Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 29/2011/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 03 tháng 10 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở CHO MỖI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TỰ XÂY DỰNG NHÀ Ở VÀ HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI THỬA ĐẤT Ở CÓ VƯỜN, AO TRONG CÙNG THỬA ĐẤT TRÊN BÀN TỈNH BẾN TRE

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1258/TTr-STNMT ngày 16 tháng 9 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn hoặc tự xây dựng nhà ở tại đô thị đối với trường hợp chưa đủ điều kiện giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở như sau:

1. Tại các phường: 100m2.

2. Tại các thị trấn: 150m2.

3. Tại các xã: 300m2.

Điều 2. Hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được quy định tại Điều 1 của Quyết định này được áp dụng trong các trường hợp giao đất ở mới, giao đất ở khu tái định cư; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thu tiền sử dụng đất và bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.

Điều 3. Quy định hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất

1. Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai mà ranh giới thửa đất ở chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định bằng năm (05) lần hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tương ứng với từng khu vực được quy định tại Điều 1 Quyết định này nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích thửa đất ở có vườn, ao mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng.

2. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được sử dụng từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao công nhận là đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được công nhận là diện tích đất ở theo hiện trạng sử dụng, nhưng tuỳ theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình và từng khu vực diện tích đất vườn, ao được công nhận tối đa không vượt quá hạn mức sau:

a) Đối với hộ gia đình có năm (05) nhân khẩu trở xuống: Tại các phường 200m2.

Tại các thị trấn 250m2.

Tại các xã 350m2.

a) Đối với hộ gia đình có trên năm (05) nhân khẩu: Tại các phường 250m2.

Tại các thị trấn 300m2.

Tại các xã 400m2.

3. Số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình nêu tại Khoản 2 Điều này là người có tên trong hộ khẩu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi về đất; trường hợp trong cùng thửa đất có nhiều thế hệ chung sống (đã tách hộ khẩu) thì số lượng nhân khẩu được tính trên cơ sở những người có tên trong các sổ hộ khẩu tại thửa đất đó.

4. Trường hợp thửa đất có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 1 của Quyết định này.

5. Đối với mỗi hộ gia đình, cá nhân có đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở chỉ được công nhận là đất ở một lần tại nơi cư trú để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định số 2362/2006/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Quy định công nhận diện tích đất ở và hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre và Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc điều chỉnh Quyết định số 2362/2006/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định công nhận diện tích đất ở và hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Điều 5. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Cục trưởng Cục thuế; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Hiếu

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 29/2011/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở và hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất trên bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành

  • Số hiệu: 29/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 03/10/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Người ký: Nguyễn Văn Hiếu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/10/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản