Ban Thường vụ Hội theo đề nghị của Chủ tịch bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Phó Chủ tịch được Chủ tịch Hội phân công phụ trách từng mặt hoạt động cụ thể của Hội và chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và Chủ tịch Hội về nhiệm vụ được phân công.

Điều 18. Tổng thư ký

1. Tổng Thư ký Hội do Ban Chấp hành Hội bầu ra trong số ủy viên Ban Thường vụ Hội, có nhiệm vụ thường trực giải quyết các công việc và điều hành mọi hoạt động thường ngày của Hội do Chủ tịch Hội phân công.

2. Tổng thư ký có nhiệm vụ trình Ban Thường vụ Hội quyết định tổ chức và quy chế làm việc của Văn phòng Hội.

3. Tổng Thư ký và Văn phòng Hội có nhiệm vụ chuẩn bị nội dung các kỳ sinh hoạt của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội, định kỳ báo cáo Chủ tịch Hội, Ban Chấp hành Hội về các hoạt động của Hội, lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội.

Điều 19. Văn phòng và các ban chuyên môn

1. Văn phòng Hội được tổ chức và hoạt động theo quy chế do Tổng Thư ký trình Ban Thường vụ Hội phê duyệt. Văn phòng Hội làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng thư ký Hội.

2. Các tổ chức trực thuộc Hội được thành lập, hoạt động theo Điều lệ Hội và quy định của pháp luật. Các tổ chức thuộc Hội có nhiệm vụ chính:

a) Chấp hành Điều lệ Hội, các nghị quyết của Đại hội Hội và của Ban Chấp hành Hội Tai Mũi Họng Khánh Hòa;

b) Lập kế hoạch hoạt động tài chính theo nguyên tắc tự trang trải kinh phí;

c) Nâng cao hiệu quả hoạt động phục vụ các hội viên theo chương trình hành động của Hội Tai Mũi Họng Khánh Hòa;

d) Thường xuyên quan hệ hợp tác với các cơ quan quản lý về các lĩnh vực có liên quan đến hoạt động của Hội Tai Mũi Họng Khánh Hòa.

Chương V

CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP; HỢP NHẤT, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ HỘI

Điều 20. Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên và giải thể hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, Nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VI

TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HỘI

Điều 21. Tài chính, tài sản của Hội

1. Các nguồn thu của Hội gồm:

a) Hội phí của hội viên. Mức hội phí: 10.000 đồng/ hội viên/ tháng.

b) Thu từ các hoạt động của Hội và các tổ chức trực thuộc Hội (nếu có);

c) Các khoản thu do hội viên, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ;

d) Hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước cho hoạt động và cho chương trình của Hội (nếu có);

đ) Các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Các khoản chi của Hội do Ban chấp hành hoặc Ban Thường vụ quyết định, gồm:

a) Chi phí hành chính phục vụ các hoạt động của Hội và cơ quan thường trực Hội;

b) Tổ chức hội nghị khoa học, tư vấn, truyền thông, phổ biến kiến thức, bồi dưỡng nghiệp vụ;

c) Công tác xã hội;

d) Khen thưởng;

đ) Đầu tư, xây dựng, mua sắm, sửa chữa tài sản, cơ sở vật chất của Hội;

e) Các khoản chi khác.

3. Tài sản của Hội gồm nhà cửa, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho hoạt động của Hội và các tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của Hội.

Điều 22. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội

1. Ban Thường vụ Hội thay mặt Ban Chấp hành chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý các tài sản, tài chính của Hội.

2. Ban Thường vụ Hội quy định cụ thể Quy chế quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của Hội. Quy chế quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của Hội phải nhận được sự biểu quyết đồng ý của ít nhất 2/3 (hai phần ba) hội viên mới có hiệu lực thi hành.

3. Ban Thường vụ Hội thành lập Ban Tài chính để quản lý kinh phí của Hội. Ban Tài chính gồm Trưởng ban và ủy viên. Số lượng ủy viên Ban Tài chính do Ban Thường vụ Hội quyết định.

4. Kinh phí Hội thu được từ tất cả nguồn thu được giao cho Ban Tài chính lập hồ sơ sổ sách theo dõi. Ban Tài chính có trách nhiệm thu, chi và quản lý kinh phí của Hội theo Điều lệ Hội và theo Quy chế quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của Hội. Kinh phí của Hội chưa sử dụng được gửi tiết kiệm với chủ tài khoản là tên Hội.

5. Kinh phí của Hội chỉ dùng để chi cho các hoạt động của Hội và không được phân chia cho hội viên.

6. Định kỳ 06 tháng một lần, Ban Tài chính công khai tài chính của Hội cho Ban Chấp hành Hội biết để giám sát. Định kỳ hàng năm, Ban Tài chính công khai tài chính của Hội cho tất cả các hội viên biết.

7. Khi Hội giải thể hoặc bị giải thể thì toàn bộ tài sản, tài chính của Hội được xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương VII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 23. Khen thưởng

1. Hội viên có thành tích, cống hiến cho công tác phát triển hội viên, xây dựng tổ chức Hội và đạt thành tích trong các lĩnh vực thuộc chức năng nhiệm vụ của Hội viên được Ban chấp hành Hội xem xét khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể tiêu chuẩn, hình thức, quy trình xét khen thưởng hội viên trong Quy chế khen thưởng của Hội.

Điều 24. Kỷ luật

1. Hội viên vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ Hội, vi phạm các Quy định của ngành y tế về y đức (tiêu chuẩn đạo đức của người làm công tác y tế) đến mức phải kỷ luật thì Ban Chấp hành Hội có thẩm quyền xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, xóa tên hội viên hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật.

2. Quyết định kỷ luật hội viên mức khiển trách, cảnh cáo phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên trong Ban Chấp hành Hội đồng ý.

3. Nghị quyết xóa tên hội viên phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số hội viên của Hội đồng ý.

4. Hội viên vi phạm được phát biểu ý kiến trước khi thông báo quyết định kỷ luật.

5. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật hội viên trong Quy chế kỷ luật của Hội.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ

Chỉ có Đại hội Hội Tai Mũi Họng Khánh Hòa mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 26. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ này có 08 chương, 26 điều đã được Đại hội của Hội Tai Mũi Họng Khánh Hòa thông qua ngày 27 tháng 4 năm 2018 tại tỉnh Khánh Hòa và chính thức có hiệu lực thi hành theo quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Căn cứ các quy định pháp luật về hội và Điều lệ hội, Ban Chấp hành Hội Tai Mũi Họng Khánh Hòa có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2997/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Điều lệ Hội Tai Mũi Họng Khánh Hòa

  • Số hiệu: 2997/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 08/10/2018
  • Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
  • Người ký: Nguyễn Đắc Tài
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/10/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản