Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2839/QĐ-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 31 tháng 12 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH "QUY ĐỊNH TẠM THỜI QUẢN LÝ KHAI THÁC CÁT, SỎI Ở LÒNG SÔNG THEO MÔ HÌNH CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ"

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Thuế tài nguyên ngày 25 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh thuế tài nguyên và pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 pháp lệnh Thuế tài nguyên;

Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;

Căn cứ Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định về Phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

Căn cứ Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản theo đúng quy định;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 423/TTr-TNMT ngày 30 tháng 10 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời quản lý khai thác cát, sỏi ở lòng sông theo mô hình cộng đồng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Công Thương, Giao thông Vận tải, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Tài chính, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Ngọc Thọ

 

QUY ĐỊNH

TẠM THỜI QUẢN LÝ KHAI THÁC CÁT, SỎI Ở LÒNG SÔNG THEO MÔ HÌNH CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2839/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi áp dụng

Quy định này quy định trình tự thủ tục cấp phép, công tác quản lý khai thác cát, sỏi ở lòng sông theo mô hình cộng đồng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

2. Đối tượng áp dụng

- Các cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước liên quan lĩnh vực tài nguyên và môi trường trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế (gọi chung là UBND cấp huyện);

- Hợp tác xã có chức năng hoạt động trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, mà các xã viên chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đình có nguồn thu nhập chủ yếu từ khai thác khoáng sản;

- Ban quản lý khai thác cát, sỏi cộng đồng trực thuộc xã do UBND cấp huyện thành lập;

- Các hộ gia đình, cá nhân có nghề khai thác cát, sỏi trên các sông tham gia khai thác theo quy định.

Điều 2. Mục tiêu, nhiệm vụ

1. Mục tiêu

Sắp xếp, lập lại trật tự khai thác cát, sỏi kết hợp khơi thông dòng chảy một cách hợp lý, hiệu quả, ổn định sinh kế cho các hộ dân sống bằng nghề khai thác cát, sỏi trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo tính bền vững về môi trường ở thượng nguồn các dòng sông và góp phần khơi thông hệ thống giao thông đường thủy.

2. Nhiệm vụ

- Tổ chức khai thác cát, sỏi nhằm hạn chế triệt để việc khai thác cát, sỏi trái phép.

- Giải quyết sinh kế cho một bộ phận dân cư sinh sống bằng nghề khai thác cát, sỏi trên địa bàn tỉnh.

- Khơi thông hệ thống giao thông đường thủy.

Điều 3. Điều kiện để xác định các bãi cát ở lòng Sông được quản lý khai thác theo mô hình cộng đồng

1. Tiêu chí

- Các bãi bồi lòng sông này có trữ lượng nhỏ và hàng năm có biến động về bồi lắng lớn;

- Các bãi bồi làm ảnh hưởng đến giao thông đường thủy;

- Vị trí bãi bồi phù hợp với quy hoạch;

- Thực trạng khó quản lý được tình trạng khai thác trái phép tại cát bãi bồi này;

2. Danh sách (kèm theo Phụ lục).

Điều 4. Nguyên tắc cho phép các tổ chức hoạt động khai thác theo mô hình cộng đồng

1. Phải đảm bảo cho các hộ gia đình, cá nhân đang hoạt động khai thác cát, sỏi được tham gia khai thác thông qua tổ chức Hợp tác xã hoặc Ban Quản lý thuộc xã do UBND cấp huyện thành lập; trong đó, đặc biệt ưu tiên cho các Ban Quản lý được phép tổ chức khai thác.

2. Không quá 6 tháng đối với một lần cấp phép khai thác.

3. Khai thác đúng vị trí mỏ theo Danh sách kèm theo tại Điểm 2 Điều 3 Quyết định này.

Chương II

QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, KHAI THÁC

Điều 5. Vị trí, phạm vi, tần suất, thời gian khai thác và phương thức khai thác

1. Vị trí và ranh giới, độ sâu được khai thác

a) Vị trí và ranh giới khai thác cát, sỏi theo mô hình cộng đồng tại các lòng sông trên địa bàn tỉnh được quy định cụ thể tại Phụ lục kèm theo của Quy định này.

b) Độ sâu khai thác: Độ sâu khai thác bình quân < 2.0 m (tùy theo từng vị trí quy hoạch có thể điều chỉnh độ sâu khai thác phù hợp).

2. Tần suất khai thác

a) Số lượng thuyền khai thác không quá 50 thuyền/ngày; (nếu số lượng tàu, thuyền đăng ký nhiều hơn quy định phải phân số hiệu để bố trí ngày chẵn, lẻ để giảm tần suất khai thác).

b) Sức chứa bình quân mỗi thuyền không quá 15m3/thuyền.

c) Tần suất khai thác 02 chuyến/thuyền/ngày.

3. Thời gian khai thác

Thời gian khai thác trong ngày: Từ 05 giờ đến 17 giờ hàng ngày (trừ khoản thời gian từ 11 giờ 30 đến 13 giờ 00).

4. Phương thức khai thác

Bằng phương pháp thủ công hoặc bằng phương thức khai thác cơ giới máy hút công suất thấp (

Điều 6. Công tác thăm dò, đánh giá trữ lượng và bảo vệ môi trường.

1. Công tác thăm dò, đánh giá trữ lượng.

Không lập các thủ tục thăm dò, đánh giá trữ lượng, nhưng phải tổ chức khảo sát, đánh giá và lập bản vẽ địa hình khu vực khai thác có tọa độ khép góc để có phương án cụ thể ranh giới, độ sâu, trữ lượng và tần suất khai thác cho từng khu vực khai thác.

2. Công tác bảo vệ môi trường.

- Phải lập Báo cáo Đánh giá tác động môi trường hoặc Hồ sơ cam kết bảo vệ môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi bảo vệ môi trường theo quy định; có phương án bảo vệ môi trường theo quy định tại Công văn số 2719/UBND-NN ngày 25/6/2010 của UBND tỉnh về việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án khai thác khoáng sản ở khu vực đầu nguồn, lưu vực sông.

- Trong quá trình khai thác cát, sỏi nếu phát hiện sự cố có khả năng gây ảnh hưởng đến sạt lỡ bờ sông thì phải dừng khai thác và báo cáo với các cơ quan, đơn vị chức năng để nghiên cứu, xử lý.

Điều 7. Tổ chức quản lý, đăng ký khai thác

1. Tổ chức được giao quản lý, điều hành việc khai thác

a) Ban Quản lý:

- Ban Quản lý do UBND cấp huyện thành lập bao gồm: Ban Quản lý và tổ kiểm tra, giám sát.

- Thành viên Ban Quản lý, tổ kiểm tra, giám sát là các cán bộ, công chức, viên chức, lao động kiêm nhiệm.

- UBND cấp huyện ban hành Quy chế hoạt động của Ban Quản lý.

b) Hợp tác xã có chức năng hoạt động trong lĩnh vực khai thác khoáng sản mà các xã viên chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đình có nguồn thu nhập chủ yếu từ khai thác khoáng sản phải tổ chức quản lý, điều hành việc khai thác cát, sỏi theo đúng quy định của pháp luật.

2. Hộ gia đình, cá nhân đăng ký khai thác

Căn cứ  vào thông báo của các Tổ chức được giao quản lý, điều hành việc khai thác cát, sỏi tập trung trên các phương tiện thông tin truyền thông, các hộ gia đình, cá nhân có thuyền và có nhu cầu khai thác đăng ký khai thác theo đúng quy định.

Điều 8. Nghĩa vụ và phương án tài chính

1. Tổ chức được giao quản lý khai thác có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ:

a) Thuế tài nguyên, Phí bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường được áp dụng theo quy định hiện hành của Chính phủ và UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.

b) Tiền cấp quyền khai thác

Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 31/12/2013 của Chính phủ Quy định về Phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; các văn bản liên quan.

2. Chi phí công tác quản lý khai thác cát, sỏi tập trung

- Đối với Ban quản lý: thực hiện việc thu, chi theo quy định hiện hành; lập kế hoạch dự toán theo đúng quy định trình phòng TC - KH xem xét, thẩm định để tham mưu UBND cấp huyện phê duyệt kinh phí.

- Đối với Hợp tác xã có chức năng hoạt động trong lĩnh vực khai thác khoáng sản: lập kế hoạch dự toán theo đúng quy định về chi phí quản lý khai thác cát, sỏi tập trung để tự cân đối.

Điều 9. Quy định quản lý khai thác

1. Công bố vị trí quy hoạch khai thác

UBND cấp huyện chỉ đạo các phòng, ban liên quan, chính quyền địa phương và tổ chức được giao quản lý, điều hành việc khai thác cát, sỏi tập trung thực hiện công bố, công khai quy hoạch vị trí khai thác cát, sỏi tập trung để các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân liên quan biết.

2. Cắm mốc khu vực khai thác

UBND cấp huyện chỉ đạo các phòng, ban liên quan, chính quyền địa phương và tổ chức được giao quản lý, điều hành việc khai thác cát, sỏi tập trung thực hiện công tác cắm mốc ranh giới tại vị trí quy hoạch khai thác cát, sỏi tập trung.

3. Tổ chức đăng ký khai thác

a) Đơn vị được giao quản lý, điều hành việc khai thác cát, sỏi tập trung có trách nhiệm thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để các hộ gia đình, cá nhân có thuyền và có nhu cầu khai thác cát, sỏi trên tuyến sông để đăng ký khai thác cát, sỏi tập trung theo đúng quy định.

b) Hồ sơ đăng ký thuyền khai thác cát, sỏi theo mô hình cộng đồng gồm: (theo mẫu)

- Đơn xin đăng ký khai thác cát, sỏi tập trung.

- Mẫu kê khai đăng ký theo quy định.

- Giấy xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú về đối tượng hành nghề.

4. Quy trình khai thác

Các hộ gia đình, cá nhân sau khi tiến hành thủ tục đăng ký khai thác cát, sỏi tại đơn vị được giao quản lý, điều hành việc khai thác cát, sỏi theo mô hình cộng đồng sẽ được phép vào khai thác tại bãi cát, sỏi cộng đồng, cụ thể:

a) Thuyền vào khai thác cát, sỏi tại bãi cộng đồng theo quy hoạch phải xuất trình hồ sơ giấy tờ đăng ký tại Văn phòng đơn vị được giao quản lý, điều hành việc khai thác.

b) Đơn vị được giao quản lý, điều hành việc khai thác cát, sỏi tập trung phát phiếu xác nhận khối lượng khai thác hàng ngày theo mẫu quy định cho các chủ  thuyền vào khu vực khai thác cộng đồng; phiếu xác nhận khối lượng khai thác cát, sỏi hàng ngày không vượt quá khối lượng đăng ký đầu tháng.

Chương III

ĐIỀU KIỆN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC QUẢN LÝ KHAI THÁC VÀ CÁC HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN THAM GIA KHAI THÁC

Điều 10. Điều kiện và trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân đối với hoạt động khai thác cát, sỏi theo mô hình cộng đồng

1. Điều kiện để các hộ gia đình, cá nhân được tham gia khai thác

a) Có hồ sơ hợp đồng khối lượng khai thác cát, sỏi với tổ chức được giao quản lý, điều hành việc khai thác cát, sỏi cộng đồng.

b) Hoàn thành các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước và cơ quan quản lý  theo đúng quy định.

c) Là các hộ gia đình sống bằng nghề khai thác cát, sỏi và có phương tiện khai thác cát sỏi được chính quyền địa phương xác nhận trước thời điểm ban hành Quy định này.

2. Trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân đối với hoạt động khai thác cát, sỏi theo mô hình cộng đồng

a) Cung cấp cho đơn vị quản lý, điều hành khai thác cát, sỏi theo mô hình cộng đồng đầy đủ hồ sơ hợp đồng đăng ký khai thác (Số thuyền, số lao động, khối lượng đăng ký, địa điểm tập kết cát, sỏi).

b) Chấp hành đầy đủ các quy định và trình tự, thủ tục đăng ký khai thác cát, sỏi cộng đồng đối với đơn vị quản lý.

c) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước theo quy định.

d) Thực hiện việc khai thác theo đúng phương án khai thác tại quy định này;

đ) Tuân thủ các quy định về an toàn, bảo hộ lao động; bảo vệ môi trường và phục hồi môi trường.

e) Chỉ được khai thác tài nguyên khoáng sản cát, sỏi cộng đồng trong phạm vi ranh giới khu vực được cấp phép, đảm bảo tuân thủ khối lượng, thời gian theo nội dung được ghi trong hợp đồng khai thác.

Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan và tổ chức quản lý khai thác

1. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Kiểm tra quá trình thực hiện phương án khai thác cát, sỏi cộng đồng. Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc, chủ động giải quyết và tham mưu xử lý các vướng mắc phát sinh trong trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này.

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra hệ thống mốc, ranh giới, độ sâu các vị trí khai thác và đánh giá trữ lượng trước khi khai thác và định kỳ 02 tháng 01 lần trong suốt quá trình khai thác.

c) Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh và các đơn vị liên quan hướng dẫn việc thu tiền cấp quyền khai thác theo quy định.

d) Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành và địa phương trong quá trình tham mưu UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh danh sách các bãi bồi ở lòng sông được quản lý khai thác theo mô hình cộng đồng cho phù hợp với tình hình thực tế.

đ) Hệ thống biểu mẫu kèm theo quy định này được số hóa trên môi trường mạng theo mô hình dịch vụ công trực tuyến cấp 2.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát, thẩm định các vấn đề liên quan đến việc khai thác trên các lòng sông phù hợp với Quy hoạch chỉnh trị ổn định các sông.

3. Sở Tài chính:

a) Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn UBND cấp huyện quy định việc quản lý, sử dụng nguồn tiền thu từ việc khai thác cát, sỏi cộng đồng cho phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội từng địa phương.

4. Sở Giao thông - Vận tải:

a) Quản lý các tuyến đường vận chuyển khoáng sản, công tác đấu nối giữa các tuyến đường vận chuyển khoáng sản với các tuyến đường trong phạm vi quản lý;

b) Kiểm tra việc thực hiện các dự án nạo vét, chỉnh trị luồng trên hệ thống các sông trong địa bàn tỉnh. Xử lý các vi phạm hoặc đề xuất UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền;

c) Chủ trì, phối hợp với các các sở, ban, ngành và địa phương tăng cường công tác thanh, kiểm tra việc tuân thủ quy định về an toàn giao thông trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Đồng thời kiểm soát và xử lý các phương tiện vận chuyển khoáng sản vượt tải trọng cho phép.

5. Sở Xây dựng:

Thực hiện việc quản lý, kiểm tra, giám sát các hoạt động mở bến bãi kinh doanh khoáng sản trên hệ thống các sông trong địa bàn tỉnh theo quy hoạch được phê duyệt.

6. Cục Thuế tỉnh

Chủ trì, chỉ đạo các Chi cục Thuế địa phương hướng dẫn, triển khai thực hiện thu các khoản tài chính liên quan.

7. Công an tỉnh:

Chủ trì, phối hợp với các ngành tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử nghiêm việc khai thác khoáng sản trái phép trên tuyến sông theo đúng quy định của pháp luật.

8. UBND cấp huyện

a) Đối với mô hình Ban Quản lý:

- Lấy ý kiến của UBND tỉnh về chấp thuận chủ trương trước khi xây dựng phương án và thành lập Ban Quản lý.

- Sau khi có văn bản thống nhất của UBND tỉnh về chấp nhận chủ trương, UBND cấp huyện xây dựng dự thảo thành lập Ban quản lý, Tổ kiểm tra, giám sát trực thuộc UBND cấp xã và quy chế hoạt động cụ thể trong việc khai thác cát, sỏi theo mô hình cộng đồng và lấy ý kiến các Sở, ban ngành liên quan để thống nhất trước khi ban hành.

- Quyết định thành lập Ban quản lý và Tổ kiểm tra, giám sát trực thuộc UBND cấp xã.

- Tổ chức, xây dựng và ban hành quy chế hoạt động cụ thể trong việc khai thác cát, sỏi cộng đồng.

-  Kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý khai thác cát, sỏi tập trung trên địa bàn.

- Báo cáo định kỳ công tác quản lý khai thác cát, sỏi cộng đồng về UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.

b) Đối với mô hình Hợp tác xã

Hướng dẫn, thẩm tra điều kiện thành lập Hợp tác xã theo Quy định này.

9. UBND cấp xã.

a) Có trách nhiệm kiểm tra, giám sát các chủ thuyền khai thác cát, sỏi ở lòng sông, đồng thời phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra xử lý nghiêm các trường hợp khai thác cát, sỏi trái phép ở khu vực lòng sông thuộc địa bàn quản lý.

b) Phối hợp với các ngành chức năng của UBND cấp huyện thực hiện tốt việc cắm mốc, xác định ranh giới khu vực khai thác cát, sỏi cộng đồng để thông báo các chủ tàu thuyền đăng ký khai thác theo đúng quy định.

c) Thực hiện tốt công tác quản lý thu phí, thuế tài nguyên và môi trường theo đúng quy định, báo cáo định kỳ công tác quản lý khai thác cát, sỏi cộng đồng về UBND cấp huyện theo quy định.

d) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến các hộ gia đình, cá nhân thực hiện nghiêm túc các chủ trương, chính sách của nhà nước về quản lý khai thác cát, sỏi cộng đồng theo đúng quy định nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng, tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của quản lý tài nguyên khoáng sản.

đ) Phối hợp với Ban quản lý tổ chức thu thuế tài nguyên và phí môi trường theo đúng quy định.

10. Đối với Hợp tác xã có chức năng hoạt động trong lĩnh vực khai thác khoáng sản được giao quản lý, điều hành việc khai thác cát, sỏi cộng đồng:

a) Tổ chức quản lý việc khai thác cát, sỏi tập trung theo đúng quy định.

b) Có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đồng thời phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra xử lý nghiêm các trường hợp khai thác cát, sỏi trái phép ngoài vị trí quy hoạch.

c) Phối hợp với các ngành chức năng cấp huyện thực hiện tốt việc cắm mốc, xác định ranh giới khu vực khai thác cát, sỏi cộng đồng để thông báo các chủ thuyền đăng ký khai thác theo đúng quy định.

d) Tổng hợp danh sách các chủ thuyền đăng ký khai thác cát, sỏi cộng đồng.

đ) Chủ trì, phối hợp với tổ chức, cá nhân được đăng ký khai thác cát, sỏi tập trung tổ chức thông báo đầy đủ nội dung hoạt động khai thác để cộng đồng dân cư tại địa phương được biết và giám sát.

e) Thực hiện tốt công tác quản lý thu phí, thuế tài nguyên và môi trường, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo đúng quy định, báo cáo định kỳ công tác quản lý khai thác cát, sỏi cộng đồng về UBND huyện theo tháng, quý, năm.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Điều khoản thi hành

1. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện thị xã, thành phố Huế  và các cơ quan chức năng liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách  nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thực hiện những nội dung được quy định tại Quy định này.

2. Sở Tài nguyên là cơ quan đầu mối tiếp nhận các vướng mắc; tổng hợp và tham mưu UBND tỉnh giải quyết trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này./.

 

PHỤ LỤC

VỊ TRÍ, RANH GIỚI CÁC KHU VỰC QUY HOẠCH KHAI THÁC CÁT, SỎI CỘNG ĐỒNG Ở LÒNG SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 2839/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)

STT

Vị trí  và phạm vi khai thác tập trung

Ghi chú

1

Điểm xuất phát tại lòng sông Tả Trạch, có tọa độ X: 1810629; Y: 564568, thuộc địa phận xã Hương Thọ, thị xã Hương Trà và xã Thủy Bằng, thị xã Hương Thủy, cách bến đò Gia Long về phía thượng nguồn 300 m và điểm kết thúc tại điểm cuối phía thượng nguồn của bãi bồi Thác Choong, thuộc xã Dương Hòa, thị xã Hương Thủy. Chiều dài khu vực quy hoạch khoảng 6,8 km và cách bờ mỗi bên ít nhất 30m. Chiều rộng khu vực lòng sông khai thác bình quân 30 m.

Sông Hương

2

Khu vực cát lòng sông Hữu Trạch thuộc thôn Bình Tân, xã Bình Thành, thị xã Hương Trà, có tọa độ X:1.809.653; Y:557168, diện tích khoảng 5 ha.

Sông Hương

3

Bãi cát thôn Điền Lợi và thôn Phú Điền, xã Bình Điền, cách đập thủy điện Bình Điền về phía hạ lưu khoảng 1,0 km, chiều dài bãi cát, sỏi khoảng 2,0 km.

Sông Hương

4

Nạo vét lòng dẫn phần thượng lưu công trình đập thủy lợi Thảo Long kết hợp tận thu cát thuộc địa phận xã Hương Phong, thị xã Hương Trà và xã Phú Thanh, huyện Phú Vang.

Sông Hương

5

Đoạn 1: Từ điểm cách cầu Hiền Sỹ 150 m về phía thượng nguồn đến bãi bồi cát, sỏi thôn Lại Bằng - phường Hương Vân - thị xã Hương Trà (thuộc địa phận thị xã Hương Trà và huyện Phong Điền) dài khoảng 1,4km và cách bờ ít nhất 30 m. Chiều rộng khu vực lòng sông khai thác bình quân 30 m.

Sông Bồ

6

Đoạn 2: Tại bãi bồi thôn Cổ Bi thuộc xã Phong Sơn, huyện Phong Điền có tọa độ X: 1824842 m ; Y: 546272 m; dài khoảng 800 m. Chiều rộng khu vực lòng sông khai thác bình quân 30 m.

Sông Bồ

7

Khu vực bãi bồi Khe Băng thuộc phường Hương Vân, thị xã Hương Trà và thuộc xã Phong Sơn, huyện Phong Điền có tọa độ X:1.821.841; Y: 546.885, nằm ở thượng nguồn sông Bồ; cách đập thủy điện Hương Điền về phía hạ nguồn khoảng 1,0 km; chiều dài khoảng 2,0 km; chiều rộng khoảng 60 - 70 m;

Sông Bồ

8

Khu vực bãi bồi khe Ly, xã Hương Thọ, thị xã Hương Trà có tọa độ X:1.815.330; Y:558.883m; chiều dài trung bình 1,0 km; chiều rộng khoảng 9 m.

Khe cạn

9

Khu vực bãi bồi khe Thương, xã Hương Thọ, thị xã Hương Trà có tọa độ X:1.814.384; Y:560.030; chiều dài trung bình khe 1,0 km; chiều rộng khoảng 9 m.

Khe cạn

10

Bãi bồi thôn Huỳnh Liên, xã Phong Thu, huyện Phong Điền; có tọa độ trung tâm X: 1.832.274; Y:535224, chiều dài khoảng 600 m; chiều rộng khoảng 50 m.

Sông Ô Lâu (lòng sông cạn)

11

Bãi bồi thôn Vân Trạch Hòa, xã Phong Thu, huyện Phong Điền có tọa độ X: 1.832.971; Y:536.454, chiều dài khoảng 200m; chiều rộng khoảng 50 m.

Sông Ô Lâu (lòng sông cạn)

12

Bãi bồi thôn Trạch Hữu, xã Phong Thu, huyện Phong Điền có tọa độ X:1.833.615; Y:537.422, chiều dài khoảng 150 m; chiều rộng khoảng 40 m.

Sông Ô Lâu (lòng sông cạn)

13

Bãi bồi Phú Kinh thuộc xã Phong Mỹ, huyện Phong Điền có tọa độ X= 1.831.296; Y:533.317; chiều dài khoảng 520 m; chiều rộng  khoảng 210 m.

Sông Ô Lâu (lòng sông cạn)

14

Sông Truồi - thuộc địa phận thôn 4 và thôn 5, xã Lộc Hòa, huyện Phú Lộc; dài khoảng 1 km; điểm đầu là bãi bồi Đại Giang (cách đập hồ Truồi khoảng 1 km) kéo dài về phía hạ nguồn khoảng 1 km đến bãi bồi Khe Dài (cách cầu Khe Dài khoảng 300 m) là điểm cuối và cự ly cách bờ ít nhất 10 m. Chiều rộng khu vực lòng sông khai thác bình quân 30 m.

Sông Truồi

15

Bãi bồi thôn 1 thuộc xã Hồng Kim, huyện A Lưới có tọa độ 1.800.115; Y:522.885; chiều dài khoảng 800 m; chiều rộng khoảng 65 m.

Sông Tà Rình

16

Bãi bồi Lê Lộc 1 thuộc xã Hồng Bắc, huyện A Lưới có tọa độ X:1.799.318; Y:522.391, chiều dài khoảng 500 m; chiều rộng khoảng 54 m.

Sông Tà Rình

17

Bãi bồi thôn A Sốc thuộc xã Hồng Bắc, huyện A Lưới có tọa độ X:1.799.318; Y:522.918; chiều dài khoảng 620 m; chiều rộng khoảng 43 m.

Sông Tà Rình

18

Bãi bồi thôn 3 thuộc xã Hồng Quảng, huyện A Lưới có tọa độ X:1.798.022; Y:524.278; chiều dài khoảng 970 m; chiều rộng khoảng 56 m.

Sông Tà Rình

 

MẪU PHIẾU THEO DÕI KHAI THÁC BÃI CÁT, SỎI CỘNG ĐỒNG

MẪU 01

UBND XÃ, PHƯỜNG ……..                  Liên 1

Số:….

PHIẾU XÁC NHẬN

 

Chủ phương tiện:……………………………

Số thuyền:………………. Khối lượng:………m3

Loại:    Cát   □            Sỏi   □

Thời gian: ….. giờ … ngày …. tháng…. năm……

Bãi tập kết: ……………………….

(Phiếu có giá trị trong ngày)

Người cấp phiếu

 

UBND XÃ, PHƯỜNG ……..                 Liên 2

Số:….

PHIẾU XÁC NHẬN

 

Chủ phương tiện:……………………………

Số thuyền:………………. Khối lượng:………m3

Loại:    Cát   □            Sỏi   □

Thời gian: …. giờ … ngày …. tháng…. năm……

Bãi tập kết: ……………………….

(Phiếu có giá trị trong ngày)

Người cấp phiếu

 

 

 

UBND XÃ, PHƯỜNG ……..                     Liên 1

Số:….

PHIẾU XÁC NHẬN

 

Chủ phương tiện:……………………………

Số thuyền:………………. Khối lượng:………m3

Loại:    Cát   □            Sỏi   □

Thời gian: ….. giờ … ngày …. tháng…. năm……

Bãi tập kết: ……………………….

(Phiếu có giá trị trong ngày)

Người cấp phiếu

 

UBND XÃ, PHƯỜNG ……..                    Liên 2

Số:….

PHIẾU XÁC NHẬN

 

Chủ phương tiện:……………………………

Số thuyền:………………. Khối lượng:………m3

Loại:    Cát   □            Sỏi   □

Thời gian: ….. giờ … ngày …. tháng…. năm…

Bãi tập kết: ……………………….

(Phiếu có giá trị trong ngày)

Người cấp phiếu

 

MẪU 02

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------

ĐƠN ĐĂNG KÝ KHAI THÁC CÁT, SỎI CỘNG ĐỒNG

Kính gửi: UBND xã/phường (Hợp tác xã)…………………

Tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân: ………………………………………..

Sinh ngày:………………………………………………………………….

Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số:……………………………... Cấp ngày:…………..………………………. tại: ………………………………..

Địa chỉ:…………………………………………………………………….

Điện thoại: ……………………….. Fax:………………………………….

Xin được khai thác cát, sỏi tại địa điểm: ………………………………….

..............................................................................................................

Diện tích khu vực khai thác:……………………………………………….

Trữ lượng xin khai thác:……………………………………………………

Công suất khai thác:………………………………………………………..

Thời hạn khai thác:…………………………………………………………

Địa điểm bãi tập kết cát, sỏi sau khai thác:

……………………………………………………………………………...…………………

……………………………………………………………………………...…………………

Tôi xin cam đoan lời khai trên là hoàn toàn đúng sự thật và xin cam đoan thực hiện đúng quy định của pháp luật về khoáng sản và các quy định của pháp luật khác có liên quan./.

 

 

……., ngày …. tháng …. năm ……..

Tên tổ chức, cá nhân

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

MẪU 03

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------

MẪU KÊ KHAI ĐĂNG KÝ KHAI THÁC CÁT, SỎI CỘNG ĐỒNG

Kính gửi: UBND xã/phường (Hợp tác xã)…………………

Tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân: ………………………………………..

Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số:……………………………... Cấp ngày:…………..………………………. tại: ……………………………….

Hiện thường trú tại:………………………………………………………..

Điện thoại: ……………………….. Fax:………………………………….

Tổ chức, hộ gia đình chúng tôi có ……. người tham gia khai thác, vận chuyển cát, sỏi như sau:

1. Ông (bà): …………………………… Ngày sinh: ……………………...

2. Ông (bà): …………………………… Ngày sinh: ……………………...

3. Ông (bà): …………………………… Ngày sinh: ……………………...

Tổ chức, hộ gia đình chúng tôi có ……. tàu, thuyền tham gia khai thác, vận chuyển cát, sỏi như sau:

1. Số hiệu tàu, thuyền: ………………….. Công suất: …………………….

2. Số hiệu tàu, thuyền: ………………….. Công suất: …………………….

3. Số hiệu tàu, thuyền: ………………….. Công suất: …………………….

Địa điểm xin đăng ký khai thác: ………………………………………......

…………………………………………………………………………….............

Diện tích khu vực xin khai thác:…………………………………………...

Trữ lượng xin khai thác:……………………………………………………

Công suất khai thác:………………………………………………………..

Thời hạn khai thác:…………………………………………………………

Địa điểm bãi tập kết cát, sỏi sau khai thác:

……………………………………………………………………………...……………………

……………………………………………………………….……………………………………

Tôi xin cam đoan lời khai trên là hoàn toàn đúng sự thật và xin cam đoan chấp hành chủ trương khai thác, kinh doanh, vận chuyển cát, sỏi trên địa bàn huyện/thị xã/thành phố./.

 

 

Xác nhận của Chính quyền
địa phương

……., ngày …. tháng …. năm ……..

Tên tổ chức, cá nhân

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2839/QĐ-UBND năm 2014 Quy định tạm thời quản lý khai thác cát, sỏi ở lòng sông theo mô hình cộng đồng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

  • Số hiệu: 2839/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 31/12/2014
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Người ký: Phan Ngọc Thọ
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 31/12/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản