ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 284/QĐ-CTUBND | Quy Nhơn, ngày 17 tháng 02 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 795/QĐ-CTUB ngày 06/04/2005 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về việc kiện toàn Ban chỉ đạo Chương trình việc làm tỉnh Bình Định và Tổ công tác giúp việc Ban chỉ đạo;
Xét đề nghị của Ban chỉ đạo Chương trình việc làm tỉnh Bình Định tại Tờ trình số 02/TTr-BCĐ ngày 03/01/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình việc làm tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này thay thế cho Quyết định số 96/1999/QĐ-UB ngày 28/6/1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các thành viên Ban chỉ đạo Chương trình việc làm của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các thành viên Tổ công tác giúp việc Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM VÀ TỔ CÔNG TÁC GIÚP VIỆC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 284/QĐ-CTUBND ngày 17/02/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Điều 1. Ban chỉ đạo Chương trình việc làm tỉnh Bình Định và Tổ công tác giúp việc được thành lập theo Quyết định số 795/QĐ-CTUB ngày 06/4/2005 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định và làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Ban chỉ đạo Chương trình việc làm của tỉnh là bộ phận tư vấn cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực giải quyết việc làm cho người lao động theo chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 2. Ban chỉ đạo Chương trình việc làm của tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình mục tiêu giải quyết việc làm của tỉnh giai đoạn 5 năm 2006-2010, bao gồm:
1. Xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, nội dung hoạt động, đề ra các biện pháp để chỉ đạo các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố và các tổ chức đoàn thể, quần chúng thực hiện tốt các mục tiêu giải quyết việc làm của tỉnh giai đoạn 2006-2010.
2. Hướng dẫn các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về giải quyết việc làm cho người lao động. Kiến nghị, bổ sung những điểm chưa phù hợp đối với các quy định có liên quan đến vấn đề giải quyết việc làm, đồng thời nghiên cứu, đề xuất các chính sách, tổ chức quản lý phù hợp với đặc điểm của tỉnh nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
3. Chỉ đạo trực tiếp công tác cho vay giải quyết việc làm theo Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/04/2003 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm; Quyết định phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về giải quyết việc làm của Thủ tướng Chính phủ trong thời kỳ và các văn bản hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương.
4. Xem xét các dự án cho vay vốn giải quyết việc làm được phân cấp, các dự án đào tạo gắn với việc làm, dịch vụ việc làm, các dự án mang tính hỗ trợ trực tiếp cho người lao động tạo việc làm thuộc Chương trình việc làm của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức “Hội chợ việc làm”, “Tháng việc làm” hàng năm theo chủ trương của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Báo cáo định kỳ, đột xuất về kết quả giải quyết việc làm cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
7. Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, Ban chủ nhiệm Chương trình việc làm Quốc gia giải quyết kịp thời các vướng mắc trong việc thực hiện các biện pháp giải quyết việc làm ở địa phương. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất với Hội đồng nhân dân tỉnh, Thủ tướng Chính phủ giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Ban chỉ đạo Chương trình việc làm của tỉnh hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thảo luận tập thể và quyết định những vấn đề quan trọng của Chương trình việc làm; đồng thời phân công cá nhân phụ trách nhiệm vụ cụ thể.
Điều 4. Trưởng Ban chỉ đạo triệu tập và chủ trì các phiên họp thường kỳ (06 tháng/01 lần) và đột xuất để xử lý các công việc thuộc nhiệm vụ của Chương trình việc làm. Trưởng Ban chỉ đạo có thể ủy nhiệm cho Phó Trưởng ban chủ trì cuộc họp. Các phiên họp của Ban chỉ đạo phải được thông báo bằng văn bản về nội dung, thời gian và địa điểm họp. Các quyết định của Ban chỉ đạo phải được biểu quyết theo đa số tán thành (từ 2/3 tổng số thành viên trở lên), các thành viên có ý kiến trái với ý kiến đã biểu quyết có quyền bảo lưu ý kiến hoặc trình bày ý kiến riêng lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các thành viên Ban chỉ đạo nếu vì lý do chính đáng không tham dự cuộc họp của Ban chỉ đạo thì được ủy quyền cử đại diện đi họp, người được ủy quyền có quyền phát biểu nhưng không được quyền biểu quyết. Người ủy quyền phải chịu trách nhiệm về các ý kiến của người được ủy quyền.
Những vấn đề không đòi hỏi phải giải quyết tại cuộc họp, Ban chỉ đạo sẽ giải quyết thông qua hội ý với Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số thành viên Ban chỉ đạo là lãnh đạo các ngành liên quan trực tiếp, kết quả giải quyết phải thông báo bằng văn bản cho các thành viên Ban chỉ đạo.
Điều 5. Tùy theo nội dung phiên họp của Ban chỉ đạo, Trưởng Ban chỉ đạo quyết định mời thêm lãnh đạo các ngành, tổ chức đoàn thể có liên quan cùng tham dự.
Điều 6. Ban chỉ đạo mời chuyên gia giỏi, có kinh nghiệm trong công tác giải quyết việc làm để tư vấn một số vấn đề khi cần thiết.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO VÀ TỔ CÔNG TÁC
Điều 7. Trưởng Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ thực hiện và kết quả của Chương trình việc làm của tỉnh, phân công các thành viên trong Ban chỉ đạo và thực hiện các công việc, các dự án của Chương trình.
Điều 8. Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy quyền chỉ đạo trực tiếp Tổ công tác, chủ trì cuộc họp xem xét các dự án xin vay vốn từ Quỹ cho vay giải quyết việc làm được phân cấp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt và thay mặt Trưởng ban giải quyết các công việc của Ban khi Trưởng ban vắng mặt.
Điều 9. Các thành viên Ban chỉ đạo Chương trình việc làm của tỉnh chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về nhiệm vụ đã được phân công; trực tiếp giải quyết những vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ, chuyên môn của cơ quan mình trong công tác giải quyết việc làm, thực hiện việc báo cáo theo định kỳ và đột xuất về tình hình, tiến độ thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch cho Thường trực Ban chỉ đạo tổng hợp, báo cáo.
Điều 10. Nhiệm vụ của các thành viên Ban chỉ đạo được phân công cụ thể như sau:
1. Thành viên là lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về nội dung và các chính sách của Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm;
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm, lập kế hoạch phân bổ vốn kèm theo chỉ tiêu giải quyết việc làm hàng năm cho các huyện, thành phố, tổ chức đoàn thể, hội nghề nghiệp và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
- Hướng dẫn các đối tượng trên địa bàn xây dựng dự án vay vốn giải quyết việc làm; chủ trì phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh kiểm tra, thẩm định các dự án vay vốn được phân cấp, trình Ban chỉ đạo xem xét, trong đó chịu trách nhiệm chính về đối tượng vay vốn, tính khả thi của dự án, mục tiêu giải quyết việc làm; phối hợp với các cơ quan có liên quan phúc tra các dự án bị rủi ro theo quy định; kiểm tra, đánh giá kết quả cho vay của Quỹ cho vay giải quyết việc làm;
- Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh xem xét việc thu hồi vốn và sử dụng nguồn vốn;
- Hướng dẫn các trung tâm giới thiệu việc làm xây dựng các dự án đào tạo gắn với việc làm, dịch vụ việc làm có liên quan đến nguồn vốn giải quyết việc làm; chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổ chức thẩm định dự án trình Ban chỉ đạo tỉnh;
- Lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình việc làm của tỉnh trong dự toán chi quản lý hành chính hàng năm gửi Sở Tài chính để làm cơ sở bố trí kinh phí;
- Phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra, tổng hợp, quyết toán việc sử dụng kinh phí quản lý của các cơ quan quản lý chương trình tại địa phương.
- Tổng hợp kết quả cho vay các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, gửi báo cáo định kỳ quý, 6 tháng, năm về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thành viên là lãnh đạo Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập dự toán ngân sách địa phương (ngân sách tỉnh) cấp mới cho Chương trình hàng năm để Ban chỉ đạo tỉnh xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
- Bố trí kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình việc làm của tỉnh trong dự toán chi quản lý hành chính hàng năm;
- Hướng dẫn, kiểm tra, quyết toán sử dụng kinh phí quản lý của các cơ quan quản lý chương trình tại địa phương;
- Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh trong việc định giá tài sản thế chấp của dự án vay vốn giải quyết việc làm.
3. Thành viên là lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính, phân bổ chỉ tiêu giải quyết việc làm và chỉ tiêu kế hoạch vốn cho vay cho các huyện, thành phố, tổ chức đoàn thể, hội nghề nghiệp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả cho vay từ Quỹ cho vay giải quyết việc làm.
4. Thành viên là lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các tổ chức đoàn thể, hội nghề nghiệp kiểm tra, thẩm định các dự án vay vốn giải quyết việc làm được phân cấp, trong đó chịu trách nhiệm chính về phương án tài chính và phương án trả nợ vốn vay của khách hàng, thực hiện giải ngân, thu hồi nợ và xử lý nợ theo quy định của pháp luật;
- Chi trả phí thực hiện cho vay giải quyết việc làm theo quy định;
- Giám sát tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng; tổng hợp báo cáo định kỳ tháng, quý, 6 tháng và hàng năm với Ban chỉ đạo giải quyết việc làm của tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
5. Thành viên là lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Tham gia họp xem xét dự án được phân cấp và các nội dung khác thuộc Chương trình.
- Tham gia kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả cho vay giải quyết việc làm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11. Tổ công tác giúp việc cho Ban chỉ đạo có trách nhiệm và quyền hạn cụ thể như sau:
1. Tổ trưởng Tổ công tác: Chịu trách nhiệm trước Ban chỉ đạo về mọi hoạt động của Tổ công tác, đồng thời làm Tổ trưởng Tổ thẩm định dự án vay vốn giải quyết việc làm được phân cấp;
2. Tổ công tác giúp Ban chỉ đạo tiếp nhận hồ sơ, dự án xin vay vốn giải quyết việc làm được phân cấp, lập kế hoạch thẩm định, trình Ban chỉ đạo và thực hiện thẩm định;
3. Hướng dẫn, theo dõi, thực hiện việc báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Ban chỉ đạo về việc thực hiện Chương trình việc làm ở các địa phương. Tham gia giải quyết những vấn đề vướng mắc ở địa phương, cơ sở trong quá trình triển khai thực hiện theo ủy quyền của Thường trực Ban chỉ đạo.
4. Các thành viên Tổ công tác được Ban chỉ đạo hoặc các thành viên Ban chỉ đạo ủy quyền đến các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các địa phương, các doanh nghiệp để thực hiện những nhiệm vụ được Ban chỉ đạo giao.
5. Phối hợp với các đơn vị trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan giúp Ban chỉ đạo triển khai các hoạt động của Chương trình việc làm bảo đảm đạt các mục tiêu của Chương trình.
Điều 12. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình việc làm của tỉnh do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập trong dự toán chi quản lý hành chính hàng năm gửi Sở Tài chính để làm cơ sở bố trí kinh phí.
Điều 13. Thường trực Ban chỉ đạo Chương trình việc làm của tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức hoạt động của Ban chỉ đạo và Tổ công tác theo đúng Quy chế này.
Điều 14. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Ban chỉ đạo Chương trình việc làm của tỉnh tổng hợp các ý kiến, đề xuất nội dung bổ sung trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA TỈNH
- 1Quyết định 21/1998/QĐ-UB về quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo vay vốn quỹ quốc gia giải quyết việc làm Thành phố Hà Nội do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 4362/QĐ-UBND năm 2014 về ủy quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi hoặc nhận lại Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 13/1999/QĐ-UB về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo chương trình quốc gia về việc làm Thành phố Hà Nội
- 4Quyết định 1673/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình Giải quyết việc làm - Xuất khẩu lao động tỉnh Bình Định
- 5Quyết định 96/1999/QĐ-UB ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình việc làm tỉnh Bình Định
- 1Quyết định 21/1998/QĐ-UB về quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo vay vốn quỹ quốc gia giải quyết việc làm Thành phố Hà Nội do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Bộ luật Lao động 1994
- 3Nghị định 39/2003/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 4362/QĐ-UBND năm 2014 về ủy quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi hoặc nhận lại Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 13/1999/QĐ-UB về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo chương trình quốc gia về việc làm Thành phố Hà Nội
Quyết định 284/QĐ-CTUBND năm 2006 ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình việc làm tỉnh Bình Định
- Số hiệu: 284/QĐ-CTUBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/02/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Nguyễn Thị Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/02/2006
- Ngày hết hiệu lực: 18/05/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực