Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 29/2010/QĐ-UBND

Tân An, ngày 29 tháng 7 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 24/02/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý các khu công nghiệp Long An;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban quản lý các khu công nghiệp Long An tại Tờ trình số 780/TTr-BQLKCN ngày 15/7/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An.

Điều 2. Giao Ban Quản lý các khu công nghiệp phối hợp với các ngành liên quan và UBND huyện, thành phố Tân An tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Điều 1 Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp, Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Tân An chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Kế hoạch & Đầu tư;
- Bộ Xây dựng
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Lao động Thương binh và Xã hội;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT.TU; TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Tin học;
- Phòng NCKT;
Lưu: VT, BanQLCKCN, P.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Dương Quốc Xuân

 

QUY CHẾ

QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 29/2010/QĐ-UBND ngày 29/7/2010 của UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng.

Quy chế này quy định lĩnh vực và nội dung phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp Long An với các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) và UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) trong công tác quản lý nhà nước các khu công nghiệp (viết tắt là KCN) trên địa bàn tỉnh Long An.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp:

1. Ban Quản lý các KCN là cơ quan đầu mối tham mưu cho UBND tỉnh trong việc quản lý nhà nước đối với các hoạt động tại KCN, thực hiện quan hệ phối hợp quản lý nhà nước với các Sở, ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan có liên quan.

2. Việc phối hợp quản lý nhà nước được thực hiện đúng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện; nhằm đảm bảo sự thống nhất, hiệu quả quản lý, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh và thương mại dịch vụ trong KCN; không làm cản trở, chồng chéo, bỏ trống nhiệm vụ và giảm vai trò trách nhiệm của mỗi cơ quan phối hợp.

Điều 3. Lĩnh vực và nội dung phối hợp:

1. Ban Quản lý các KCN chủ trì phối hợp trong tất cả các lĩnh vực thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Long An theo quy định tại:

a) Điều 81 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

b) Điều 37 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định về KCN, khu chế xuất và khu kinh tế.

2. Quy chế này quy định các nội dung cần phối hợp trong quản lý hành chính nhà nước đối với các KCN để thực thi nhiệm vụ của cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp được hiệu quả. Các nội dung khác chưa quy định trong quy chế này được áp dụng theo quy định pháp luật hiện hành.

Điều 4. Phương thức phối hợp:

1. Phương pháp hoạt động phối hợp giữa Ban Quản lý các KCN và cơ quan phối hợp được thực hiện cụ thể như sau:

a) Căn cứ theo nhiệm vụ do pháp luật quy định, thẩm quyền giải quyết thuộc cơ quan nào thì cơ quan đó chủ trì;

b) Cơ quan chủ trì có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan khác, triệu tập các tổ chức, cá nhân để họp bàn thống nhất về nội dung các điều kiện phục vụ cho công tác.

2. Hình thức phối hợp được áp dụng tùy theo tính chất, nội dung của công tác quản lý nhà nước, có thể chọn lựa các hình thức sau:

a) Trao đổi ý kiến bằng văn bản;

b) Tổ chức họp;

c) Lập đoàn khảo sát, kiểm tra và thanh tra;

d) Lập tổ chức phối hợp liên cơ quan (Ban Chỉ đạo, tổ chuyên viên);

đ) Cung cấp thông tin về những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp theo định kỳ tháng, quý, năm.

e) Khi nảy sinh các vướng mắc trong quá trình thực hiện, theo đề nghị của Ban Quản lý các KCN hoặc của cơ quan phối hợp, UBND tỉnh triệu tập và chủ trì cuộc hợp với Ban Quản lý các KCN, các sở ngành và UBND cấp huyện có liên quan để thống nhất biện pháp giải quyết và xử lý các vướng mắc.

g) Sơ kết, tổng kết hàng năm.

Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Quản lý các KCN:

1. Giúp UBND tỉnh thực hiện các nội dung quản lý nhà nước các KCN đồng thời thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các KCN trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định về KCN, khu chế xuất và khu kinh tế.

2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp liên ngành (dài hạn, hàng năm, sáu tháng) trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phân công, trong đó xác định nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị phối hợp.

3. Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, chương trình, chính sách, kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.

4. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp và các điều kiện bảo đảm khác; duy trì mối liên hệ với các cơ quan phối hợp về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.

5. Thường xuyên đôn đốc, theo dõi, giám sát, đánh giá và định kỳ 06 tháng, hằng năm báo cáo các cơ quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện hoạt động phối hợp.

6. Yêu cầu cơ quan phối hợp cử cán bộ có khả năng tham gia các hoạt động phối hợp; gửi các quyết định về chương trình, kế hoạch hoạt động phối hợp để tổ chức thực hiện.

Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan phối hợp:

Cơ quan phối hợp là cơ quan có liên quan đến chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước các KCN, thực hiện chức năng quản lý địa phương và quản lý Nhà nước chuyên ngành đồng thời có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì thực hiện trách nhiệm và quyền hạn sau:

Căn cứ vào yêu cầu của của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tham gia, chỉ đạo hệ thống trong ngành thực hiện theo tiến độ, bảo đảm chất lượng.

Cung cấp thông tin có liên quan đến công việc cần phối hợp công tác, cử và tạo điều kiện cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ được giao.

Tuân thủ về thời gian góp ý kiến, trả lời các kiến nghị giải quyết theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, phối hợp và chịu trách nhiệm về các ý kiến trả lời của cơ quan mình; cung cấp thông tin, số liệu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu.

Yêu cầu cơ quan chủ trì cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết, phục vụ cho công tác phối hợp.

Phối hợp trong hoạt động kiểm tra, thanh tra, xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuộc phạm vi ngành quản lý, cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành.

Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại KCN đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền quản lý theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.

Các trách nhiệm và quyền hạn khác quy định tại Quy chế này.

Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức được cử tham gia phối hợp:

1. Thực hiện các nhiệm vụ được phân công; chấp hành kế hoạch công tác phối hợp của cơ quan chủ trì;

2. Báo cáo thủ trưởng cơ quan về công tác phối hợp của mình; chủ động đề xuất ý kiến tham gia, xin ý kiến thủ trưởng cơ quan khi cần thiết; tuân thủ sự chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan để phát biểu ý kiến về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan mình;

3. Bảo lưu quan điểm khi ý kiến của mình khác với ý kiến của cơ quan chủ trì hoặc khác với ý kiến của đoàn kiểm tra;

4. Được Thủ trưởng cơ quan tạo điều kiện về thời gian để hoàn thành các nhiệm vụ phối hợp;

5. Được khen thưởng khi hoàn thành tốt nhiệm vụ phối hợp và chịu trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi không hoàn thành nhiệm vụ phối hợp.

Chương II

PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ

Điều 8. Trong xây dựng và triển khai quy hoạch tổng thể phát triển các KCN:

1. Ban Quản lý các KCN có trách nhiệm:

a) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập quy hoạch tổng thể phát triển các KCN từng thời kỳ, lấy ý kiến các UBND cấp huyện, các Sở, ngành có liên quan, hoàn chỉnh dự thảo, thẩm định và trình UBND tỉnh để UBND tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Thủ tướng Chính phủ quyết định.

b) Công bố danh mục các KCN trên địa bàn tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển KCN, hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ bổ sung KCN vào quy hoạch tổng thể phát triển KCN, lập hồ sơ thành lập, mở rộng, điều chỉnh diện tích KCN báo cáo UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xây dựng Danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào KCN trình UBND tỉnh phê duyệt.

3. UBND cấp huyện, các Sở, ngành có liên quan khi được lấy ý kiến góp ý đề án quy hoạch phát triển các KCN phải trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc. Quá thời hạn quy định nếu không có ý kiến trả lời xem như đồng ý và chịu trách nhiệm về những vấn đề được tham khảo thuộc chức năng quản lý của mình.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp với quy hoạch phát triển các KCN đã được Thủ tướng phê duyệt báo cáo UBND tỉnh trình Chính phủ điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định.

5. Sở Xây dựng có trách nhiệm

a) Chủ trì nghiên cứu lập Quy hoạch chung xây dựng KCN, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch các KCN trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định hiện hành.

6. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét và trình Lãnh đạo UBND tỉnh các công việc do Ban Quản lý các KCN chuyển đến trong thời hạn sau:

a) Đối với việc thành lập, mở rộng KCN đã có trong Quy hoạch tổng thể phát triển KCN; Mở rộng lần đầu KCN có quy mô diện tích mở rộng dưới 10% so với diện tích quy hoạch đã được phê duyệt nhưng không quá 30 ha và không ảnh hưởng tới các quy hoạch khác; Điều chỉnh diện tích thực tế của KCN sau khi đo đạc chênh lệch dưới 10% so với diện tích quy hoạch đã được phê duyệt nhưng không quá 20 ha: thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

b). Đối với các loại văn bản, tờ trình khác của Ban Quản lý các KCN trình UBND tỉnh cho ý kiến, chủ trương giải quyết, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, dự thảo văn bản giải quyết và trình Lãnh đạo UBND tỉnh quyết định trong thời hạn:

- 7 ngày làm việc trong trường hợp nội dung văn bản xử lý đơn giản;

- 15 ngày làm việc trong trường hợp nội dung văn bản xử lý cần tham khảo ý kiến của các Sở, ngành khác.

Điều 9. Trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng để triển khai các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng các KCN:

1. Ban Quản lý các KCN có trách nhiệm:

- Phối hợp chặt chẽ với UBND cấp huyện để giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng theo thẩm quyền hoặc nghiên cứu, tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền biện pháp giải quyết những khó khăn vướng mắc theo quy định của pháp luật.

- Định kỳ hàng quý, tổng hợp tình hình giải phóng mặt bằng các KCN toàn tỉnh báo cáo cho UBND tỉnh

2. UBND cấp huyện nơi có đất thu hồi để xây dựng KCN có trách nhiệm hàng quý báo cáo kết quả và tình hình giải phóng mặt bằng các KCN tại địa bàn huyện cho Ban Quản lý các KCN tổng hợp.

Điều 10. Trong chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN:

1. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thẩm định hồ sơ xin chuyển nhượng toàn bộ dự án hạ tầng kỹ thuật KCN để UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc UBND tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng dự án theo thẩm quyền.

2. Ban Quản lý các KCN có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đã cấp cho chủ đầu tư chuyển nhượng, hướng dẫn thủ tục và cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho chủ đầu tư nhận chuyển nhượng sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự án hạ tầng kỹ thuật KCN.

Điều 11. Trong cấp Giấy chứng nhận đầu tư:

1. Đối với dự án thuộc diện phải thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được công văn lấy ý kiến thẩm tra do Ban Quản lý các KCN gửi đến, các Sở ngành liên quan phải có văn bản đóng góp ý kiến thẩm tra để Ban Quản lý các KCN tổng hợp cấp giấy phép đầu tư cho dự án. Quá thời hạn nói trên nếu các Sở ngành nào không có văn bản trả lời thì coi như đã chấp thuận nội dung dự án.

2. Trong xác nhận việc hưởng các ưu đãi đầu tư:

a) Đối với dự án thuộc diện phải thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư, các Sở ngành có ý kiến về việc miễn, giảm thuế theo lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý ngay trong văn bản cho ý kiến thẩm tra và áp dụng quy định như Khoản 1 Điều này.

b) Đối với dự án thuộc diện đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được công văn lấy ý kiến xác nhận việc hưởng các ưu đãi đầu tư do Ban Quản lý các KCN gửi đến, các Sở ngành phải có văn bản cho ý kiến xác nhận việc hưởng các ưu đãi đầu tư của dự án theo lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý để Ban Quản lý các KCN tổng hợp cấp giấy phép đầu tư cho dự án.

3. Trong giải quyết các vướng mắc về tiền thuê đất, thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác, Cục Thuế có trách nhiệm trả lời văn bản trong thời gian năm ngày làm việc kể từ khi có văn bản đề nghị của Ban Quản lý các KCN.

Điều 12. Trong xúc tiến đầu tư:

1. Ban Quản lý các KCN có trách nhiệm:

a) Chủ động xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm vào các KCN căn cứ theo Chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm của tỉnh; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất xây dựng quỹ xúc tiến đầu tư.

b) Chuẩn bị các tài liệu, ấn phẩm, website phục vụ cho công tác xúc tiến đầu tư.

c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh về công tác tổ chức thực hiện xúc tiến đầu tư; công tác quy hoạch lĩnh vực dự án gọi vốn đầu tư vào các KCN.

d) Chủ động, phối hợp với các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng các KCN quảng bá, giới thiệu cho nhà đầu tư về hình ảnh Long An và các KCN Long An.

đ) Trực tiếp làm việc với nhà đầu tư để giới thiệu địa điểm, hướng dẫn quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư vào các KCN.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:

a) Chủ trì tổng hợp, xây dựng Chương trình xúc tiến đầu tư, quỹ xúc tiến đầu tư hàng năm của tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện.

b) Chủ động phối hợp với Ban Quản lý các KCN xây dựng các tài liệu, ấn phẩm phục vụ công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh.

c) Phối hợp giới thiệu địa điểm các KCN của tỉnh cho nhà đầu tư trong và ngoài nước đến tìm hiểu cơ hội đầu tư.

Điều 13. Phối hợp thông tin, báo cáo:

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối tổng hợp tình hình tiếp nhận dự án, cấp và điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư và tình hình thực hiện của các dự án đầu tư trong phạm vi cả tỉnh.

2. Ban Quản lý các KCN tổng hợp tình hình hoạt động đầu tư trong KCN và gởi báo cáo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Định kỳ hàng tháng, quý, sáu tháng và hàng năm, Ban Quản lý các KCN gửi báo cáo tổng hợp về hoạt động đầu tư trong các KCN đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung về hoạt động đầu tư báo cáo UBND tỉnh.

Chương III

PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

Điều 14. Trong quản lý các doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong KCN:

1. Ban Quản lý các KCN có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh về các doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp vừa mới thành lập đã đăng ký trong cấp Giấy chứng đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hay Giấy đăng ký doanh nghiệp.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Ban Quản lý các KCN về các doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp vừa mới thành lập, giải thể sau khi cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy đăng ký doanh nghiệp (Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trước đây) có trụ sở đặt trong các KCN tỉnh, đồng thời phối hợp với Ban Quản lý các KCN trong việc rà soát tên doanh nghiệp đăng ký mới nhằm tránh việc trùng lắp trong đặt tên của các doanh nghiệp.

3. Các Sở ngành có thẩm quyền chứng nhận doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh những ngành nghề kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm hướng dẫn và giải quyết các hồ sơ do Ban Quản lý các KCN chuyển qua.

Điều 15. Trong quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu:

1. Đối với hoạt động nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, tái chế:

a) Ban Quản lý các KCN có trách nhiệm hướng dẫn cho các doanh nghiệp trong KCN thực hiện thủ tục nhập khẩu phế liệu theo Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30/8/2007 của Bộ Công thương- Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra và cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu cho các doanh nghiệp trong KCN.

2. Trong quản lý đăng ký hủy phế liệu, phế phẩm của các doanh nghiệp trong KCN có đăng ký định mức vật tư, nguyên liệu sản xuất hàng gia công theo hợp đồng gia công xuất khẩu với nước ngoài tại cơ quan hải quan, Cục Hải quan Long An có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý các KCN tham gia giám sát quá trình hủy phế liệu, phế phẩm theo quy định hiện hành.

3. Đối với việc quản lý các kho ngoại quan, kho CFS phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu:

a) Ban Quản lý các KCN có trách nhiệm nghiên cứu đề xuất việc hình thành các kho này cho Cục Hải quan trên cơ sở đánh giá nhu cầu phát triển các KCN và đề nghị của doanh nghiệp;

b) Cục Hải quan có trách nhiệm xem xét, hướng dẫn và giải quyết các thủ tục thành lập, di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan; chuyển đổi chủ kho ngoại quan và thành lập, mở rộng, thu hẹp kho CFS.

Điều 16. Trong hoạt động xúc tiến thương mại:

1. Ban Quản lý các KCN có trách nhiệm:

a) Phối hợp với Sở Công Thương xây dựng và triển khai chương trình, kế hoạch xúc tiến thương mại hàng năm sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.

b) Vận động các doanh nghiệp trong KCN tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước.

2. Sở Công Thương có trách nhiệm:

a) Chủ trì tổng hợp, xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến thương mại hàng năm của tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện.

b) Chủ động phối hợp với Ban Quản lý các KCN triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước;

c) Tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại.

Điều 17. Trong xác nhận nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước khi thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp gắn liền hoặc không gắn liền với việc giải thể doanh nghiệp:

1. Ban Quản lý các KCN có trách nhiệm hướng dẫn cho các doanh nghiệp trong KCN về trình tự thủ tục hồ sơ đề nghị xác nhận nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước tại Cục Thuế và Cục Hải quan.

2. Cục Thuế và Cục Hải quan có trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện việc hoàn thiện hồ sơ, thụ lý hồ sơ và giải quyết việc xác nhận nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước trong thời gian hai mươi ngày làm việc kể từ khi doanh nghiệp có đầy đủ hồ sơ hợp lý, hợp lệ; đồng thời gửi Ban Quản lý các KCN một bản.

3. Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; nếu quá thời hạn quy định mà doanh nghiệp chưa thực hiện việc xác nhận nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước thì Ban Quản lý các KCN sẽ có văn bản đề nghị Cục Thuế và Cục Hải quan xác nhận. Trong thời gian hai mươi ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, Cục Thuế và Cục Hải quan xem xét, kiểm tra, ra văn bản xác nhận và gửi Ban Quản lý các KCN.

Điều 18. Trong giải thể doanh nghiệp và chi nhánh tại các KCN:

1. Ban Quản lý các KCN có trách nhiệm hướng dẫn và giải quyết thủ tục giải thể doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp trong KCN được Ban Quản lý các KCN cấp Giấy chứng nhận đầu tư có giá trị như Giấy đăng ký doanh nghiệp; giải thể chi nhánh doanh nghiệp được Ban Quản lý các KCN cấp Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm gởi bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hay Giấy đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp cho Ban Quản lý các KCN thống kê, tổng hợp.

Điều 19. Trong công tác thống kê đối với các doanh nghiệp trong KCN:

1. Ban Quản lý các KCN có trách nhiệm:

a) Đôn đốc, theo dõi các doanh nghiệp chấp hành chế độ báo cáo thống kê, định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp; Định kỳ 6 tháng (hoặc quý) và năm thông báo tình hình chấp hành các chế độ thống kê của các doanh nghiệp KCN cho Cục thống kê và Sở Kế hoạch và Đầu tư .

b) Thường xuyên cung cấp thông tin cho Cục Thống kê và Sở Kế hoạch và Đầu tư việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư và các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hay Giấy đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh và việc giải thể của các doanh nghiệp trong KCN.

3. Cục Thống kê có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Ban Quản lý các KCN các số liệu điều tra doanh nghiệp đã được xử lý, tổng hợp về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN.

4. Cục Hải quan có trách nhiệm cung cấp thông tin tình hình xuất và nhập khẩu của các doanh nghiệp hoạt động trong KCN.

5. Cục Thống kê và Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý các KCN trong công tác kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp chấp hành chế độ báo cáo thông tin thống kê theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Trong giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp:

1. Ban Quản lý các KCN có trách nhiệm chủ trì, tổ chức họp hoặc bằng văn bản lấy ý kiến để tổng hợp, quyết định thông báo cho doanh nghiệp giải pháp xử lý hoặc trình UBND tỉnh có ý kiến quyết định.

2. Các cơ quan tham gia phối hợp có thẩm quyền liên quan đến các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, có trách nhiệm tham dự các cuộc họp bàn giải pháp xử lý do Ban Quản lý các KCN mời hoặc trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được công văn xin ý kiến giải quyết do Ban Quản lý các KCN gửi đến, phải có văn bản trả lời để Ban Quản lý các KCN tổng hợp, quyết định thông báo cho doanh nghiệp giải pháp xử lý hoặc trình UBND tỉnh có ý kiến quyết định.

Chương IV

PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ XÂY DỰNG

Điều 21. Trong phối hợp quản lý trật tự xây dựng trong KCN:

1. Ban Quản lý các KCN có trách nhiệm:

a) Lấy ý kiến các cơ quan có liên quan khi cần làm rõ thông tin để phục vụ việc cấp Giấy phép xây dựng. Trong thời hạn 6 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, các tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Ban Quản lý các KCN. Nếu quá thời hạn trên mà các cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời thì được xem là đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung đồng ý này; Ban Quản lý các KCN tiếp tục xem xét giải quyết theo quy định.

b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy phép sai hoặc cấp Giấy phép chậm so với thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

c) Chủ trì tổ chức việc kiểm tra, thanh tra các công trình xây dựng trong KCN và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng. Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hiện trạng và chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt quyết định xem xét tiến hành thanh tra, lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính.

d) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp xã nơi có công trình xây dựng kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép và xử lý vi phạm theo quy định. Trường hợp đã có quyết định đình chỉ xây dựng mà người được cấp Giấy phép xây dựng không chấp hành thì thu hồi Giấy phép xây dựng và chuyển cho cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.

đ) Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền kiến nghị không cung cấp các dịch vụ điện, nước, đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc công trình xây dựng không đúng với Giấy phép xây dựng được cấp.

e) Giải quyết các khiếu nại, tố cáo về việc cấp Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.

g) Thu lệ phí cấp Giấy phép xây dựng theo quy định.

h) Không được chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc lập các đơn vị thiết kế trực thuộc để thực hiện thiết kế cho người xin cấp Giấy phép xây dựng.

i) Thu hồi, tước quyền sử dụng Giấy phép xây dựng đã cấp cho doanh nghiệp vi phạm có hình thức xử phạt bổ sung này.

2. Trách nhiệm và việc phối hợp của các cơ quan chức năng trong việc xử lý vi phạm trật tự xây dựng được thực hiện theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2010 về việc ban hành quy định trách nhiệm và phối hợp của các cơ quan chức năng trong việc xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.

Điều 22. Trong ứng phó sự cố công trình xây dựng:

1. Khi nhận được thông báo về sự cố công trình, Ban Quản lý các KCN có trách nhiệm:

a) Chủ trì tổ chức phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã và doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN nơi có sự cố thực hiện ngay các biện pháp khẩn cấp, huy động nhân lực, vật lực và phương tiện để ứng phó kịp thời.

b) Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó thì phải khẩn cấp báo cáo UBND tỉnh để kịp thời huy động các cơ sở, địa phương khác tham gia ứng phó sự cố công trình xây dựng. Cơ sở, địa phương được yêu cầu huy động phải thực hiện các biện pháp ứng phó sự cố trong phạm vi khả năng của mình.

c) Chỉ định tổ chức có đủ điều kiện năng lực thực hiện việc giám định để xác định nguyên nhân sự cố công trình, làm rõ trách nhiệm của các chủ thể gây ra sự cố công trình.

d) Định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng về tình hình quản lý chất lượng xây dựng và các sự cố công trình xảy ra trong KCN.

2. UBND cấp huyện và UBND cấp xã nơi có sự cố môi trường xảy ra có trách nhiệm:

a) Huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để thực hiện các biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể tiếp tục xảy ra đối với công trình và thông báo kịp thời cho Ban Quản lý các KCN để phối hợp thực hiện khắc phục và làm rõ nguyên nhân.

b) Bảo vệ hiện trường, trừ trường hợp phải khắc phục khẩn cấp để ngăn chặn thiệt hại.

3. Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng công trình:

a) Chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng công trình phải lập báo cáo nhanh sự cố cho Ban Quản lý các KCN :

- Chủ đầu tư công trình lập báo cáo sự cố xảy ra tại công trình xây dựng đang thi công xây dựng;

- Chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng công trình lập báo cáo xảy ra tại công trình xây dựng đang sử dụng, vận hành, khai thác;

b) Chỉ sau khi có đầy đủ hồ sơ xác định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng mới được phép tiến hành thu dọn hiện trường sự cố.

Chương V

PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG

Điều 23. Trong tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường, Ban Quản lý các KCN chủ động thực hiện hoặc phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường, các quy định quốc tế về môi trường, rào cản môi trường trong thương mại để thúc đẩy hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hóa, xuất nhập khẩu theo hướng bền vững cho các doanh nghiệp trong các KCN.

Điều 24. Trong thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường:

1. Ban Quản lý các KCN có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, xác nhận của các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh trong KCN.

b) Khi phát hiện vi phạm có trách nhiệm lập biên bản vụ việc và kịp thời báo cáo với cơ quan thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường để các cơ quan này giải quyết, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Chủ trì và phối hợp với Ban Quản lý các KCN, Cảnh sát Môi trường tỉnh và Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện tiến hành kiểm tra, thanh tra và quyết định xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCN.

b) Chủ trì và phối hợp với Ban Quản lý các KCN và Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện kiểm tra, xác nhận kết quả chạy thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN trước khi đi vào hoạt động chính thức.

3. Sau khi kết thúc thanh tra, kiểm tra, Ban Quản lý các KCN và Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo cho nhau và cho Cảnh sát Môi trường thuộc Công an tỉnh kết quả công tác kiểm tra, thanh tra và kết quả phối hợp để rút kinh nghiệm.

4. Trong trường hợp cần thiết, để phục vụ yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm về môi trường, Giám đốc Công an tỉnh đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập đoàn thanh tra liên ngành về bảo vệ môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện và Ban Quản lý các KCN có trách nhiệm phối hợp thực hiện.

Điều 25. Trong phối hợp đấu tranh phòng, chống tội phạm về môi trường:

1. Đối với Ban Quản lý các KCN và Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Khi phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm về môi trường, có trách nhiệm thông báo và cung cấp tài liệu có liên quan cho lực lượng Cảnh sát môi trường để thực hiện công tác nghiệp vụ và xử lý theo thẩm quyền.

b) Cung cấp kết quả xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền và các thông tin, tài liệu khác có liên quan cho lực lượng Cảnh sát môi trường và các đơn vị Công an khác để thực hiện công tác nghiệp vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;

c) Phối hợp thực hiện việc giám định, kiểm định các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; quan trắc, phân tích mẫu môi trường khi có yêu cầu của đơn vị Cảnh sát môi trường;

d) Phối hợp với lực lượng Cảnh sát môi trường tham mưu cho UBND tỉnh nhanh chóng, khẩn trương tổ chức giải quyết, khắc phục các sự cố về môi trường.

2. Đối với lực lượng Cảnh sát môi trường:

a) Khi nhận được tin báo và tài liệu có liên quan về tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường do Ban Quản lý các KCN hoặc cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường chuyển đến, phải kịp thời triển khai các biện pháp nghiệp vụ và xử lý theo quy định của pháp luật;

b) Tùy từng trường hợp cụ thể để phối hợp với cơ quan thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường cùng cấp áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khác theo quy định của pháp luật;

c) Thông báo cho Ban Quản lý các KCN và Sở Tài nguyên và Môi trường kết quả xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm về môi trường và những vụ việc xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.

Điều 26. Trong xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và báo cáo môi trường:

1. Ban Quản lý các KCN có trách nhiệm:

a) Thu thập dữ liệu về môi trường các KCN theo hướng dẫn của Thông tư 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường và kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm của tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt.

b) Hàng năm, cung cấp thông tin tổng hợp hiện trạng môi trường các KCN báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 11.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm

a) Tổng hợp báo cáo môi trường các KCN và báo cáo môi trường toàn tỉnh trình UBND tỉnh theo quy định.

b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các KCN và các đơn vị liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm của tỉnh và tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.

Điều 27. Trong thu phí bảo vệ môi trường, Ban Quản lý các KCN có trách nhiệm phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn và đôn đốc các doanh nghiệp trong KCN thực hiện nghĩa vụ đóng phí bảo vệ môi trường.

Điều 28. Trong đánh giá và quản lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường và cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại các KCN,

1. Ban Quản lý các KCN hàng năm lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại KCN trình cấp có thẩm quyền quyết định các biện pháp xử lý.

2. Ban Quản lý các KCN hướng dẫn và đôn đốc việc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm đối với các doanh nghiệp trong KCN được đánh giá là cơ sở gây ô nhiễm môi trường hay cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

Điều 29. Trong ứng phó sự cố môi trường:

1. Ban Quản lý các KCN có trách nhiệm chủ trì tổ chức phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai phương án khắc phục sự cố môi trường; đồng thời có trách nhiệm thực hiện các biện pháp khẩn cấp, huy động nhân lực, vật lực và phương tiện để ứng phó kịp thời.

2. UBND cấp huyện nơi có sự cố môi trường xảy ra có trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để ứng phó sự cố kịp thời.

3. Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó sự cố của huyện thì phải khẩn cấp báo cáo UBND tỉnh để kịp thời huy động các cơ sở, địa phương khác tham gia ứng phó sự cố môi trường. Cơ sở, địa phương được yêu cầu huy động phải thực hiện các biện pháp ứng phó sự cố môi trường trong phạm vi khả năng của mình.

Điều 30. Trách nhiệm phối hợp quản lý môi trường của các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng KCN:

1. Giám sát việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở, dự án đầu tư bên trong KCN; phát hiện và báo cáo kịp thời với Ban Quản lý các KCN các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Giám sát việc xả thải và xác nhận bằng biên bản báo cáo về Ban Quản lý các KCN việc đấu nối đầu ra của hệ thống thoát nước thải của các cơ sở, dự án đầu tư bên trong KCN vào mạng lưới thu gom nước thải của nhà máy xử lý nước thải tập trung.

3. Tư vấn cho Ban Quản lý các KCN giải quyết tranh chấp liên quan đến môi trường giữa các dự án, doanh nghiệp trong KCN.

Chương VI

PHỐI HỢP QUẢN LÝ LAO ĐỘNG

Điều 31. Trong thu thập thông tin cung, cầu lao động và đào tạo nguồn nhân lực cho các KCN:

1. Ban Quản lý các KCN có trách nhiệm:

a) Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu KCN trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.

b) Thu thập thông tin về thực trạng lao động của các doanh nghiệp tại các KCN theo nghề và trình độ đào tạo; nhu cầu tuyển lao động, làm cơ sở để xác định hướng đào tạo và bố trí hợp lý nguồn nhân lực.

c) Hỗ trợ các doanh nghiệp trong KCN tuyển dụng lao động.

d) Triển khai công tác hỗ trợ đào tạo các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong KCN theo kế hoạch trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh.

2. Sở Lao động và Thương binh Xã hội có trách nhiệm:

a) Tổ chức và phối hợp tổ chức các cơ sở đào tạo nghề tại địa phương để đáp ứng nhu cầu lao động cho KCN;

b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các KCN và các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch tổ chức thu thập và xử lý thông tin cung, cầu lao động trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.

c) Tổng hợp và thông báo cho Ban Quản lý các KCN kết quả biến động về lao động, việc làm, thất nghiệp.

d) Giải quyết các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực dạy nghề.

đ) Phổ biến thông tin về nhu cầu lao động và phối hợp với Ban Quản lý các KCN hỗ trợ các doanh nghiệp tuyển dụng lao động.

3. UBND cấp huyện và UBND cấp xã có trách nhiệm tổng hợp số liệu cung, cầu lao động tại địa bàn quản lý và lập báo cáo định kỳ và đột xuất về cung, cầu lao động cho cơ quan cấp trên đồng thời gởi báo cáo đó cho Ban Quản lý các KCN.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xây dựng kế hoạch trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp vừa và nhỏ trong kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm của tỉnh; chủ trì tổ chức thực hiện tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.

5. Sở Công Thương có trách nhiệm hỗ trợ Ban Quản lý các KCN tổ chức tham gia và triển khai cho các doanh nghiệp trong KCN tham gia các lớp đào tạo nghề theo các chương trình, kế hoạch khuyến công của tỉnh, Bộ và Chính phủ.

Điều 32. Trong phối hợp quản lý lao động là người nước ngoài làm việc tại các KCN thực hiện theo Quyết định số 74/2009/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2009 của UBND tỉnh Long An về việc ban hành Quy chế phối hợp về quản lý người nước ngoài làm trong các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh Long An.

Điều 33. Trong phối hợp giải quyết các vụ đình công không theo trình tự quy định của pháp luật lao động trên địa bàn các KCN thực hiện theo Quyết định số 24/2006/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2006 của UBND tỉnh Long An về việc ban hành Quy chế phối hợp giải quyết các vụ đình công không theo trình tự quy định của pháp luật lao động trên địa bàn tỉnh Long An.

Điều 34. Trong phối hợp điều tra tai nạn lao động:

1. Ban Quản lý các KCN có trách nhiệm:

a) Thông báo và đề nghị Sở Lao động Thương binh và Xã hội quyết định thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động ngay sau khi phát hiện hoặc nhận được tin báo có tai nạn lao động. Trường hợp tai nạn lao động có chết người hoặc tai nạn lao động khác có dấu hiệu tội phạm, Ban Quản lý các KCN phải thông báo ngay với Cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm quyền.

b) Cử người tham gia Đoàn điều tra tai nạn lao động và hỗ trợ các điều kiện theo khả năng giúp Đoàn điều tra tai nạn lao động thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

2. Sở Lao động Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động ngay sau khi nhận được tin báo vụ việc tai nạn lao động và hỗ trợ các điều kiện theo khả năng giúp Đoàn điều tra tai nạn lao động thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

3. Cơ quan Cảnh sát điều tra có trách nhiệm:

a) Đến ngay hiện trường để phối hợp giải quyết vụ tai nạn lao động, đồng thời thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp để kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi.

b) Trường hợp cơ quan Cảnh sát điều tra ra quyết định không khởi tố vụ án, thì theo yêu cầu của Đoàn điều tra tai nạn lao động, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp đồng ý với quyết định đó, cơ quan Cảnh sát điều tra có trách nhiệm cung cấp và chuyển giao cho Đoàn điều tra tai nạn lao động bản sao các tài liệu, đồ vật, phương tiện sau:

- Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

- Biên bản khám nghiệm hiện trường;

- Sơ đồ hiện trường;

- Ảnh hiện trường, ảnh nạn nhân (nếu có);

- Biên bản xem xét dấu vết trên thân thể; biên bản khám nghiệm tử thi (nếu có);

- Biên bản lấy lời khai của nạn nhân (nếu có), của người làm chứng và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ tai nạn lao động;

- Kết quả trưng cầu giám định (nếu có);

- Đồ vật, phương tiện liên quan đến vụ tai nạn lao động (nếu có) thuộc diện được phép chuyển giao theo quy định của pháp luật, kèm theo biên bản thu giữ, tạm giữ.

c) Trường hợp cơ quan Cảnh sát điều tra theo quy định tại điểm b khoản này ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, thì theo đề nghị của Đoàn điều tra tai nạn lao động, cơ quan Cảnh sát điều tra có trách nhiệm gửi bản sao quyết định khởi tố vụ án hình sự đó cho Đoàn điều tra tai nạn lao động; đồng thời khi kết thúc điều tra phải gửi bản sao Bản kết luận điều tra cho Đoàn điều tra tai nạn lao động. Trong trường hợp đình chỉ điều tra, cơ quan Cảnh sát điều tra có trách nhiệm gửi bản sao các tài liệu và chuyển giao đồ vật, phương tiện liên quan quy định tại điểm a Khoản 5 Điều này cùng bản sao quyết định đình chỉ điều tra, bản sao Bản kết luận điều tra cho Đoàn điều tra tai nạn lao động.

d) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu liên quan của Đoàn điều tra tai nạn lao động, cơ quan Cảnh sát điều tra có trách nhiệm kiểm tra, xác minh và thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết kiến nghị khởi tố cho Đoàn điều tra tai nạn lao động. Trường hợp vụ tai nạn lao động có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn trả lời có thể kéo dài hơn, nhưng không quá hai tháng.

4. Trách nhiệm của Đoàn điều tra tai nạn lao động:

a) Phối hợp với Cơ quan Cảnh sát điều tra trong việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi vụ tai nạn lao động theo quy định của pháp luật. Theo yêu cầu của Cơ quan Cảnh sát điều tra, Đoàn điều tra tai nạn lao động có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu chuyên môn về an toàn lao động, vệ sinh lao động và các thông tin, tài liệu liên quan khác phục vụ việc điều tra, giải quyết vụ tai nạn lao động.

b) Trong quá trình giải quyết vụ tai nạn lao động theo thẩm quyền, nếu phát hiện tình tiết mới có dấu hiệu tội phạm, Đoàn điều tra tai nạn lao động gửi văn bản kiến nghị kèm theo bản chính các tài liệu, chuyển giao đồ vật, phương tiện liên quan (nếu có) cho Cơ quan Cảnh sát điều tra để xem xét, khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật; đồng thời gửi bản kiến nghị khởi tố đó cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.

5. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân cấp có thẩm quyền phối hợp kiểm sát việc giải quyết kiến nghị khởi tố của Đoàn điều tra tai nạn lao động; kiểm sát việc điều tra từ khi bắt đầu đến khi kết thúc của các cơ quan nói trên và phối hợp chặt chẽ để bảo đảm cho việc điều tra được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng, đúng pháp luật.

Điều 35. Đề nghị Công đoàn KCN Long An có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp thành lập tổ chức Công đoàn và hoạt động công đoàn theo quy định của Luật Công đoàn, Luật Lao động và các pháp luật khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức Công đoàn;

2. Tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn; giáo dục nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, pháp luật cho công nhân, người lao động;

3. Phối hợp với Ban Quản lý các KCN kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đơn khiếu nại của công nhân, người lao động;

4. Hướng dẫn, chỉ đạo các công đoàn cơ sở phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức đại hội công nhân viên chức, hội nghị người lao động theo Nghị định số 87/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn; tham gia xây dựng, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể, tham gia xây dựng nội quy lao động, thành lập hội đồng hòa giải lao động cơ sở, giải quyết tranh chấp lao động; tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, an toàn vệ sinh lao động, phối hợp với người sử dụng lao động chăm lo đời sống công nhân, viên chức, người lao động; tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, phòng chống tệ nạn xã hội.

Chương VII

PHỐI HỢP QUẢN LÝ AN NINH VÀ TRẬT TỰ

Điều 36. Trách nhiệm của Ban Quản lý các KCN

Ban Quản lý các KCN có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an ninh trật tự (sau đây viết tắt là ANTT) trong KCN, đề xuất những biện pháp chủ trương thực hiện công tác ANTT trong KCN.

Điều 37. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Tổ chức chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ và Công an cấp huyện phối hợp với Ban Quản lý các KCN và doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng KCN thực hiện công tác quản lý nhà nước và đảm bảo về ANTT theo quy định của pháp luật.

2. Chỉ đạo thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về xuất, nhập cảnh với các doanh nghiệp và người nước ngoài đến làm việc, tạm trú tại các KCN; phối hợp với Ban Quản lý các KCN quản lý người nước ngoài đang làm việc tại các KCN.

3. Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh và Bộ Công an thành lập các Đội Phòng cháy Chữa cháy chuyên trách, Đồn (Trạm) Công an bảo vệ KCN đối với KCN có quy mô lớn, hoặc có tính chất phức tạp.

4. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy (sau đây viết tắt là PCCC) thẩm duyệt phương án PCCC các dự án, công trình của các doanh nghiệp KCN. Hoàn thành thẩm duyệt trong thời gian 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Tập huấn về công tác PCCC, hướng dẫn các doanh nghiệp lập phương án và thực tập phương án PCCC cho cán bộ, công nhân viên chức; phối hợp với Ban Quản lý các KCN kiểm tra thực hiện công tác PCCC của các doanh nghiệp KCN.

Điều 38. Trách nhiệm của UBND cấp huyện và cấp xã có KCN

1. UBND cấp huyện có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo các lực lượng Công an cơ sở và UBND cấp xã phối hợp với Ban Quản lý các KCN, doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng KCN và các doanh nghiệp trong KCN thực hiện công tác bảo đảm ANTT trong các KCN.

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan giải quyết, xử lý và ngăn chặn kịp thời các vụ tụ tập đông người, tranh chấp lao động, đình công trái pháp luật và các hành vi làm ảnh hưởng xấu đến ANTT, môi trường đầu tư tại các KCN ở địa phương.

2. UBND cấp xã xây dựng và củng cố lực lượng dân phòng; chỉ đạo Công an xã thực hiện đăng ký tạm trú, tạm vắng cho công nhân theo quy định của pháp luật; phối hợp đảm bảo ANTT các KCN ở địa phương.

Điều 39. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng KCN

1. Doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng KCN có trách nhiệm tổ chức thành lập lực lượng bảo vệ, PCCC bán chuyên trách; xây dựng triển khai thực hiện các phương án, kế hoạch đảm bảo ANTT, PCCC; phối hợp với các cơ quan Công an và UBND cấp xã giữ gìn ANTT trong KCN.

2. Khi phát hiện các hoạt động của tội phạm; hoặc xảy ra tình hình phức tạp về ANTT (đình công, tụ tập đông người gây mất trật tự công cộng…), các doanh nghiệp phải kịp thời thông báo và phối hợp với các cơ quan chức năng, tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương và doanh nghiệp thực hiện tấn công, trấn áp tội phạm hoặc vận động, thuyết phục người lao động trong doanh nghiệp, nhân dân địa phương chấp hành các quy định của pháp luật.

Điều 40. Trách nhiệm của các doanh nghiệp trong KCN

1. Tổ chức lực lượng bảo vệ tài sản và ANTT, thành lập đội PCCC bán chuyên trách trong hàng rào doanh nghiệp mình, giáo dục người lao động chấp hành ANTT, PCCC nơi công cộng.

2. Phối hợp với lực lượng bảo vệ của doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng KCN và lực lượng Công an bảo vệ ANTT chung trong KCN.

3. Phát hiện và thông báo kịp thời cho doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng KCN và lực lượng Công an những biểu hiện mất ANTT trong và ngoài doanh nghiệp.

Điều 41. Đề nghị Công đoàn các KCN có trách nhiệm nắm bắt tình hình, tâm tư nguyện vọng, bức xúc của người lao động, những nguy cơ tiềm ẩn có thể dẫn đến đình công, biểu tình; kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hoạt động tổ chức, xúi giục đình công theo ý đồ chính trị của các thế lực thù địch; tham gia giải quyết các vụ khiếu nại, tranh chấp lao động; đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai, thực hiện các quy định pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội; chủ động kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.

Chương VIII

PHỐI HỢP KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 42. Nguyên tắc kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp tại các KCN

1. Các cơ quan Nhà nước khi tiến hành thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp tại các KCN để thực hiện chức năng quản lý nhà nước phải theo đúng chức năng, thẩm quyền và trình tự, thủ tục do pháp luật quy định; phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp trong KCN là đối tượng kiểm tra, thanh tra.

2. Việc thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp chỉ được thực hiện khi có quyết định của thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; không được tiến hành trùng lặp, không quá một lần về cùng một nội dung trong một năm đối với một doanh nghiệp ngoại trừ trường hợp bất thường.

Điều 43. Phối hợp xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra

1. Định kỳ hàng năm, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành liên quan; Chủ tịch UBND cấp huyên xây dựng chương trình, kế hoạch công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trong KCN gởi Ban Quản lý các KCN trước ngày 30 tháng 10 để tổng hợp trình Chánh thanh tra tỉnh trước ngày 30 tháng 11; Chánh thanh tra tỉnh có trách nhiệm tổng hợp và xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 và thông báo cho Ban Quản lý các KCN và các Sở, Ban, Ngành, địa phương thực hiện.

2. Chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp phải xác định rõ yêu cầu, nội dung, phạm vi, đối tượng, thời gian và thời hạn thực hiện. Trong đó xây dựng kế hoạch cụ thể từng quý, tháng tổ chức thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp nào và đề nghị các cơ quan chức năng nào phối hợp thực hiện.

3. Trường hợp chương trình, kế hoạch công tác thanh tra, kiểm tra của các đơn vị có sự trùng lặp về nội dung và thời gian thì Ban Quản lý các KCN trình Chánh Thanh tra tỉnh xem xét, điều chỉnh và thông báo cho đơn vị biết.

4. Trường hợp các Sở, Ban, Ngành, địa phương, vì lý do khách quan muốn thay đổi kế hoạch thanh tra so với chương trình, kế hoạch đã được duyệt thì phải có văn bản đề nghị điều chỉnh gửi Ban Quản lý các KCN để Ban Quản lý các KCN trình Chánh Thanh tra tỉnh xem xét, điều chỉnh và thông báo cho đơn vị biết.

Điều 44. Phối hợp tổ chức thực hiện kiểm tra, thanh tra

1. Căn cứ vào chương trình kế hoạch thanh tra, kiểm tra hằng năm đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, Ban Quản lý các KCN có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể hàng quý và tổ chức điều phối thực hiện; trên cơ sở đó, các cơ quan chức năng triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra và phối hợp thực hiện.

a) Trường hợp trong một năm chỉ có một cơ quan vào thanh tra, kiểm tra một doanh nghiệp thì Thủ trưởng cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra ra quyết định và tổ chức thực hiện cuộc thanh tra, kiểm tra đó.

b) Trường hợp trong một năm có từ hai cơ quan trở lên cùng tiến hành thanh tra, kiểm tra một doanh nghiệp thì Ban Quản lý các KCN căn cứ tình hình cụ thể nội dung kiểm tra hay thanh tra quyết định:

- Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra. Nội dung, kế hoạch kiểm tra do từng đơn vị đề nghị, Trưởng đoàn kiểm tra tổng hợp chung và tổ chức thực hiện.

- Trình chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Đoàn thanh tra và phê duyệt nội dung, kế hoạch thanh tra.

2. Quyết định thanh tra, kiểm tra phải căn cứ vào chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt hoặc hoặc đột xuất khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật xảy ra.

a) Chậm nhất là ba ngày kể từ ngày ký, quyết định thanh tra phải được gởi cho đối tượng thanh tra, trừ trường hợp thanh tra đột xuất. Quyết định thanh tra phải được công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra quyết định thanh tra.

b) Quyết định kiểm tra phải thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra ít nhất là ba ngày trước khi tiến hành kiểm tra, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật xảy ra.

c) Việc kiểm tra, thanh tra đột xuất chỉ được tiến hành khi phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền giao. Căn cứ vào quyết định phê duyệt của Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước, Chánh Thanh tra các cấp, các ngành ra Quyết định thanh tra đột xuất; Trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ra Quyết định thanh tra đột xuất. Quyết định kiểm tra đột xuất do thủ trưởng cơ quan có chức năng kiểm tra ban hành.

d) Việc phúc tra chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng kết luận thanh tra tại doanh nghiệp không chính xác, không khách quan hoặc phát hiện có tình tiết mới. Quyết định phúc tra do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành.

đ) Ngoài việc phúc tra nêu ở điểm c khoản này, công tác kiểm tra việc thực hiện các nội dung vi phạm cần khắc phục của doanh nghiệp sau lần kiểm tra, thanh tra trước đó được gọi là kiểm tra việc thực hiện kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra. Quyết định kiểm tra việc thực hiện kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra do Thủ trưởng cơ quan đã ban hành quyết định kiểm tra, thanh tra trước đó ban hành.

3. Kết thúc thanh tra, kiểm tra, Trưởng Đoàn thanh tra, kiểm tra phải báo cáo kết quả bằng văn bản cho người ra quyết định thanh tra, kiểm tra. Chậm nhất sau 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan ra quyết định thanh tra, kiểm tra phải ra văn bản kết luận thanh tra, kiểm tra. Kết luận thanh tra, kiểm tra là văn bản xác định nội dung đã thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp, là cơ sở pháp lý để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các quyết định xử lý vụ việc. Kết luận thanh tra, kiểm tra này được công bố cho đơn vị được thanh tra, kiểm tra; đồng thời báo cáo UBND tỉnh, Ban Quản lý các KCN, Chánh Thanh tra tỉnh.

4. Giám đốc doanh nghiệp có quyền từ chối việc thanh tra, kiểm tra trái với quy định của pháp luật; có quyền khiếu nại các quyết định, kết luận về thanh tra, kiểm tra không đúng pháp luật; đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc từ chối hoặc khiếu nại của mình.

5. Trách nhiệm của người thực hiện thanh tra, kiểm tra:

a) Trong quá trình kiểm tra, nếu thấy vụ việc cần phải được tiến hành thanh tra, thì Trưởng Đoàn kiểm tra phải báo cáo người đã ra quyết định kiểm tra để tiến hành thanh tra đúng theo trình tự quy định.

b) Trong quá trình thanh tra, kiểm tra nếu phát hiện Doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật cấu thành tội phạm thì người được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra phải báo cáo cấp có thẩm quyền để chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra xử lý theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

c) Người được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm quản lý và sử dụng đúng mục đích các chứng từ, tại liệu do doanh nghiệp cung cấp; chấp hành nghiêm chỉnh quy chế bảo mật, không được cung cấp cho người không có trách nhiệm các thông tin, tài liệu có liên quan đến cuộc thanh tra, kiểm tra.

d) Nghiêm cấm người được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra sách nhiễu gây khó khăn, phiền hà, cố ý kết luận vụ việc sai lệch với sự thật, bao che người có hành vi vi phạm, đưa các yêu cầu trái pháp luật đối với doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra; hoặc truy ép doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra trong công việc giải trình, trả lời chất vấn.

Điều 45. Phối hợp xử lý vi phạm hành chính trong quá trình kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp trong KCN

Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành, Thanh tra Ban Quản lý các KCN hoặc người có thẩm quyền đang thi hành công vụ trong Đoàn kiểm tra, thanh tra phải kịp thời lập biên bản hiện trạng vụ việc. Biên bản hiện trạng vụ việc được chuyển ngay đến Thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xem xét, quyết định tiến hành thanh tra, lập biên bản xử lý vi phạm hành chính và quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Nếu hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt hoặc có đấu hiệu tội phạm thì chuyển hồ sơ vụ việc đến cấp có thẩm quyền để xử phạt hay truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 46. Chế độ báo cáo

1. Định kỳ hàng năm, các Sở, ngành, UBND cấp huyện phải báo cáo công tác thanh tra, kiểm tra tại các KCN về Ban Quản lý các KCN.

2. Ban Quản lý các KCN có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động thanh tra, kiểm tra tại các KCN và kiến nghị những biện pháp cần thiết chấn chỉnh trong hoạt động thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp báo cáo Thanh tra tỉnh kiến nghị UBND tỉnh và Thanh tra Chính phủ.

Chương IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 47. Trách nhiệm thi hành

1. Ban Quản lý các KCN và các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành và chủ động phối hợp thực hiện Quy chế này.

2. Trưởng ban Ban Quản lý các KCN có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này; định kỳ sáu tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cơ quan có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trong KCN phản ảnh kịp thời về Ban Quản lý các KCN để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành

  • Số hiệu: 29/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 29/07/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Long An
  • Người ký: Dương Quốc Xuân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/08/2010
  • Ngày hết hiệu lực: 10/10/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản