Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2730/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 05 tháng 8 năm 2025 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ TÀI CHÍNH TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT 153/NQ-CP NGÀY 31 THÁNG 05 NĂM 2025 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 59-NQ/TW NGÀY 24 THÁNG 01 NĂM 2025 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRONG TÌNH HÌNH MỚI.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2025 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 153/NQ-CP ngày 31 tháng 05 năm 2025 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2025 của Bộ Chính trị về Hội nhập quốc tế trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Nghị định số 166/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý nợ và Kinh tế đối ngoại.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính triển khai Nghị quyết 153/NQ-CP ngày 31 tháng 05 năm 2025 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2025 của Bộ Chính trị về Hội nhập quốc tế trong tình hình mới.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Cục trưởng Cục Quản lý nợ và Kinh tế đối ngoại, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG |
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ TÀI CHÍNH
TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 153/NQ-CP NGÀY 31 THÁNG 05 NĂM 2025 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 59-NQ/TW NGÀY 24 THÁNG 01 NĂM 2025 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRONG TÌNH HÌNH MỚI.
(Kèm theo Quyết định số 2730/QĐ-BTC ngày 05 tháng 8 năm 2025 của Bộ Tài chính)
I. Mục tiêu
1. Tổ chức thể chế hóa và thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết số 153/NQ-CP ngày 31 tháng 05 năm 2025 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 153/NQ-CP của Chính phủ) ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2025 của Bộ Chính trị về Hội nhập quốc tế trong tình hình mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 59-NQ/TW của Bộ Chính trị).
2. Xác định các nhiệm vụ cụ thể để các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 59-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 153/NQ-CP của Chính phủ, hiện thực hóa mục tiêu nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính đồng bộ, toàn diện, sâu rộng của hội nhập quốc tế nhằm phát huy tiềm năng, thế và lực mới của đất nước, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, góp phần thiết thực xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, phát triển nhanh, bền vững; hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân; cải thiện toàn diện đời sống nhân dân; giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam; tăng cường sức mạnh tổng hợp quốc gia; nâng cao vai trò, vị thế và uy tín quốc tế của đất nước; phấn đấu đưa nước ta đến giữa thế kỷ XXI trở thành nước phát triển, thu nhập cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
II. Nhiệm vụ cụ thể
Nhằm đạt được mục tiêu của Nghị quyết số 59-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 153/NQ-CP của Chính phủ đề ra, trong thời gian tới, bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính cần cụ thể hóa và triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; đổi mới tư duy, nhận thức và hành động trong hội nhập quốc tế trong tình hình mới
a) Xây dựng, trình ban hành và tổ chức triển khai chương trình tuyên truyền, phổ biến, quán triệt thường xuyên, sâu rộng về nội dung Nghị quyết số 59-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 153/NQ-CP của Chính phủ và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về hội nhập quốc tế; đa dạng hóa, đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến; cụ thể hóa nội dung tuyên truyền cho từng nhóm đối tượng; làm rõ yêu cầu đổi mới tư duy, nhận thức và hành động trong hội nhập quốc tế trong tình hình mới.
b) Nâng cao hiệu quả của các cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin giữa các bộ ngành, địa phương, các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính, các cơ quan đầu mối về đối ngoại và hội nhập quốc tế nhằm chủ động nhận diện, nắm tình hình, phân tích, đánh giá, dự báo kịp thời, chính xác tình hình quốc tế, những vấn đề nổi lên trong quan hệ với các đối tác, việc điều chỉnh chủ trương, chính sách của các đối tác; kịp thời tham mưu cho Đảng, Nhà nước, Lãnh đạo Bộ Tài chính có Kế hoạch, biện pháp, phản ứng chính sách phù hợp, kịp thời nhằm phòng ngừa, hạn chế các tác động tiêu cực, tận dụng tối đa yếu tố thuận lợi và tranh thủ nguồn lực từ quá trình hội nhập quốc tế.
2. Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế phục vụ xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng và thúc đẩy chuyển đổi số
a) Rà soát, cập nhật và đẩy mạnh triển khai các chiến lược, chương trình, kế hoạch hành động về hội nhập kinh tế quốc tế của Bộ tài chính, đảm bảo hài hòa, đồng bộ với Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 153/NQ-CP của Chính phủ triển khai Nghị quyết số 59-NQ/TW của Bộ Chính trị; xem xét bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp mới để đáp ứng những yêu cầu mới đặt ra đối với sự phát triển của đất nước từ nay đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
b) Đánh giá hiệu quả triển khai và đề xuất đàm phán nâng cấp các thỏa thuận, hiệp định hợp tác kinh tế - tài chính quốc tế; nghiên cứu và đề xuất Chủ trương ký kết, tham gia có chọn lọc các hiệp định mới và các sáng kiến hợp tác kinh tế - tài chính quốc tế; xây dựng và triển khai các biện pháp, cơ chế, chính sách nhằm tận dụng cơ hội và tháo gỡ các khó khăn, tồn tại, vướng mắc trong triển khai các thỏa thuận, liên kết kinh tế quốc tế và các hiệp định thương mại tự do, đặc biệt là các hiệp định thế hệ mới.
c) Phối hợp với Bộ Công Thương và các bộ ngành liên quan thực hiện tốt các nghĩa vụ của Việt Nam trong khuôn khổ Tổ chức Thương mại thế giới (WTO); tháo gỡ các rào cản, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam trong thương mại và đầu tư quốc tế.
d) Xây dựng và triển khai các cơ chế, chính sách nhằm đánh giá, dự báo và kiểm soát các tác động của việc triển khai các thỏa thuận, liên kết kinh tế - tài chính quốc tế đối với an ninh kinh tế, an toàn, an ninh tài chính quốc gia, an ninh năng lượng, an ninh lương thực và các vấn đề phi truyền thống khác.
đ) Đẩy mạnh triển khai các cơ chế trao đổi, phối hợp với các nước trong khu vực, nhất là các nước ASEAN, về các vấn đề an ninh tài chính, an ninh kinh tế, an ninh năng lượng và các thách thức an ninh phi truyền thống khác.
e) Hoàn thiện và đẩy mạnh triển khai các cơ chế, chính sách khuyến khích và tạo thuận lợi cho phát triển thương mại điện tử, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thị trường các-bon, giảm phát thải khí nhà kính, góp phần tạo động lực mới cho tăng trưởng. Đẩy mạnh cải cách thể chế, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
g) Đa dạng hóa và đẩy mạnh triển khai các cơ chế, chính sách để thúc đẩy khơi thông thị trường vốn cho doanh nghiệp, phù hợp với thông lệ quốc tế và khu vực, hỗ trợ các tập đoàn kinh tế mở rộng quy mô, nâng cao năng lực cần đạt chuỗi giá trị trong nước, số hóa chuỗi cung ứng và tham gia sâu rộng vào thị trường toàn cầu; hỗ trợ kỹ thuật, nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia các chuỗi sản xuất, chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, tích cực hợp tác quốc tế; hình thành và triển khai một số cơ chế thử nghiệm có kiểm soát để tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam phát triển đột phá trong một số lĩnh vực mới, tiềm năng; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo và mô hình kinh doanh bền vững. Xây dựng các cơ chế tài chính sáng tạo, như quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc quỹ hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, để hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp và doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) trong các lĩnh vực công nghệ cao.
h) Đánh giá, điều chỉnh, cập nhật và nâng cao hiệu quả của chính sách thu hút đầu tư nước ngoài để tạo sức bật cho thu hút đầu tư chất lượng cao, trong đó có FDI, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thế hệ mới, tài chính xanh, ưu tiên các dự án có quy mô vốn đầu tư lớn với hàm lượng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, quản trị hiện đại, có tác động lan tỏa, các khu công nghiệp sinh thái - thông minh, trung tâm đổi mới sáng tạo, logistics, cơ sở hạ tầng chiến lược.
i) Đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển dữ liệu số, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số và vận dụng các nền tảng trực tuyến trong công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại và hội nhập quốc tế.
k) Xây dựng và triển khai chiến lược thu hút các tập đoàn lớn toàn cầu có vai trò dẫn dắt một số chuỗi cung ứng quan trọng, như công nghệ thông tin, viễn thông, chip bán dẫn, trí tuệ nhân tạo..., đầu tư và mở rộng kinh doanh, đầu tư tại Việt Nam; tăng cường đầu tư, hoàn thiện thể chế, cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân lực chất lượng cao để thu hút các tập đoàn lớn đầu tư vào trong nước. Phối hợp với các bộ ngành, địa phương liên quan trong việc gắn kết nhiệm vụ phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; phối hợp xây dựng phương án, biện pháp phòng, chống việc lợi dụng hội nhập kinh tế quốc tế dễ xâm phạm an ninh quốc gia.
l) Xây dựng và triển khai cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp lớn cam kết chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản trị, thử nghiệm sản phẩm, hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo nguồn nhân lực, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam; thúc đẩy và tăng tỷ lệ nội địa hóa thông qua liên kết giữa doanh nghiệp DFI và doanh nghiệp nội địa, nhất là trong các ngành công nghiệp nền tảng, mũi nhọn, ưu tiên. Nghiên cứu thành lập các Trung tâm tư vấn, xúc tiến công nghiệp hỗ trợ, kết nối doanh nghiệp FDI - doanh nghiệp nội địa tại các khu vực công nghiệp, khu kinh tế trọng điểm.
m) Tích cực hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đăng ký bảo hộ thương hiệu quốc tế, hình thành và triển khai các cơ chế giám sát sử dụng thương hiệu và các biện pháp bảo hộ bổ sung.
n) Nâng cao năng lực cho các cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề trong công tác hỗ trợ doanh nghiệp trong nước tăng cường liên kết với khu vực đầu tư nước ngoài và phòng ngừa, ứng phó với các tranh chấp phát sinh trong quan hệ đầu tư, thương mại quốc tế.
o) Xây dựng và triển khai các cơ chế, chính sách đặc thù về phát triển và áp dụng mô hình kinh tế mới, mô hình quản trị và kinh doanh tiên tiến, triển khai khung hỗ trợ một số ngành mới nổi, trong đó có công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, năng lượng sạch, nhằm tạo động lực tăng trưởng dài hạn.
p) Đẩy mạnh cải cách thể chế, cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh và đầu tư. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng thể chế tài chính, trong đó có các chính sách nhằm tạo thuận lợi cho sự phát triển của tài chính xanh, tín dụng xanh và thích ứng với các vấn đề mới nổi trong lĩnh vực tài chính; hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính quốc gia gắn với việc thúc đẩy đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và phát triển bền vững. Hoàn thiện thể chế, chính sách nhằm phát triển các trung tâm tài chính khu vực và quốc tế tại Việt Nam.
q) Rà soát, hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực hiện các khuôn khổ, cam kết, thỏa thuận hợp tác với các tổ chức, diễn đàn tài chính, quốc tế và các cơ quan quản lý nhà nước về tài chính của các đối tác. Tích cực tham gia, phát huy vai trò của Việt Nam trong xây dựng, định hình các thể chế đa phương về tài chính, đặc biệt là trong khuôn khổ ASEAN, ASEAN+3, Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), tiểu vùng Mê Công; tham gia định hình các thiết chế tài chính quốc tế, trong đó có Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF).
r) Tiếp tục triển khai chiến lược, kế hoạch tham gia các tổ chức, cơ chế hợp tác song phương, đa phương và nhiều bên về kinh tế, thương mại, đầu tư, tài chính - tiền tệ trên cơ sở cập nhật, bổ sung các nội dung phù hợp với xu thế quốc tế và điều kiện cụ thể của nước ta.
s) Hình thành cơ chế giám sát việc triển khai các thỏa thuận, liên kết kinh tế quốc tế, đồng thời tăng cường phối hợp giữa Trung ương và địa phương trong công tác này. Hoàn thiện và triển khai các cơ chế, chính sách giám sát việc mua bán, sáp nhập các doanh nghiệp, đảm bảo quốc phòng, an ninh và độc lập, tự chủ của nền kinh tế, phù hợp với luật pháp trong nước và cam kết quốc tế.
t) Nghiên cứu, đề xuất tham gia các dự án hạ tầng giao thông kết nối trong khu vực, góp phần xây dựng một mạng lưới giao thông vận tải đồng bộ và hiệu quả. Triển khai và tận dụng hiệu quả nguồn lực từ các sáng kiến, Kế hoạch tổng thể về kết nối khu vực mà nước ta là thành viên, nhất là trong khu vực ASEAN, APEC, tiểu vùng Mê Công. Đẩy mạnh nghiên cứu, thúc đẩy chuyển giao, ứng dụng và phát triển các giải pháp công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng.
3. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, mở rộng không gian phát triển bền vững và hiện đại hóa đất nước
a) Xây dựng và triển khai các cơ chế, chính sách đặc thù để tăng tính hấp dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam đối với lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ mũi nhọn, lĩnh vực nghiên cứu và phát triển.
b) Mở rộng hợp tác quốc tế, đặc biệt đối với các tổ chức ươm tạo lớn, doanh nghiệp, tập đoàn công nghệ; xây dựng chương trình hợp tác với các tập đoàn công nghệ lớn thông qua diễn đàn quốc tế, thỏa thuận song phương và các hình thức tài trợ, hỗ trợ nghiên cứu phát triển để chuyển giao công nghệ và kết nối chuỗi giá trị toàn cầu.
c) Hợp tác thúc đẩy thành lập các trung tâm nghiên cứu phát triển, trung tâm đào tạo công nghệ của các tập đoàn công nghệ quốc tế nhằm đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghệ cho Việt Nam; thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu, kết nối, chia sẻ tri thức, trao đổi chuyên gia; tổ chức các chương trình nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo, đặc biệt cho doanh nghiệp Việt Nam.
4. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế về văn hóa, xã hội, du lịch, môi trường, giáo dục - đào tạo, y tế và các lĩnh vực khác
Khẩn trương sửa đổi, hoàn thiện pháp luật, chính sách liên quan đến việc tiếp nhận và quản lý các nguồn tài trợ quốc tế trong đó có ODA, bảo đảm hiệu quả tiếp nhận, sử dụng và quản lý.
5. Nâng cao năng lực thực thi các cam kết, thỏa thuận quốc tế gắn với tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực thi và đẩy mạnh hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật trong nước
a) Rà soát và tổng kết việc triển khai các chiến lược, kế hoạch hội nhập kinh tế - tài chính quốc tế; xây dựng và triển khai hiệu quả các chiến lược, kế hoạch hội nhập hội nhập quốc tế trong các lĩnh vực phụ trách; lồng ghép các nhiệm vụ hội nhập quốc tế vào chương trình công tác, kế hoạch công tác của các đơn vị.
b) Xây dựng, hoàn thiện thể chế chính sách và pháp luật về hội nhập quốc tế, tăng cường tính tương thích giữa các cam kết, thỏa thuận quốc tế với các quy định của nội luật, cải thiện năng lực thực thi trên các lĩnh vực; đẩy mạnh số hóa và ứng dụng công nghệ trong giám sát, kiểm tra thực hiện các cam kết, thỏa thuận quốc tế.
c) Đẩy mạnh rà soát và nâng cao hiệu quả triển khai nhiệm vụ nội luật hóa pháp luật quốc tế, trong đó ưu tiên việc hoàn thiện pháp luật trong nước để thực hiện đầy đủ, đồng bộ và hiệu quả các nghĩa vụ, cam kết quốc tế, phù hợp với điều kiện của đất nước và bối cảnh quốc tế mới. Tiếp tục đàm phán, triển khai hiệu quả các chương trình, dự án, hoạt động hợp tác quốc tế trong việc hoàn thiện quy định pháp luật lĩnh vực kinh tế - tài chính.
d) Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các đơn vị trong việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc và giám sát thực hiện các cam kết, thỏa thuận quốc tế trong lĩnh vực phụ trách. Thành lập Ban chỉ đạo về việc rà soát, đôn đốc thực hiện các cam kết, thỏa thuận quốc tế đã ký kết, đề cập với các đối tác quan trọng trong các dịp hoạt động đối ngoại cấp cao.
đ) Xây dựng và hoàn thiện pháp luật liên quan đến kinh tế xanh, kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, chuyển đổi năng lượng, hydrogen, giảm phát thải các-bon, chuyển đổi số, trí tuệ nhân tạo, chip bán dẫn, không gian vũ trụ và các lĩnh vực mới đang nổi lên, có ảnh hưởng đến an ninh và phát triển của nước ta.
6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều phối công tác hội nhập quốc tế; phát huy vai trò tích cực, chủ động của các địa phương
a) Đổi mới, nâng cao tính chủ động, chất lượng, hiệu quả, đa dạng hóa các kênh, khuôn khổ và hình thức phối hợp, trao đổi thông tin giữa các bộ, cơ quan đầu mối đối ngoại và hội nhập quốc tế của các bộ, ngành, địa phương, hiệp hội, phù hợp với thực tiễn công tác, nhằm tạo chuyển biến thực chất trong công tác phối hợp trong triển khai công tác hội nhập quốc tế.
b) Có hình thức biểu dương, nhân rộng các tấm gương điển hình thực hiện tốt chủ trương, chính sách pháp luật trong công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
c) Dành nguồn lực phù hợp cho các địa phương, nhất là các địa phương giáp biển, triển khai các hoạt động hợp tác, giao lưu với các địa phương của các nước láng giềng.
III. Tổ chức thực hiện
1. Trên cơ sở nội dung Nghị quyết số 59-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 153/NQ-CP của Chính phủ, Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính, các đơn vị theo chức năng nhiệm vụ Chủ trì, phối hợp tổ chức triển khai Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính triển khai Nghị quyết số 153/NQ-CP ngày 31 tháng 05 năm 2025 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2025 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế trong tình hình mới, đồng thời cụ thể hóa các nhiệm vụ tại Kế hoạch hành động này trong kế hoạch công tác năm của đơn vị.
2. Các đơn vị, trong phạm vi lĩnh vực phụ trách, chủ động rà soát các chương trình, kế hoạch hành động thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Chương trình hành động của Chính phủ, Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính đã ban hành, còn hiệu lực thực hiện, có liên quan đến hội nhập quốc tế để điều chỉnh đồng bộ thống nhất với chương trình, kế hoạch hành động thực hiện các Nghị quyết này, hoàn thành trong năm 2025.
3. Các đơn vị, trong phạm vi lĩnh vực phụ trách, tập trung chỉ đạo thực hiện nội dung nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, tăng cường kiểm tra đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính, định kỳ hàng năm trước ngày 15 tháng 11 thông tin kết quả thực hiện về Cục Quản lý nợ và Kinh tế đối ngoại để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ, gửi báo cáo cho Bộ Ngoại giao tổng hợp theo quy định.
4. Các đơn vị chủ động sắp xếp, bố trí nguồn lực đảm bảo thực hiện các nội dung được giao trong Kế hoạch hành động.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có nội dung cụ thể phát sinh cần sửa đổi, bổ sung vào Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính, các đơn vị chủ động đề xuất gửi Cục Quản lý nợ và Kinh tế đối ngoại tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch thực hiện tại Quyết định số 2730/QĐ-BTC ngày 05 tháng 8 năm 2025 của Bộ Tài chính)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Kết quả | Đơn vị chủ trì |
1 | Xếp hạng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế | Chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu (GCI) của WEF | Trong top 65 thế giới và top 5 ASEAN | Cục Thống kê |
2 | Xếp hạng toàn cầu về chỉ số SDGs (thực hiện các Mục tiêu Phát triển bền vững của liên hợp quốc) | Thứ bậc | Trong top 55 thế giới | Vụ TCKTN |
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ
TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT 153/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 59-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRONG TÌNH HÌNH MỚI
(Kèm theo Kế hoạch thực hiện tại Quyết định số 2730/QĐ-BTC ngày 05 tháng 8 năm 2025 của Bộ Tài chính)
TT | Nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Kết quả | Thời gian hoàn thành |
I | Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; đổi mới tư duy, nhận thức và hành động trong hội nhập quốc tế trong tình hình mới | ||||
1 | Xây dựng, trình ban hành và tổ chức triển khai chương trình tuyên truyền, phổ biến, quán triệt thường xuyên, sâu rộng về nội dung Nghị quyết số 59-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 153/NQ-CP của Chính phủ và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về hội nhập quốc tế; đa dạng hóa, đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến; cụ thể hóa nội dung tuyên truyền cho từng nhóm đối tượng; làm rõ yêu cầu đổi mới tư duy, nhận thức và hành động trong hội nhập quốc tế trong tình hình mới. | VPĐU VPB Cục QLN&KTĐN | Các đơn vị liên quan | Các hoạt động tuyên truyền | Thường xuyên |
2 | Đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển dữ liệu số, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số và vận dụng các nền tảng trực tuyến trong công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại và hội nhập quốc tế; | Cục CNTT VPB Báo TC-ĐT Tạp chí KT-TC | Các đơn vị liên quan | Các hoạt động tuyên truyền | Thường xuyên |
3 | Nâng cao hiệu quả của các cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin giữa các bộ ngành, địa phương, các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính, các cơ quan đầu mối về đối ngoại và hội nhập quốc tế nhằm chủ động nhận diện, nắm tình hình, phân tích, đánh giá, dự báo kịp thời, chính xác tình hình quốc tế, những vấn đề nổi lên trong quan hệ với các đối tác, việc điều chỉnh chủ trương, chính sách của các đối tác; kịp thời tham mưu cho Đảng, Nhà nước, lãnh đạo Bộ Tài chính có kế hoạch, biện pháp, phản ứng chính sách phù hợp, kịp thời nhằm phòng ngừa, hạn chế các tác động tiêu cực, tận dụng tối đa yếu tố thuận lợi và tranh thủ nguồn lực từ quá trình hội nhập quốc tế. | Cục QLN&KTĐN | Các đơn vị liên quan | Cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin | Thường xuyên |
II | Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế phục vụ xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng và thúc đẩy chuyển đổi số | ||||
1 | Xây dựng và triển khai các cơ chế, chính sách nhằm đánh giá, dự báo và kiểm soát các tác động của việc triển khai các thỏa thuận, liên kết kinh tế đối với an ninh kinh tế, an toàn, an ninh tài chính quốc gia, an ninh năng lượng, an ninh lương thực và an ninh phi truyền thống khác; tăng cường cơ chế liên kết với các viện nghiên cứu, trường đại học để nâng cao chất lượng nghiên cứu, tư vấn chính sách trong hội nhập tài chính quốc tế. | Các đơn vị phụ trách theo chức năng nhiệm vụ | Các đơn vị liên quan | Cơ chế/ chính sách | Thường xuyên |
2 | Đẩy mạnh triển khai các cơ chế trao đổi, phối hợp với các nước trong khu vực, và các đối tác lớn của Việt Nam, nhất là các nước ASEAN, về các vấn đề an ninh tài chính, an ninh kinh tế, an ninh năng lượng và các thách thức an ninh phi truyền thống khác. | Cục QLN&KTDN Viện CL&CSKTTC | Các đơn vị liên quan | Cơ chế | Thường xuyên |
3 | Đa dạng hóa và đẩy mạnh triển khai các cơ chế, chính sách để thúc đẩy khơi thông thị trường vốn cho doanh nghiệp, phù hợp với thông lệ quốc tế và khu vực, hỗ trợ các tập đoàn kinh tế mở rộng quy mô, nâng cao năng lực dẫn dắt chuỗi giá trị trong nước, số hóa chuỗi cung ứng và tham gia sâu rộng vào thị trường toàn cầu; hỗ trợ kỹ thuật, nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia các chuỗi sản xuất, giá trị và cung ứng của các doanh nghiệp FDI, tích cực hợp tác quốc tế; hình thành và triển khai một số cơ chế thử nghiệm có kiểm soát để tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam phát triển đột phá trong một số lĩnh vực mới, tiềm năng; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo và mô hình kinh doanh bền vững. | Các đơn vị phụ trách theo chức năng nhiệm vụ | Các đơn vị liên quan | Cơ chế/ chính sách | Thường xuyên |
4 | Đánh giá, điều chỉnh, cập nhật và nâng cao hiệu quả của chính sách thu hút đầu tư nước ngoài để tạo sức bật cho thu hút đầu tư chất lượng cao. Trong đó có FDI, ODA thế hệ mới, tài chính xanh, ưu tiên các dự án có quy mô vốn đầu tư lớn với hàm lượng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, quản lý hiện đại, có tác động lan tỏa, các khu công nghiệp sinh thái thông minh, trung tâm đổi mới sáng tạo, logistics, cơ sở hạ tầng chiến lược. Xây dựng các cơ chế tài chính sáng tạo, như quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc quỹ hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, để hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp và doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) trong các lĩnh vực công nghệ cao. | Các đơn vị phụ trách theo chức năng nhiệm vụ | Các đơn vị liên quan | Chính sách | Thường xuyên |
5 | Triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tại Chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2030 để thu hút các Tập đoàn toàn cầu có vai trò dẫn dắt một số chuỗi cung ứng quan trọng, như công nghệ thông tin, viễn thông, chip bán dẫn, trí tuệ nhân tạo.... đầu tư và mở rộng kinh doanh | Cục DTNN Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia | Các đơn vị liên quan | Báo cáo | Thường xuyên |
6 | Tăng cường đầu tư, hoàn thiện thể chế, cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân lực chất lượng cao để thu hút các tập đoàn lớn đầu tư vào trong nước | Cục ĐTNN Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia | Các đơn vị liên quan | Cơ chế/ chính sách | Thường xuyên |
7 | Xây dựng và triển khai cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp lớn cam kết chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản trị, thử nghiệm sản phẩm, hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo nguồn nhân lực, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam; thúc đẩy nội địa hóa thông qua liên kết giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp nội địa, tăng tỷ lệ nội địa hóa trong các ngành công nghiệp nền tảng, mũi nhọn, ưu tiên. Nghiên cứu thành lập các Trung tâm tư vấn, xúc tiến công nghiệp hỗ trợ, kết nối doanh nghiệp EDI - doanh nghiệp nội địa tại các khu công nghiệp, khu kinh tế trọng điểm để hỗ trợ doanh nghiệp nội địa tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu. | Cục ĐTNN | Các đơn vị liên quan | Cơ chế/ chính sách | Thường xuyên |
8 | Xây dựng và triển khai các cơ chế, chính sách đặc thù về việc phát triển và áp dụng mô hình kinh tế mới, mô hình quản trị và kinh doanh tiên tiến, triển khai khung hỗ trợ một số ngành mới nổi, trong đó có công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, năng lượng sạch nhằm tạo động lực tăng trưởng dài hạn. | Viện CL&CSKTTC | Các đơn vị liên quan | Cơ chế/ chính sách | Thường xuyên |
9 | Đẩy mạnh cải cách thể chế, cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh và đầu tư. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng thể chế tài chính, trong đó có các chính sách nhằm tạo thuận lợi cho sự phát triển của tài chính xanh, tín dụng xanh và thích ứng với các vấn đề mới nổi trong lĩnh vực tài chính. | Vụ PC VPB Cục DNTN | Các đơn vị liên quan | Chính sách | Thường xuyên |
10 | Hoàn thiện thể chế, chính sách nhằm phát triển các trung tâm tài chính khu vực và quốc tế tại Việt Nam | Cục ĐTNN | Các đơn vị liên quan | Cơ chế/chính sách | 2025 |
11 | Rà soát, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện các khung khổ, cam kết, thỏa thuận hợp tác với các tổ chức, diễn đàn tài chính quốc tế và các cơ quan quản lý nhà nước về tài chính của các đối tác. Chủ động tham gia các hiệp định thương mại một cách có chọn lọc, thực chất và hiệu quả phù hợp với định hướng tham gia các hiệp định thương mại tự do đến năm 2030, tầm nhìn 2035. Tích cực tham gia, phát huy vai trò của Việt Nam trong xây dựng, định hình các thể chế đa phương về tài chính, đặc biệt trong khuôn khổ ASEAN, ASEAN+3, Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), tiểu vùng Mê Công; tham gia định hình các thiết chế tài chính quốc tế, trong đó có Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF). | Cục QLN&KTĐN | Các đơn vị liên quan | Báo cáo | Định kỳ 6 tháng, hàng năm |
12 | Tiếp tục triển khai chiến lược, kế hoạch tham gia các tổ chức, cơ chế hợp tác song phương, đa phương và nhiều bên về kinh tế, thương mại, đầu tư, tài chính - tiền tệ trên cơ sở cập nhật, bổ sung các nội dung phù hợp với xu thế quốc tế và điều kiện cụ thể của nước ta | Các đơn vị phụ trách theo chức năng nhiệm vụ | Các đơn vị liên quan | Báo cáo | Định kỳ 6 tháng, hàng năm |
13 | Hình thành các cơ chế giám sát việc triển khai các thỏa thuận, liên kết kinh tế quốc tế, đồng thời tăng cường phối hợp giữa Trung ương và địa phương trong công tác này, để đảm bảo an ninh kinh tế, an toàn, an ninh tài chính quốc tế, an ninh năng lượng, an ninh lương thực và an ninh phi truyền thống khác. Hoàn thiện và triển khai các cơ chế, chính sách giám sát việc mua bán, sáp nhập các doanh nghiệp, bảo đảm quốc phòng, an ninh và tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế, phù hợp với luật pháp trong nước và các cam kết quốc tế. | Các đơn vị phụ trách theo chức năng nhiệm vụ | Các đơn vị liên quan | Báo cáo | 2025 |
III | Đẩy mạnh hội nhập quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, mở rộng không gian phát triển bền vững và hiện đại hóa đất nước | ||||
1 | Xây dựng và triển khai các cơ chế, chính sách đặc thù để tăng tính hấp dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam đối với lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ mũi nhọn, lĩnh vực nghiên cứu và phát triển | Cục ĐTNN Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia | Các đơn vị liên quan | Cơ chế/ chính sách | Thường xuyên |
2 | Mở rộng hợp tác quốc tế, đặc biệt đối với các tổ chức ươm tạo lớn, doanh nghiệp, tập đoàn công nghệ; xây dựng chương trình hợp tác với các tập đoàn Công nghệ lớn thông qua diễn đàn quốc tế, thỏa thuận song phương và các hình thức tài trợ, hỗ trợ nghiên cứu phát triển để chuyển giao công nghệ và kết nối chuỗi giá trị toàn cầu. | Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia | Các đơn vị liên quan | Cơ chế/ chính sách | Thường xuyên |
3 | Hợp tác thúc đẩy thành lập các trung tâm nghiên cứu phát triển, trung tâm đào tạo công nghệ của các tập đoàn công nghệ quốc tế nhằm đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghệ cho Việt Nam; thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu, kết nối, chia sẻ tri thức, trao đổi chuyên gia; tổ chức các chương trình nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo, đặc biệt cho doanh nghiệp Việt Nam. | Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia | Các đơn vị liên quan | Cơ chế/ chính sách | Thường xuyên |
IV | Đẩy mạnh hội nhập quốc tế về văn hóa, xã hội, du lịch, môi trường, giáo dục - đào tạo, y tế và các lĩnh vực khác | ||||
1 | Khẩn trương sửa đổi, hoàn thiện pháp luật, chính sách liên quan đến việc tiếp nhận và quản lý các nguồn tài trợ quốc tế trong đó có ODA, bảo đảm hiệu quả tiếp nhận, sử dụng và quản lý. | Cục QLN&KTĐN | Các đơn vị liên quan | Pháp luật, chính sách | 2025 |
V | Nâng cao năng lực thực thi các cam kết, thỏa thuận quốc tế gắn với tăng cường công kiểm tra, giám sát thực thi và đẩy mạnh hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật trong nước | ||||
1 | Xây dựng và triển khai hiệu quả các chiến lược/kế hoạch hội nhập quốc tế theo ngành, lĩnh vực. Lồng ghép các nhiệm vụ hội nhập quốc tế vào trong chương trình công tác, kế hoạch công tác của bộ, ngành, địa phương | Viện CL&CSKTTC Cục QLN&KTĐN | Các đơn vị liên quan | Chiến lược/ Kế hoạch | 2025 |
2 | Xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách và pháp luật về hội nhập quốc tế, tăng cường tính tương thích giữa các cam kết, thỏa thuận quốc tế với các quy định của nội luật, cải thiện năng lực thực thi trên các lĩnh vực | Các đơn vị phụ trách cam kết quốc tế theo chức năng nhiệm vụ | Vụ PC | Chính sách, pháp luật | Thường xuyên |
3 | Đẩy mạnh số hóa và ứng dụng công nghệ trong giám sát, kiểm tra thực hiện các cam kết, thỏa thuận quốc tế | Cục CN TT&CĐS | Các đơn vị liên quan | Cơ chế | Thường xuyên |
4 | Đẩy mạnh rà soát và nâng cao hiệu quả triển khai nhiệm vụ nội luật hóa pháp luật quốc tế, trong đó ưu tiên việc hoàn thiện pháp luật trong nước để thực hiện đầy đủ, đồng bộ và hiệu quả các nghĩa vụ, cam kết quốc tế của Việt Nam, phù hợp với điều kiện của đất nước và bối cảnh quốc tế mới | Vụ PC Cục QLN&KTĐN | Các đơn vị liên quan | Báo cáo | Thường xuyên |
5 | Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trung ương và địa phương trong việc rà soát, kiểm tra đôn đốc và giám sát thực hiện các cam kết, thỏa thuận quốc tế trong lĩnh vực phụ trách | Cục QLN&KTĐN | Các đơn vị liên quan | Báo cáo | Thường xuyên |
| Xây dựng và hoàn thiện pháp luật liên quan đến kinh tế xanh, kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, chuyển đổi năng lượng, hydrogen, giảm phát thải carbon, chuyển đổi số, trí tuệ nhân tạo, chip bán dẫn, không gian vũ trụ và các lĩnh vực mới nổi đang lên | Vụ PC Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia | Các đơn vị liên quan | Chính sách | Thường xuyên |
VI | Nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều phối công tác hội nhập quốc tế; phát huy vai trò tích cực, chủ động của các địa phương | ||||
1 | Đổi mới, nâng cao tính chủ động, chất lượng, hiệu quả, đa dạng hóa các kênh, khuôn khổ và hình thức phối hợp, trao đổi thông tin giữa các hộ, cơ quan đầu mối đối ngoại và hội nhập quốc tế của các bộ, ngành, địa phương, hiệp hội, phù hợp với thực tiễn công tác, nhằm tạo chuyển biến thực chất trong công tác phối hợp trong triển khai công tác hội nhập quốc tế | VPB Cục QLN&KTĐN | Các đơn vị liên quan | Cơ chế/khuôn khổ trao đổi, phối hợp | Thường xuyên |
2 | Có hình thức khen thưởng phù hợp, động viên kịp thời tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế | Vụ TCCB | Các đơn vị liên quan | Bằng khen/ Giấy khen | Thường xuyên |
3 | Dành nguồn lực phù hợp cho các địa phương, nhất là các địa phương giáp biên, triển khai các hoạt động hợp tác, giao lưu với các địa phương của các nước láng giềng | Vụ NSNN Vụ KTĐP | Các đơn vị liên quan | Dự toán chi ngân sách | Hàng năm |
- 1Quyết định 17/QĐ-BCT năm 2024 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 93/NQ-CP về nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023-2030 do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 2Công văn 1349/BNG-CNV năm 2024 định hướng công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế của địa phương trong thời gian tới do Bộ Ngoại giao ban hành
Quyết định 2730/QĐ-BTC năm 2025 về Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính triển khai Nghị quyết 153/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 59-NQ/TW về Hội nhập quốc tế trong tình hình mới
- Số hiệu: 2730/QĐ-BTC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/08/2025
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Nguyễn Văn Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/08/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra