Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2010/QĐ-UBND | Gia Nghĩa, ngày 28 tháng 9 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17/8/2006 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 - 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Đăk Nông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÀNH LẬP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH, TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2010 của UBND tỉnh Đăk Nông)
Quyết định này quy định nguyên tắc, điều kiện, trách nhiệm của cơ quan đề nghị; trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước (sau đây gọi chung là thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức trên địa bàn tỉnh Đăk Nông).
1. Đối tượng áp dụng trong Quyết định này bao gồm:
a) Các tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp trực thuộc các tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Các tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Quyết định này không áp dụng đối với các loại tổ chức sau:
a) Các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (được thành lập theo hướng dẫn của Chính phủ);
b) Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp;
c) Các tổ chức phối hợp liên ngành cấp tỉnh, cấp huyện;
d) Doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả các tổ chức sự nghiệp nhà nước trong cơ cấu của doanh nghiệp);
đ) Các tổ chức hội, tổ chức phi Chính phủ;
e) Các tổ chức sự nghiệp ngoài khu vực nhà nước.
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Tổ chức hành chính” là tổ chức tham mưu, hoạch định thể chế, chính sách và tổ chức thừa hành, thực thi pháp luật thuộc cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (bao gồm các Sở, Thanh tra, Văn phòng HĐND và UBND và một số tổ chức có tên gọi khác); các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (bao gồm các Phòng, Thanh tra, Văn phòng HĐND và UBND và một số tổ chức có tên gọi khác).
2. “Tổ chức sự nghiệp nhà nước” là các tổ chức được thành lập và hoạt động để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc để thực hiện một số dịch vụ công (bao gồm các tổ chức sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, khoa học - công nghệ, văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao, lao động - xã hội và các tổ chức sự nghiệp khác).
3. “Tổ chức lại các tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp” là việc sắp xếp, kiện toàn lại các tổ chức dưới các hình thức sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi, chuyển giao, chia tách để hình thành tổ chức mới cho phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ quản lý.
Điều 4. Nguyên tắc thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức
1. Thành lập tổ chức
Việc thành lập tổ chức phải xuất phát từ yêu cầu của hoạt động quản lý nhà nước; phục vụ hoạt động quản lý nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ công và phải tuân thủ các nguyên tắc dưới đây:
a) Tổ chức hành chính chỉ được thành lập khi xác định rõ mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức và không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đã được thành lập trước đó. Quy mô tổ chức và loại hình tổ chức cần thành lập phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của tổ chức và phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính nhà nước;
b) Tổ chức sự nghiệp nhà nước chỉ được thành lập để thực hiện chức năng, nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực mà loại dịch vụ công đó nhà nước chưa chuyển giao cho các tổ chức ngoài khu vực nhà nước đảm nhiệm hoặc loại dịch vụ công đó các tổ chức ngoài khu vực nhà nước không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện.
c) Riêng đối với ngành giáo dục, ngành y tế và các cơ sở giáo dục đào tạo trực thuộc các ngành khác quản lý, việc thành lập tổ chức sự nghiệp nhà nước phải nằm trong quy hoạch mạng lưới tổ chức sự nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; việc thành lập tổ chức sự nghiệp nhà nước phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới tổ chức đó.
2. Tổ chức lại tổ chức
a) Việc tổ chức lại tổ chức hành chính khi có sự điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ và phạm vi đối tượng quản lý hoặc tổ chức lại khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, chuyển đổi, chuyển giao, nâng cấp tổ chức theo Đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Việc tổ chức lại các tổ chức sự nghiệp nhà nước khi có sự sáp nhập, hợp nhất, chia tách, chuyển đổi, chuyển giao, nâng cấp tổ chức hoặc thực hiện đề án sắp xếp lại quy hoạch mạng lưới tổ chức sự nghiệp nhà nước.
3. Giải thể tổ chức
Tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước giải thể khi tổ chức đó không xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và hoạt động không có hiệu quả hoặc tổ chức đó không còn chức năng, nhiệm vụ.
4. Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Đăk Nông phải bảo đảm đúng trình tự, thủ tục quy định tại Quyết định này.
Điều 5. Điều kiện thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức
1. Thành lập tổ chức
a) Có hồ sơ đầy đủ theo quy định tại
b) Bảo đảm các điều kiện cần thiết về nhân sự, biên chế, kinh phí, trụ sở làm việc và trang thiết bị, phương tiện cần thiết để triển khai hoạt động sau khi tổ chức được thành lập, cụ thể như sau:
- Đối với việc thành lập tổ chức hành chính:
+ Phải có chủ trương cho thành lập của UBND tỉnh;
+ Có phương án về nhân sự (phải có tối thiểu 30% cán bộ, công chức đã có quá trình công tác ít nhất là 03 năm), dự kiến cán bộ chủ chốt, dự kiến số lượng biên chế, nguồn tuyển dụng nhân sự;
+ Văn bản thống nhất về việc bố trí kinh phí hoạt động, cơ sở vật chất cho tổ chức sau khi được thành lập của cơ quan tài chính cùng cấp;
+ Có trụ sở làm việc hoặc tối thiểu phải có quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với việc thành lập các tổ chức sự nghiệp:
+ Phải có chủ trương cho thành lập của UBND tỉnh (đối với việc thành lập các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh); chủ trương của UBND cấp huyện (đối với việc thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp huyện quản lý);
+ Có phương án về nhân sự (phải có ít nhất 30% cán bộ, viên chức đã có quá trình công tác ít nhất là 03 năm), dự kiến bố trí cán bộ chủ chốt, dự kiến về biên chế, nguồn tuyển dụng nhân sự;
+ Văn bản thống nhất về việc bố trí kinh phí hoạt động, cơ sở vật chất cho tổ chức sau khi được thành lập của cơ quan tài chính cùng cấp;
+ Trụ sở làm việc hoặc tối thiểu phải có quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình của cơ quan có thẩm quyền.
Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành giáo dục và đào tạo, khi chưa đủ điều kiện để thành lập tổ chức thì áp dụng mô hình trường có nhiều cấp học.
2. Tổ chức lại tổ chức
a) Có hồ sơ đầy đủ theo quy định tại
b) Có phương án về nhân sự lãnh đạo chủ chốt, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, biên chế, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện quyết định tổ chức lại tổ chức.
3. Giải thể tổ chức:
a) Có hồ sơ đầy đủ theo quy định tại
b) Có phương án xử lý các vấn đề về nhân sự, biên chế, tài chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan đề nghị thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức
1. Tuân thủ nguyên tắc, điều kiện thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức được quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quyết định này để xây dựng đề án, tờ trình cấp có thẩm quyền quyết định, soạn thảo dự thảo văn bản quyết định, dự thảo Điều lệ hoặc Quy chế hoạt động của tổ chức (đối với việc thành lập tổ chức sự nghiệp nhà nước), xin ý kiến của các cơ quan có liên quan, báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến và lập hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức theo quy định tại Quyết định này.
2. Đảm bảo các điều kiện cần thiết để tổ chức triển khai hoạt động sau khi có quyết định thành lập tổ chức hoặc tổ chức lại.
3. Trực tiếp chỉ đạo việc triển khai thực hiện quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức.
Điều 7. Thẩm quyền thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức
Thẩm quyền quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và phân cấp quản lý của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÀNH LẬP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH, TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 8. Xin chủ trương thành lập tổ chức
1. Căn cứ quy định của Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định của Chủ tịch nước, Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và quy định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thủ trưởng cơ quan đề nghị thành lập tổ chức làm tờ trình gửi UBND tỉnh, UBND cấp huyện (đối với việc thành lập tổ chức thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện) xin chủ trương thành lập tổ chức.
2. Nội dung chính của Tờ trình bao gồm:
a) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của việc thành lập tổ chức;
b) Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức;
c) Loại hình tổ chức cần thành lập;
d) Cơ cấu của tổ chức cần thành lập;
đ) Dự kiến nhân sự chủ chốt của tổ chức cần thành lập;
e) Đề xuất, kiến nghị.
3. Sau khi có chủ trương thành lập, cơ quan đề nghị thành lập tổ chức tiến hành đầu tư (hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành đầu tư) cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cần thiết để đảm bảo tổ chức hoạt động được ngay sau khi có quyết định thành lập.
4. Xây dựng Đề án thành lập và lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan theo quy định tại
Điều 9. Đề án thành lập tổ chức
1. Đề án thành lập tổ chức do cơ quan đề nghị thành lập tổ chức xây dựng để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập tổ chức.
2. Nội dung Đề án bao gồm:
a) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý thành lập tổ chức;
b) Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức;
c) Loại hình tổ chức cần thành lập;
d) Cơ cấu của tổ chức cần thành lập;
đ) Các yếu tố cần thiết bảo đảm cho tổ chức cần thành lập hoạt động; trong đó có dự kiến về nhân sự, biên chế, kinh phí hoạt động, trụ sở làm việc và trang thiết bị, phương tiện cần thiết của tổ chức (theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 5 Quyết định này);
e) Kiến nghị của cơ quan xây dựng đề án thành lập tổ chức.
Đối với việc thành lập các tổ chức sự nghiệp nhà nước, ngoài các nội dung trên đây, Đề án còn có các nội dung khác theo quy định của các luật chuyên ngành, quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành có liên quan.
Điều 10. Tờ trình thành lập tổ chức
1. Tờ trình thành lập tổ chức do cơ quan đề nghị thành lập tổ chức xây dựng để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập tổ chức.
2. Nội dung tờ trình đề nghị thành lập tổ chức gồm:
a) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của việc thành lập tổ chức;
b) Những nội dung chính của đề án thành lập tổ chức;
c) Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và những vấn đề cần xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập tổ chức (nếu có).
3. Tờ trình đề nghị thành lập tổ chức phải do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền đề nghị thành lập tổ chức ký và đóng dấu theo đúng quy định.
Điều 11. Lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan
1. Cơ quan đề nghị thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức phải gửi đề án đến cơ quan có liên quan đến hoạt động của tổ chức được thành lập, tổ chức lại, giải thể để lấy ý kiến bằng văn bản về việc thành lập tổ chức đó. Trong đó, các cơ quan bắt buộc phải lấy ý kiến bao gồm:
a) Đối với các tổ chức thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, lấy ý kiến của: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà tổ chức hoạt động.
b) Đối với các tổ chức thuộc thẩm quyền quyết định của UBND cấp huyện, lấy ý kiến của: Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà tổ chức hoạt động và các Phòng khác có liên quan đến hoạt động của tổ chức.
2. Việc lấy ý kiến và tham gia ý kiến của các cơ quan bằng văn bản phải tuân theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 144/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ quy định về công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong xây dựng và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến về đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức, các cơ quan có liên quan phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản tới cơ quan đề nghị thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức.
Điều 12. Hồ sơ đề nghị thành lập tổ chức bao gồm
1. Đề án thành lập tổ chức;
2. Tờ trình về Đề án thành lập tổ chức, dự thảo Quyết định thành lập tổ chức (kèm theo), dự thảo Điều lệ hoặc Quy chế hoạt động của tổ chức (đối với việc thành lập tổ chức sự nghiệp nhà nước).
3. Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan về việc thành lập tổ chức.
4. Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan và báo cáo bổ sung theo ý kiến chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập tổ chức (nếu có).
5. Các văn bản pháp luật có liên quan.
6. Số lượng hồ sơ đề nghị thành lập tổ chức: 02 bộ, bản chính.
Điều 13. Thẩm định thành lập tổ chức
1. Cơ quan thẩm định
a) Các tổ chức thuộc thẩm quyền quyết định thành lập của Ủy ban nhân dân tỉnh thì cơ quan thẩm định là Sở Nội vụ;
d) Các tổ chức thuộc thẩm quyền quyết định thành lập của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì cơ quan thẩm định là Phòng Nội vụ.
2. Cơ quan thẩm định theo chức năng, thẩm quyền của mình có trách nhiệm xử lý hồ sơ thành lập tổ chức theo Quy chế làm việc của cơ quan cùng cấp để có ý kiến thẩm định về việc thành lập tổ chức theo quy định của pháp luật. Sau khi đã thẩm định, soát xét thủ tục, hồ sơ thành lập tổ chức, nếu nội dung Đề án và các văn bản khác còn có những vấn đề chưa rõ hoặc còn có ý kiến khác nhau thì cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan đề nghị thành lập tổ chức giải trình thêm hoặc tổ chức họp với cơ quan trình đề án và các cơ quan có liên quan để làm rõ và báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định.
3. Nội dung thẩm định gồm:
a) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của việc thành lập tổ chức;
b) Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ, loại hình tổ chức, cơ cấu tổ chức của tổ chức cần thành lập;
c) Hồ sơ, thủ tục thành lập tổ chức theo quy định;
d) Điều kiện bảo đảm hoạt động đối với tổ chức cần thành lập;
đ) Tính khả thi của việc thành lập tổ chức.
3. Văn bản thẩm định do người đứng đầu cơ quan thẩm định ký. Nội dung của văn bản thẩm định phải bảo đảm đủ cơ sở để kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định 1 trong 3 trường hợp sau:
a) Thống nhất việc thành lập tổ chức;
b) Không thống nhất việc thành lập tổ chức;
c) Chưa thành lập tổ chức, cần phải nghiên cứu thêm một số vấn đề trong đề án.
4. Dự thảo văn bản Quyết định thành lập tổ chức đã được sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh theo đề nghị của cơ quan thẩm định.
Điều 14. Thẩm tra thủ tục, hồ sơ thành lập tổ chức
1. Cơ quan thẩm tra
a) Các tổ chức thuộc thẩm quyền quyết định thành lập của Ủy ban nhân dân tỉnh thì cơ quan thẩm tra là Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các tổ chức thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì cơ quan thẩm tra là Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Nội dung thẩm tra
a) Thẩm tra về thủ tục, hồ sơ của cơ quan đề nghị thành lập tổ chức và văn bản thẩm định của cơ quan thẩm định;
b) Phân tích, tổng hợp, có ý kiến đánh giá độc lập về nội dung của đề án;
c) Chỉnh lý lần cuối nội dung, thể thức các dự thảo văn bản trình để hoàn tất trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập tổ chức.
3. Cơ quan thẩm tra có trách nhiệm chuẩn bị văn bản thông báo lý do không (hoặc chưa) thành lập tổ chức trình cơ quan có thẩm quyền ký ban hành khi cơ quan này không (hoặc chưa) đồng ý với đề nghị thành lập tổ chức.
Điều 15. Hồ sơ trình thành lập tổ chức
Việc trình hồ sơ thành lập tổ chức do cơ quan thẩm tra thực hiện bao gồm:
1. Đề án thành lập tổ chức.
2. Tờ trình về Đề án thành lập tổ chức, dự thảo Quyết định thành lập tổ chức (kèm theo), dự thảo Điều lệ hoặc Quy chế hoạt động của tổ chức (đối với việc thành lập tổ chức sự nghiệp nhà nước).
3. Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan về việc thành lập tổ chức.
4. Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan và báo cáo bổ sung theo ý kiến chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập tổ chức (nếu có).
5. Văn bản thẩm định về dự thảo Quyết định, Tờ trình, Đề án thành lập tổ chức, dự thảo Điều lệ hoặc Quy chế hoạt động của tổ chức (đối với việc thành lập tổ chức sự nghiệp nhà nước);
6. Dự thảo văn bản Quyết định thành lập tổ chức đã được sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh theo sự chuẩn bị của cơ quan thẩm định (nếu có).
7. Báo cáo thẩm tra về thủ tục, hồ sơ của cơ quan đề nghị, văn bản thẩm định của cơ quan thẩm định;
Điều 16. Gửi hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ thành lập tổ chức
1. Cơ quan đề nghị thành lập tổ chức gửi hồ sơ thành lập tổ chức đến các cơ quan được quy định như sau:
a) Gửi cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập tổ chức 01 bộ;
b) Gửi cơ quan thẩm định 01 bộ;
2. Hồ sơ gửi phải là các văn bản chính trình cơ quan có thẩm quyền thành lập tổ chức.
3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thành lập tổ chức phải lập danh mục theo dõi quá trình xử lý theo quy định.
Điều 17. Thời hạn giải quyết việc thành lập tổ chức
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng thủ tục, cơ quan thẩm định phải hoàn tất văn bản thẩm định.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm định, cơ quan thẩm tra phải có ý kiến chính thức về việc thành lập tổ chức.
Cơ quan thẩm tra thực hiện việc thẩm tra, soát xét lần cuối cùng các thủ tục, hồ sơ và chuẩn bị các văn bản cần thiết theo Quy chế làm việc của cơ quan để trình cấp có thẩm quyền quyết định việc thành lập tổ chức.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ các loại hồ sơ thành lập tổ chức đã được xử lý theo quy định, cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định thành lập tổ chức theo quy định. Trường hợp, nếu chưa quyết định thành lập tổ chức thì phải có văn bản thông báo cho cơ quan trình đề nghị thành lập tổ chức biết rõ lý do.
Mục 2. TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ TỔ CHỨC
Điều 18. Đề án, tờ trình tổ chức lại, giải thể tổ chức
1. Nội dung Đề án và Tờ trình về tổ chức lại, giải thể tổ chức bao gồm:
a) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý phải tổ chức lại, giải thể tổ chức;
b) Xây dựng phương án xử lý các vấn đề về nhân sự, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan;
c) Quy định tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện phương án tổ chức lại, giải thể tổ chức và thời hạn xử lý các vấn đề trong phương án.
2. Việc tổ chức thẩm định đề án, tờ trình, dự thảo Quyết định kèm theo và tổ chức thẩm tra thủ tục, hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định việc tổ chức lại, giải thể tổ chức thực hiện như đối với việc thành lập tổ chức.
Điều 19. Hồ sơ tổ chức lại, giải thể tổ chức
1. Tổ chức lại tổ chức
a) Đề án về tổ chức lại tổ chức;
b) Tờ trình về đề án tổ chức lại tổ chức và dự thảo Quyết định về tổ chức lại tổ chức (kèm theo);
c) Các văn bản xác nhận về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên quan;
d) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan (thực hiện như đối với việc thành lập tổ chức).
2. Giải thể tổ chức
a) Đề án về giải thể tổ chức;
b) Tờ trình về đề án giải thể tổ chức và dự thảo Quyết định về giải thể tổ chức (kèm theo);
c) Các văn bản của các cơ quan có liên quan xác nhận về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên quan.
3. Trong trường hợp cụ thể, việc gửi hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ, xử lý hồ sơ, thẩm định, thẩm tra thủ tục hồ sơ về tổ chức lại, giải thể tổ chức được thực hiện như đối với việc thành lập tổ chức.
Điều 20. Thời hạn giải quyết việc tổ chức lại, giải thể tổ chức
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, đúng thủ tục, cơ quan thẩm định phải hoàn tất văn bản thẩm định.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm định, cơ quan thẩm tra phải có ý kiến chính thức về việc tổ chức lại, giải thể tổ chức.
Cơ quan thẩm tra thực hiện việc thẩm tra, soát xét lần cuối các thủ tục, hồ sơ và chuẩn bị các văn bản cần thiết theo Quy chế làm việc của cơ quan để trình cấp có thẩm quyền quyết định việc tổ chức lại, giải thể tổ chức.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ các loại hồ sơ tổ chức lại, giải thể tổ chức đã được xử lý theo quy định, cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định việc tổ chức lại, giải thể tổ chức theo quy định. Trường hợp, nếu chưa quyết định việc tổ chức lại, giải thể tổ chức thì phải có văn bản thông báo cho cơ quan trình đề nghị việc tổ chức lại, giải thể tổ chức biết rõ lý do./.
- 1Quyết định 47/2012/QĐ-UBND về tổ chức lại Trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận từ trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh sang trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Thuận
- 2Quyết định 67/QĐ-UBND-TL năm 2014 tổ chức lại các Phòng thuộc Thanh tra tỉnh Đồng Tháp
- 3Quyết định 28/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định, Chỉ thị không còn phù hợp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 4Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023
- 5Quyết định 203/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 28/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định, Chỉ thị không còn phù hợp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023
- 3Quyết định 203/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông kỳ 2019-2023
- 1Nghị định 144/2005/NĐ-CP về công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong xây dựng và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
- 2Nghị định 83/2006/NĐ-CP Quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại,giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước
- 3Quyết định 30/QĐ-TTg năm 2007 Phê duyệt Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Quyết định 47/2012/QĐ-UBND về tổ chức lại Trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận từ trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh sang trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Thuận
- 7Quyết định 67/QĐ-UBND-TL năm 2014 tổ chức lại các Phòng thuộc Thanh tra tỉnh Đồng Tháp
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- Số hiệu: 29/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/09/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Lê Diễn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra