Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 29/2019/QĐ-UBND

Đồng Tháp, ngày 04 tháng 12 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ ĐỒNG THÁP

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;

Căn cứ Quyết định số 1165/QĐ-TTg ngày 07 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Đồng Tháp;

Căn cứ Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền;

Căn cứ Thông tư số 22/2014/TT-BCT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền ban hành kèm theo Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Đồng Tháp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2019 và thay thế Quyết định số 25/2016/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Đồng Tháp.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Đồng Tháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ; Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT, PCT/UBND Tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng TTĐT Tỉnh; Công báo Tỉnh;
- Lưu VT, NC/TCD-NC(G).

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Dương

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2019/QĐ-UBND Ngày 04 tháng 12 năm 2019 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Mục 1. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG

Điều 1. Vị trí và chức năng

1. Ban Quản lý Khu kinh tế Đồng Tháp (sau đây gọi chung là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp và khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi chung là khu công nghiệp, khu kinh tế); quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế; quản lý vốn ngân sách Nhà nước giao thực hiện đầu tư cụm công nghiệp; chỉ đạo, tổ chức thực hiện đầu tư quản lý và khai thác hạ tầng các cụm công nghiệp được giao trên địa bàn Tỉnh.

2. Ban Quản lý do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình, kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Uỷ ban nhân dân Tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế và công tác đầu tư quản lý, khai thác hạ tầng các cụm công nghiệp được giao trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Tư cách pháp lý, con dấu và kinh phí của Ban Quản lý

Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình Quốc huy; sử dụng kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Mục 2. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 3. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình các Bộ, ngành Trung ương và Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công việc sau đây

1. Tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế khi có yêu cầu của các Bộ, ngành Trung ương và Uỷ ban nhân dân Tỉnh.

2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân Tỉnh và các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.

3. Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh đưa vào chương trình xúc tiến chung của Tỉnh.

4. Hàng năm dự báo nhu cầu sử dụng lao động trong khu công nghiệp, khu kinh tế, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo thực hiện cơ quan chức năng phối hợp thực hiện cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế.

5. Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm và nguồn kinh phí khác (nếu có) của Ban Quản lý trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và pháp luật có liên quan.

6. Theo phân cấp, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định công nghệ, đánh giá công nghệ, đánh giá trình độ công nghệ, thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp.

7. Quy hoạch xây dựng các khu chức năng phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt; kế hoạch hàng năm và 05 năm về phát triển khu kinh tế; danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền.

Điều 4. Các nhiệm vụ tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh

1. Xây dựng quy hoạch phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; quyết định thành lập, mở rộng khu công nghiệp.

2. Phê duyệt quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế; quyết định sử dụng vốn ngân sách nhà nước để hỗ trợ nhà đầu tư đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu kinh tế.

3. Quy hoạch đất xây dựng khu tái định cư, khu nhà ở, công trình xã hội, văn hóa, thể thao cho công nhân trong khu công nghiệp, khu kinh tế; hỗ trợ đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân, khu tái định cư, công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội theo quy định pháp luật; hỗ trợ xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh quá trình đầu tư và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.

4. Công tác quy hoạch, quy định về xây dựng, lao động, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, đảm bảo an ninh, trật tự trong khu công nghiệp, khu kinh tế.

5. Tham mưu Uỷ ban nhân dân Tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc thẩm quyền quản lý.

6. Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân Tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi, phát triển mô hình khu công nghiệp, khu kinh tế mới.

7. Xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền: Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong khu kinh tế.

8. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong khu kinh tế để trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.

Điều 5. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền

1. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đầu tư

a) Đăng ký đầu tư; cấp, điều chỉnh, thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thỏa thuận ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư;

b) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp, khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương có liên quan và Uỷ ban nhân dân Tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;

c) Thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển khu kinh tế.

2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quản lý doanh nghiệp

a) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế; đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế;

b) Phối hợp với các đơn vị Công an và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp, khu kinh tế;

c) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế;

d) Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động; tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể; nhận báo cáo về việc cho thôi việc nhiều người lao động, cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hàng năm của các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động theo ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền: tiếp nhận hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, khai trình việc sử dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế; nhận thông báo về địa điểm, địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp thuê lại lao động, thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế.

3. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quản lý quy hoạch và xây dựng

a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan đến khu công nghiệp, khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Chủ trì thực hiện kiểm tra, phối hợp với cơ quan chức năng khi các cơ quan chức năng tổ chức các cuộc thanh tra việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan đến khu công nghiệp, khu kinh tế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đối với khu công nghiệp, khu kinh tế;

c) Điều chỉnh quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế nhưng không làm thay đổi cơ cấu quy hoạch; chấp thuận tổng mặt bằng các dự án trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc chấp thuận tổng mặt bằng theo pháp luật về xây dựng; cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng công trình trong khu công nghiệp, khu kinh tế (trong phạm vi được giao đất, trừ công trình cấp đặc biệt, công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà ở riêng lẽ); thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình đối với các dự án (của chủ đầu tư khác) trong khu công nghiệp, khu kinh tế (trong phạm vi được giao đất);

d) Quản lý trật tự xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế (trong phạm vi được giao đất): Tổ chức kiểm tra, phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng trong phạm vi quản lý; tiến hành lập biên bản vụ việc vi phạm, chuyển đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định;

đ) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển khu kinh tế từ ngân sách Nhà nước khi được cơ quan có thẩm quyền giao theo quy định;

e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách Nhà nước trong khu kinh tế;

g) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế phù hợp quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển khu kinh tế đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định có liên quan;

h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghiệp trong trường hợp phải điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghiệp khi chuyển đổi thành khu công nghiệp sinh thái.

i) Quản lý vốn ngân sách Nhà nước giao thực hiện đầu tư cụm công nghiệp, chỉ đạo, tổ chức thực hiện đầu tư quản lý và khai thác hạ tầng các cụm công nghiệp được giao trên địa bàn Tỉnh.

4. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quản lý tài nguyên

a) Tiếp nhận đăng ký khung giá cho thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế của nhà đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế;

b) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, quy hoạch xây dựng các khu chức năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất và thực hiện các thẩm quyền khác về quản lý đất đai trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đất đai và chủ trương đầu tư của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.

5. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quản lý môi trường

a) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, hình thành các khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp hỗ trợ, khu, cụm liên kết ngành;

b) Phối hợp, hỗ trợ Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong khu công nghiệp, khu kinh tế;

c) Phối hợp, hỗ trợ Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện: tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường cho các dự án đầu tư thuộc diện phải đăng ký trong khu công nghiệp, khu kinh tế;

d) Phối hợp, hỗ trợ Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế.

6. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quản lý thương mại

a) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định pháp luật về thương mại;

b) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo uỷ quyền của Bộ Công Thương.

7. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành Trung ương có liên quan và Uỷ ban nhân dân Tỉnh về tình hình xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; thực hiện các quy định của pháp luật lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp, khu kinh tế;

b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại văn bản phê duyệt chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các điều, khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh – trật tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại khu công nghiệp, khu kinh tế;

c) Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo thẩm quyền;

d) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức của Ban Quản lý;

đ) Cấp một số loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định pháp luật;

e) Xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí áp dụng tại khu kinh tế trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật;

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân cấp, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền;

h) Ban Quản lý là cơ quan đầu mối quản lý hoạt động đầu tư trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh. Các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương khi triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại các khu công nghiệp, khu kinh tế có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban Quản lý, đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước khu công nghiệp, khu kinh tế thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật;

i) Ban Quản lý tổ chức, thực hiện cơ chế hành chính “một cửa” hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh và đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước tại các khu công nghiệp, khu kinh tế;

k) Những nhiệm vụ, quyền hạn khác của Ban Quản lý Khu kinh tế Tỉnh không được quy định tại Quy định này thì Ủy ban nhân dân Tỉnh giao Ban Quản lý Khu kinh tế Tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện theo Nghị định số 82/2018/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan.

l) Thực hiện các báo cáo định kỳ theo quy định pháp luật cho Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương; tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh các đề xuất, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương.

8. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quản lý cửa khẩu:

a) Thực hiện thống nhất quản lý các hoạt động tại cửa khẩu theo quy định tại Chương II Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 07 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ;

b) Xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Nội quy cửa khẩu và tổ chức thực hiện Nội quy cửa khẩu sau khi được ban hành;

c) Tổ chức thực hiện điều hành, phối hợp hoạt động của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát đối với xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người, phương tiện giao thông vận tải qua cửa khẩu;

d) Bố trí địa điểm kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng chức năng quản lý chuyên ngành tại cửa khẩu thống nhất, hợp lý, thông suốt, đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu theo quy định của pháp luật;

đ) Tổ chức phối hợp và giải quyết những vướng mắc phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu. Thông báo cơ chế, chính sách và những chỉ đạo, điều hành của các cơ quan có liên quan đến các lực lượng chức năng;

e) Đảm bảo thời gian làm việc của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu theo đúng quy định tại Nội quy cửa khẩu; phối hợp kiểm tra, kiểm soát trong cùng một thời gian đã được thống nhất giữa Ban Quản lý cửa khẩu với cơ quan quản lý cửa khẩu của nước có chung biên giới;

g) Tổng hợp ý kiến của các tổ chức, cá nhân có liên quan về các giải pháp điều hành hoạt động tại cửa khẩu, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định hoặc kiến nghị với các ngành chức năng xử lý theo quy định của pháp luật;

h) Phối hợp với cơ quan có liên quan thực hiện việc theo dõi, tổng hợp, báo cáo và tham mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh trong việc quản lý các hoạt động và thực hiện các cơ chế, chính sách về thương mại tại khu vực cửa khẩu;

i) Báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, sáu tháng và một năm hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động tại cửa khẩu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh;

k) Báo cáo tình hình chấp hành về hành chính và công tác phối hợp đối với công chức, viên chức thuộc các lực lượng chức năng tại cửa khẩu đến các cơ quan có liên quan, kiến nghị khen thưởng hoặc xử lý đối với những cá nhân hay lực lượng chức năng vi phạm hành chính hoặc không chấp hành Nội quy cửa khẩu.

Chương II

CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ

Điều 6. Lãnh đạo Ban Quản lý

1. Ban Quản lý có Trưởng ban và không quá 03 (ba) Phó Trưởng ban.

2. Trưởng ban Ban Quản lý là người đứng đầu Ban Quản lý, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân Tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của khu công nghiệp, khu kinh tế.

3. Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban uỷ quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý.

4. Trưởng ban Ban Quản lý do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Trưởng ban do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban.

Điều 7. Cơ cấu tổ chức Ban Quản lý

1. Phòng chuyên môn, nghiệp vụ:

a) Văn phòng;

b) Phòng Quản lý Quy hoạch và Xây dựng;

c) Phòng Quản lý Đầu tư, Doanh nghiệp, Tài nguyên và Môi trường.

2. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc:

a) Trung tâm Đầu tư và Khai thác hạ tầng;

b) Ban Quản lý cửa khẩu biên giới đất liền (có Đề án và Quyết định thành lập riêng).

Điều 8. Biên chế Ban Quản lý

Biên chế công chức và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Ban Quản lý được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Tỉnh, được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Trách nhiệm thi hành

Trưởng ban Ban Quản lý có trách nhiệm:

1. Tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.

2. Ban hành văn bản Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị trực thuộc; xây dựng quy chế làm việc của Ban Quản lý phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức theo Quy định này.

Điều 10. Sửa đổi, bổ sung Quy định

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì Trưởng ban Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ thống nhất, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Quy định phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 29/2019/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Đồng Tháp

  • Số hiệu: 29/2019/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 04/12/2019
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
  • Người ký: Nguyễn Văn Dương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/12/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản