Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/QĐ-HĐTV | Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ THANH TOÁN GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP RIÊNG LẺ
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán;
Căn cứ Thông tư số 05/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán;
Căn cứ Quyết định số 26/2022/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1275/QĐ-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Công văn số 4664/UBCK-PTTT ngày 17 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận ban hành các Quy chế hoạt động nghiệp vụ tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2023/NQ-HĐTV ngày 10 tháng 08 năm 2023 của Hội đồng thành viên thông qua việc ban hành các Quy chế hoạt động nghiệp vụ, Hướng dẫn hoạt động nghiệp vụ của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 44/QĐ-VSD ngày 03/7/2023 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam về việc ban hành Quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
Điều 3. Tổng Giám đốc, Giám đốc Chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh, Trưởng phòng Hành chính Quản trị, Trưởng phòng Bù trừ và Thanh toán Giao dịch Chứng khoán, Chánh văn phòng Hội đồng thành viên, Trưởng các phòng thuộc Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN |
QUY CHẾ
ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ THANH TOÁN GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP RIÊNG LẺ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/QĐ-HĐTV ngày 10 tháng 8 năm 2023 của Hội đồng thành viên Tổng công ty Lưu ký và Bừ trừ chứng khoán Việt Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định các nội dung liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, thực hiện quyền, chuyển quyền sở hữu, thanh toán giao dịch, giám sát và xử lý vi phạm thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và tổ chức phát hành tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (sau đây viết tắt là VSDC) đối với trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại thị trường trong nước (sau đây viết tắt là trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ), cụ thể:
a) Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được phát hành kể từ khi Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 153/2020/NĐ-CP) có hiệu lực thi hành.
b) Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã phát hành trước thời điểm Nghị định số 153/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành còn dư nợ và phương án phát hành trái phiếu có quy định thực hiện đăng ký trái phiếu tại VSDC, được VSDC chấp thuận đăng ký trái phiếu theo Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa VSDC và doanh nghiệp phát hành trái phiếu riêng lẻ.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Tại Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, công nghệ do VSDC, ngân hàng thanh toán tổ chức với sự tham gia của các bên liên quan để phục vụ cho hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
2. Ngày giao dịch (ngày T) là ngày trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được giao dịch và khớp lệnh trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (sau đây viết tắt là HNX)
3. Ngày thanh toán là ngày trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và tiền giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được chuyển giao đồng thời cho bên mua và bên bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại VSDC và ngân hàng thanh toán.
4. Thông tin nhận diện người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là số hiệu, ngày cấp các loại giấy tờ còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp cho tổ chức, cá nhân sở hữu trái phiếu được VSDC ghi nhận để theo dõi, xác định và quản lý thông tin người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trên hệ thống của VSDC, cụ thể:
a) Đối với cá nhân trong nước: Số chứng minh nhân dân/căn cước công dân và ngày cấp;
b) Đối với tổ chức trong nước: Số Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác và ngày cấp;
c) Đối với tổ chức là Thành viên lưu ký của VSDC: Số Giấy chứng nhận thành viên lưu ký do VSDC cấp và ngày cấp;
d) Đối với cá nhân/tổ chức nước ngoài: Mã số giao dịch chứng khoán (trading code) và ngày cấp;
đ) Các giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định pháp luật.
5. Bản sao hợp lệ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
6. Trái phiếu chuyển nhượng tự do là trái phiếu mà người sở hữu được tự do chuyển nhượng theo phương án phát hành trái phiếu đã được phê duyệt, chấp thuận và theo quy định của pháp luật.
7. Trái phiếu chuyển nhượng có điều kiện là trái phiếu mà người sở hữu chỉ được chuyển nhượng khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại phương án phát hành trái phiếu đã được phê duyệt, chấp thuận và quy định của pháp luật.
8. Tổ chức phát hành quy định tại Quy chế này là tổ chức có trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đăng ký tại VSDC theo quy định pháp luật.
9. Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử mà người có thẩm quyền của VSDC hoặc thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, tổ chức phát hành sử dụng để xác thực thông tin dữ liệu mà mình gửi đi.
10. Chứng từ điện tử là thông tin về hoạt động nghiệp vụ tại VSDC được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính thông qua cổng giao tiếp điện tử hoặc cổng giao tiếp trực tuyến hoặc thông qua mạng toàn cầu bằng giao diện trên trang thông tin điện tử của VSDC và đã được xác thực bằng chữ ký số của người có thẩm quyền của VSDC hoặc Thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp. Chứng từ điện tử trong Quy chế này bao gồm các loại sau:
a) Báo cáo điện tử và giao dịch điện tử là các báo cáo, giao dịch được tạo ra và thực hiện trên hệ thống của VSDC thông qua cổng giao tiếp điện tử của VSDC;
b) Điện nghiệp vụ (điện MT) và FileAct là file dữ liệu chứa các thông tin về hoạt động nghiệp vụ có cấu trúc theo chuẩn ISO 15022 được trao đổi qua cổng giao tiếp trực tuyến của VSDC.
11. Cổng giao tiếp điện tử là môi trường phần mềm ứng dụng trong đó cho phép các thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và VSDC trao đổi các thông tin về hoạt động nghiệp vụ dưới dạng báo cáo điện tử, giao dịch điện tử một cách gián tiếp thông qua các máy trạm đặt tại trụ sở chính hoặc chi nhánh của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp đã được cài đặt phần mềm của VSDC.
12. Cổng giao tiếp trực tuyến là môi trường phần mềm ứng dụng trong đó cho phép các thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và VSDC trao đổi các thông tin hoạt động nghiệp vụ dưới dạng điện MT, FileAct trực tiếp giữa hệ thống nghiệp vụ của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và hệ thống của VSDC.
Điều 3. Quy định chung về việc gửi và nhận hồ sơ giữa VSDC và thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, tổ chức phát hành và nhà đầu tư
1. Các chứng từ điện tử trong Quy chế này được quy định chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy chế này.
2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, tổ chức phát hành và nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ và hợp lệ đối với các hồ sơ, tài liệu gửi VSDC. Các bên liên quan có trách nhiệm giải trình các nội dung cần làm rõ trong hồ sơ theo yêu cầu của VSDC.
3. Hồ sơ, tài liệu giữa tổ chức phát hành và VSDC quy định tại Quy chế này được gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc qua cổng giao tiếp điện tử của VSDC. Các hoạt động nghiệp vụ áp dụng việc gửi và nhận hồ sơ qua cổng giao tiếp điện tử giữa tổ chức phát hành và VSDC được thực hiện theo Phụ lục Hợp đồng giữa tổ chức phát hành và VSDC về việc sử dụng cổng giao tiếp điện tử tại VSDC (Mẫu 03/ĐK-TPRL).
4. Hồ sơ, tài liệu giữa thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và VSDC quy định tại Quy chế này được gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc qua cổng giao tiếp điện tử/ cổng giao tiếp trực tuyến của VSDC. Sau 06 tháng kể từ ngày hệ thống đăng ký, lưu ký trái phiếu tại VSDC và hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại HNX chính thức vận hành, các hoạt động nghiệp vụ áp dụng việc gửi và nhận chứng từ điện tử theo Phụ lục I Quy chế này chỉ thực hiện thông qua cổng giao tiếp trực tuyến giữa thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và VSDC (cổng giao tiếp điện tử của VSDC chỉ được sử dụng trong trường hợp kết nối trên cổng giao tiếp trực tuyến giữa hệ thống của VSDC và hệ thống của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp bị gián đoạn do lỗi kỹ thuật, thay đổi địa điểm kết nối hoặc sự cố bất khả kháng theo quy định của pháp luật).
5. Trong trường hợp cần thiết, VSDC, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, tổ chức phát hành có thể đề nghị chuyển đổi chứng từ dưới dạng điện tử sang chứng từ giấy theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính và các văn bản hướng dẫn. Các chứng từ điện tử của VSDC khi chuyển đổi sang chứng từ giấy sẽ được đóng dấu có ký hiệu như sau:
TỔNG CÔNG TY CHỨNG TỪ CHUYỂN ĐỔI TỪ Họ và tên: Chữ ký: Thời gian thực hiện chuyển đổi: |
6. Trường hợp thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp không thể gửi, nhận các chứng từ điện tử dưới dạng chứng từ điện tử theo quy định tại Quy chế này do bị ngắt kết nối cổng giao tiếp điện tử/cổng giao tiếp trực tuyến với VSDC liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, chuyển quyền sở hữu, thực hiện quyền, thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, việc gửi, nhận các thông tin liên quan sẽ thực hiện qua địa chỉ email có gắn chữ ký số của VSDC và địa chỉ email mà thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp đã đăng ký với VSDC.
7. Ngày VSDC nhận được hồ sơ của các bên liên quan được xác định như sau:
a) Trường hợp gửi hồ sơ trực tiếp: Là ngày theo ký nhận tại sổ giao nhận công văn của VSDC;
b) Trường hợp gửi hồ sơ qua đường bưu điện: Là ngày nhận theo dấu công văn đến của VSDC;
c) Trường hợp gửi hồ sơ qua cổng giao tiếp điện tử của VSDC: Là ngày thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và tổ chức phát hành xác nhận việc gửi hồ sơ trên cổng giao tiếp điện tử của VSDC.
Chương II
ĐĂNG KÝ TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP RIÊNG LẺ
Điều 4. Nguyên tắc đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Tổ chức phát hành phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ phải đăng ký trái phiếu tại VSDC trong thời hạn quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Nghị định số 65/2022/NĐ-CP).
2. Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đăng ký tại VSDC là trái phiếu có mệnh giá theo quy định pháp luật.
3. Tổ chức phát hành làm thủ tục đăng ký trái phiếu trực tiếp với VSDC hoặc thông qua công ty chứng khoán.
Điều 5. Thông tin về trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đăng ký
1. Tổ chức phát hành thực hiện đăng ký với VSDC các thông tin về tổ chức phát hành, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 30/2023/TT-BTC ngày 17 tháng 05 năm 2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc đăng ký, lưu ký, thực hiện quyền, chuyển quyền sở hữu, thanh toán giao dịch và tổ chức thị trường giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại thị trường trong nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 30/2023/TT-BTC).
2. Tổ chức phát hành thực hiện đăng ký các thông tin theo hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ quy định tại Điều 6, Điều 10 Quy chế này.
Điều 6. Hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ lần đầu
1. Hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ lần đầu được quy định tại Điều 7 Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán ban hành theo Quyết định số 108/QĐ-VSD ngày 20/08/2021 của VSD.
2. Đối với mẫu Giấy đề nghị đăng ký chứng khoán của tổ chức phát hành (Mẫu 01C/ĐKCK) và Sổ đăng ký người sở hữu trái phiếu (Mẫu 02B/ĐKCK) tại Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp đăng ký lần đầu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 01/ĐK-TPRL và Mẫu 02/ĐK-TPRL trong Quy chế này.
3. Đối với trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được phát hành kể từ khi Nghị định số 153/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và đã thực hiện đăng ký tại VSDC trước thời điểm Quy chế này có hiệu lực, tổ chức phát hành không phải thực hiện đăng ký lại trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại VSDC theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà thực hiện cập nhật bổ sung thông tin đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Thông tư số 30/2023/TT-BTC. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được đầy đủ thông tin cập nhật bổ sung của tổ chức phát hành, VSDC sẽ thực hiện chuyển dữ liệu đăng ký, lưu ký các mã trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ này sang thị trường giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại HNX và gửi thông báo cho HNX, thành viên lưu ký có liên quan và tổ chức phát hành.
Điều 7. Xử lý hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ lần đầu
1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi hệ thống đăng ký, lưu ký trái phiếu tại VSDC chính thức vận hành, thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ lần đầu là trong thời hạn 12 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành. Sau thời hạn 03 tháng kể từ khi hệ thống đăng ký, lưu ký trái phiếu tại VSDC chính thức vận hành, thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ lần đầu là trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành. Ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành được quy định cụ thể tại khoản 7 Điều 3 Quy chế này.
2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp lệ, VSDC cấp Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu (Mẫu 06C/ĐKCK - Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại VSDC) cho tổ chức phát hành và gửi thông báo chấp thuận đăng ký trái phiếu cho tổ chức phát hành, HNX và các thành viên lưu ký (Mẫu 07/ĐKCK - Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại VSDC). Mã trái phiếu được VSDC cấp theo quy định hiện hành tại Quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế tại VSDC do Tổng Giám đốc VSDC ban hành.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, VSDC gửi văn bản thông báo cho tổ chức phát hành đề nghị bổ sung, giải trình hoặc nêu rõ lý do chưa thực hiện đăng ký trái phiếu.
1. Kể từ ngày gửi hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho VSDC, việc chuyển quyền sở hữu trái phiếu chỉ được thực hiện khi được sự chấp thuận của VSDC để đảm bảo tính thống nhất về thông tin người sở hữu trái phiếu theo dõi tại tổ chức phát hành và thông tin đăng ký tại VSDC.
2. Trong quá trình nộp hồ sơ đăng ký, trường hợp thông tin nhận diện tổ chức, cá nhân là người sở hữu trái phiếu của tổ chức phát hành trùng với thông tin đã có trong hệ thống của VSDC nhưng có sự khác biệt về họ tên, loại hình, quốc tịch của người sở hữu, tổ chức phát hành có trách nhiệm thực hiện xác nhận thông tin theo nguyên tắc quy định tại khoản 1.3 Điều 17 Quy chế này.
3. Sau khi đăng ký trái phiếu tại VSDC, tổ chức phát hành phải thực hiện theo đúng quy định về quản lý, thay đổi, điều chỉnh thông tin và chuyển quyền sở hữu quy định tại Chương III và Chương IV Quy chế này.
4. Tổ chức phát hành nộp tiền giá dịch vụ đăng ký trái phiếu cho VSDC theo quy định của Bộ Tài chính về giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 9. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
VSDC thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong các trường hợp sau:
1. Tổ chức phát hành đăng ký bổ sung trái phiếu;
2. Tổ chức phát hành điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký;
3. Tổ chức phát hành thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu (thay đổi lãi suất danh nghĩa trái phiếu, kéo dài kỳ hạn trái phiếu, phương thức thanh toán gốc, lãi trái phiếu);
4. Tổ chức phát hành thay đổi tên.
Điều 10. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Trường hợp điều chỉnh do đăng ký bổ sung trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
a) Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu do đăng ký bổ sung (Mẫu 04A/ĐK-TPRL);
b) Danh sách người sở hữu trái phiếu đối với phần trái phiếu bổ sung chưa lưu ký (bản gốc và file mềm theo định dạng do VSDC quy định) (Mục IV Mẫu 02/ĐK-TPRL);
c) Mẫu Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của tổ chức phát hành (01 bản) (đối với trường hợp Mẫu khác so với Mẫu đã đăng ký với VSDC trước đây);
d) Danh sách người sở hữu trái phiếu chuyển nhượng có điều kiện, trong đó ghi rõ thông tin về số lượng trái phiếu bị hạn chế chuyển nhượng, lý do và thời gian bị hạn chế chuyển nhượng theo từng người sở hữu (nếu có);
đ) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị/Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu doanh nghiệp thông qua việc phát hành thêm trái phiếu, nguyên tắc làm tròn trái phiếu;
e) Bản sao văn bản báo cáo UBCKNN kết quả chào bán trái phiếu của tổ chức phát hành và văn bản của UBCKNN thông báo về việc nhận được báo cáo kết quả chào bán trái phiếu (trường hợp công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phát hành trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ);
g) Tài liệu chứng minh TCPH đã thực hiện công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu theo quy định (trường hợp không thuộc quy định tại điểm e khoản này).
h) Bản sao văn bản chấp thuận hoặc không phản đối kết quả chào bán trái phiếu của cơ quan có thẩm quyền có liên quan khác (nếu có).
2. Trường hợp điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký
2.1. VSDC thực hiện điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức phát hành mua lại trái phiếu một phần trước thời gian đáo hạn;
b) Tổ chức phát hành hoán đổi trái phiếu một phần;
c) Tổ chức phát hành chuyển đổi trái phiếu một phần;
d) Tổ chức phát hành thay đổi kỳ hạn của trái phiếu nhưng có trường hợp người sở hữu trái phiếu không chấp thuận việc thay đổi dẫn đến tổ chức phát hành phải thực hiện thanh toán gốc, lãi trái phiếu đối với người sở hữu trái phiếu này theo phương án phát hành đã công bố theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP ngày 5 tháng 3 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung và ngưng hiệu lực thi hành một số điều tại các nghị định quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế (sau đây viết tắt là Nghị định số 08/2023/NĐ-CP).
2.2. Hồ sơ điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký
2.2.1. Hồ sơ điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký do tổ chức phát hành mua lại trái phiếu một phần trước thời gian đáo hạn gồm:
a) Giấy đề nghị điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký (Mẫu 04D/ĐK-TPRL);
b) Nghị quyết Đại hội cổ đông/Hội đồng quản trị/Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu công ty thông qua việc phát hành trái phiếu trong đó cho phép tổ chức phát hành được mua lại trái phiếu trước thời gian đáo hạn và thông qua phương án mua lại trái phiếu trước thời gian đáo hạn;
c) Bản sao văn bản của HNX thông báo về việc tạm ngừng giao dịch trái phiếu (trường hợp tổ chức phát hành thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền mua lại trái phiếu trước thời gian đáo hạn theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế này);
d) Văn bản điều chỉnh loại trái phiếu từ loại tự do chuyển nhượng sang hạn chế chuyển nhượng (Mẫu 14/ĐKCK - Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại VSDC) (trường hợp tổ chức phát hành thực hiện điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký và không thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền mua lại trái phiếu trước thời gian đáo hạn theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế này);
đ) Bản sao tài liệu chứng minh tổ chức phát hành đã thực hiện công bố thông tin về việc mua lại trái phiếu một phần trước thời gian đáo hạn;
e) Danh sách người sở hữu trái phiếu điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký (Mục IV Mẫu 02/ĐK-TPRL) (trường hợp tổ chức phát hành không thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền mua lại trái phiếu trước thời gian đáo hạn/tổ chức phát hành thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền mua lại trái phiếu trước thời gian đáo hạn nhưng nhà đầu tư không đăng ký thực hiện quyền bán lại trái phiếu qua VSDC theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế này);
g) Danh sách người sở hữu trái phiếu chưa lưu ký điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký (Mục IV Mẫu 02/ĐK-TPRL) (trường hợp tổ chức phát hành thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền mua lại trái phiếu trước thời gian đáo hạn và nhà đầu tư đăng ký thực hiện quyền bán lại trái phiếu qua VSDC theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế này).
2.2.2. Hồ sơ điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký do tổ chức phát hành hoán đổi trái phiếu một phần bao gồm:
a) Giấy đề nghị điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký (Mẫu 04D/ĐK-TPRL);
b) Nghị quyết Đại hội cổ đông/Hội đồng quản trị/Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu công ty thông qua phương án hoán đổi trái phiếu;
c) Bản sao văn bản của HNX thông báo về việc tạm ngừng giao dịch trái phiếu (trường hợp tổ chức phát hành đã thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền hoán đổi trái phiếu theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế này);
d) Văn bản điều chỉnh loại trái phiếu từ loại tự do chuyển nhượng sang hạn chế chuyển nhượng (Mẫu 14/ĐKCK - Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại VSDC) (trường hợp tổ chức phát hành thực hiện điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký và không thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền hoán đổi trái phiếu theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế này);
đ) Bản sao văn bản báo cáo UBCKNN kết quả chào bán trái phiếu nhận hoán đổi của tổ chức phát hành và văn bản của UBCKNN thông báo về việc nhận được báo cáo kết quả chào bán trái phiếu (áp dụng đối với trường hợp phải báo cáo UBCKNN);
e) Tài liệu chứng minh tổ chức phát hành đã thực hiện công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu theo quy định (áp dụng đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm đ khoản này);
g) Bản sao tài liệu chứng minh đã thực hiện công bố thông tin về việc hoán đổi một phần trái phiếu doanh nghiệp;
h) Danh sách người sở hữu trái phiếu điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký (Mục IV Mẫu 02/ĐK-TPRL) (trường hợp tổ chức phát hành không thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền hoán đổi trái phiếu /tổ chức phát hành thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền hoán đổi trái phiếu nhưng nhà đầu tư không đăng ký thực hiện quyền hoán đổi trái phiếu qua VSDC theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế này);
i) Danh sách người sở hữu trái phiếu chưa lưu ký điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký (Mục IV Mẫu 02/ĐK-TPRL) (trường hợp tổ chức phát hành thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền hoán đổi trái phiếu và nhà đầu tư đăng ký thực hiện quyền hoán đổi trái phiếu qua VSDC theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế này).
2.2.3. Hồ sơ điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký đối với trái phiếu chuyển đổi một phần bao gồm:
a) Giấy đề nghị điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký (Mẫu 04D/ĐK-TPRL);
b) Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị/Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu công ty thông qua việc phát hành trái phiếu chuyển đổi và phương án chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi;
c) Bản sao văn bản của HNX thông báo về việc tạm ngừng giao dịch trái phiếu (trường hợp tổ chức phát hành đã thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền chuyển đổi trái phiếu theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế này);
d) Văn bản điều chỉnh loại trái phiếu từ loại tự do chuyển nhượng sang hạn chế chuyển nhượng (Mẫu 14/ĐKCK - Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại VSDC) (trường hợp tổ chức phát hành thực hiện điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký và không thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền chuyển đổi trái phiếu theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế này);
đ) Bản sao văn bản báo cáo UBCKNN kết quả phát hành cổ phiếu của tổ chức phát hành và văn bản của UBCKNN thông báo về việc nhận được báo cáo kết quả phát hành (áp dụng đối với trường hợp tổ chức phát hành là công ty đại chúng);
e) Bản sao tài liệu chứng minh đã thực hiện công bố thông tin liên quan đến đợt chuyển đổi;
g) Danh sách người sở hữu trái phiếu điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký (Mục IV Mẫu 02/ĐK-TPRL) (trường hợp tổ chức phát hành không thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền chuyển đổi trái phiếu/tổ chức phát hành thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền chuyển đổi trái phiếu nhưng nhà đầu tư không đăng ký thực hiện quyền chuyển đổi trái phiếu qua VSDC theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế này);
h) Danh sách người sở hữu trái phiếu chưa lưu ký điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký (Mục IV Mẫu 02/ĐK-TPRL) (trường hợp tổ chức phát hành thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền chuyển đổi trái phiếu và nhà đầu tư đăng ký thực hiện quyền chuyển đổi trái phiếu qua VSDC theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế này).
2.2.4. Tổ chức phát hành thay đổi kỳ hạn của trái phiếu nhưng có trường hợp người sở hữu trái phiếu không chấp thuận việc thay đổi dẫn đến tổ chức phát hành phải thực hiện thanh toán gốc, lãi trái phiếu đối với người sở hữu trái phiếu này theo phương án phát hành đã công bố theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký (Mẫu 04D/ĐK-TPRL);
b) Danh sách người sở hữu trái phiếu điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu (Mục IV Mẫu 02/ĐK-TPRL);
c) Phương án thay đổi kỳ hạn của trái phiếu đã được Đại hội đồng cổ đông/ Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu doanh nghiệp thông qua;
d) Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu doanh nghiệp thông qua Danh sách người sở hữu trái phiếu điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu;
đ) Văn bản điều chỉnh loại trái phiếu từ loại tự do chuyển nhượng sang hạn chế chuyển nhượng (Mẫu 14/ĐKCK - Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại VSDC);
e) Tài liệu chứng minh phương án thay đổi kỳ hạn của trái phiếu đã được số người sở hữu trái phiếu đại diện từ 65% tổng số trái phiếu cùng loại đang lưu hành trở lên chấp thuận theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP;
g) Tài liệu chứng minh người sở hữu trái phiếu tại Danh sách người sở hữu trái phiếu điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu không chấp thuận Phương án thay đổi kỳ hạn của trái phiếu theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP;
h) Tài liệu chứng minh tổ chức phát hành đã thực hiện công bố thông tin về việc thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức phát hành thay đổi điều kiện, điều khoản (thay đổi lãi suất danh nghĩa trái phiếu, kéo dài kỳ hạn trái phiếu, phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu) của trái phiếu.
Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu bao gồm:
a) Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu (Mẫu 04B/ĐK-TPRL);
b) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông/ Hội đồng quản trị/Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu Doanh nghiệp thông qua việc thay đổi điều kiện, điều khoản (lãi suất, kỳ hạn, phương thức thanh toán gốc, lãi) của trái phiếu;
c) Tài liệu chứng minh phương án thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu đã được số người sở hữu trái phiếu đại diện từ 65% tảng số trái phiếu cùng loại đang lưu hành trở lên chấp thuận theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP;
d) Tài liệu chứng minh tổ chức phát hành đã thực hiện công bố thông tin về việc thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức phát hành thay đổi tên
Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu bao gồm:
a) Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu (Mẫu 04C/ĐK-TPRL);
b) Bản sao hợp lệ Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các tài liệu tương đương khác thay đổi theo tên mới.
Điều 11. Xử lý hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Thời gian xử lý
1.1. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 10 Quy chế này, thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu là trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành. Ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành được quy định cụ thể tại khoản 7 Điều 3 Quy chế này.
1.2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 10 Quy chế này, thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu là trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành. Ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành được quy định cụ thể tại khoản 7 Điều 3 Quy chế này.
2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp lệ, VSDC sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu đã được điều chỉnh (Mẫu 05A, 05B, 05C, 05D/ĐK-TPRL) cho tổ chức phát hành và gửi công văn thông báo về việc điều chỉnh (Mẫu 06A, 06B, 06C, 06D/ĐK-TPRL) cho tổ chức phát hành, HNX có liên quan và các thành viên lưu ký.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, VSDC gửi văn bản thông báo cho tổ chức phát hành đề nghị bổ sung, giải trình hoặc nêu rõ lý do chưa thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu.
Điều 12. Các trường hợp hủy đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
VSDC thực hiện hủy đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đối với trường hợp trái phiếu bị hủy bỏ đăng ký giao dịch theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP, cụ thể:
a) Trái phiếu đến thời gian đáo hạn;
b) Tổ chức phát hành mua lại toàn bộ trái phiếu trước thời gian đáo hạn;
c) Tổ chức phát hành hoán đổi toàn bộ trái phiếu trước thời gian đáo hạn;
d) Tổ chức phát hành chuyển đổi toàn bộ trái phiếu trước thời gian đáo hạn;
đ) Tổ chức phát hành trái phiếu bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành;
e) HNX phát hiện tổ chức phát hành giả mạo hồ sơ đăng ký giao dịch, giả mạo hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch;
g) Tổ chức phát hành trái phiếu chấm dứt sự tồn tại do giải thể hoặc phá sản hoặc thực hiện chia, tách doanh nghiệp.
Điều 13. Hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Hồ sơ hủy đăng ký đối với trái phiếu đến thời gian đáo hạn bao gồm:
a) Giấy đề nghị hủy đăng ký trái phiếu (Mẫu 07/ĐK-TPRL);
b) Bản sao Quyết định của HNX về việc hủy đăng ký giao dịch trái phiếu;
2. Hồ sơ hủy đăng ký đối với trái phiếu được tổ chức phát hành mua lại toàn bộ trước thời gian đáo hạn bao gồm:
a) Giấy đề nghị hủy đăng ký trái phiếu (Mẫu 07/ĐK-TPRL);
b) Bản sao Quyết định của HNX về việc hủy đăng ký giao dịch trái phiếu;
c) Bản sao tài liệu chứng minh tổ chức phát hành đã thực hiện công bố thông tin về việc mua lại toàn bộ trái phiếu trước thời gian đáo hạn.
3. Hồ sơ hủy đăng ký đối với trái phiếu được tổ chức phát hành hoán đổi toàn bộ trước thời gian đáo hạn bao gồm:
3.1. Trường hợp mã trái phiếu nhận hoán đổi chưa thực hiện đăng ký trái phiếu tại VSDC
Tổ chức phát hành phải thực hiện đăng ký đối với trái phiếu nhận hoán đổi tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP. Tổ chức phát hành nộp hồ sơ hủy đăng ký đối với trái phiếu bị hoán đổi tại VSDC bao gồm:
a) Giấy đề nghị hủy đăng ký trái phiếu (Mẫu 07/ĐK-TPRL);
b) Bản sao Quyết định của HNX về việc hủy đăng ký giao dịch đối với trái phiếu bị hoán đổi;
c) Bản sao tài liệu chứng minh tổ chức phát hành đã thực hiện công bố thông tin về việc hoán đổi toàn bộ trái phiếu trước thời gian đáo hạn.
3.2. Trường hợp mã trái phiếu nhận hoán đổi đã thực hiện đăng ký tại VSDC
Tổ chức phát hành không phải nộp hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu tại VSDC. Việc hủy đăng ký trái phiếu bị hoán đổi được VSDC thực hiện căn cứ vào:
a) Hồ sơ thông báo thực hiện quyền hoán đổi trái phiếu của tổ chức phát hành;
b) Hồ sơ đăng ký bổ sung trái phiếu phát hành thêm để hoán đổi;
c) Bản sao Quyết định của HNX về việc hủy đăng ký giao dịch đối với trái phiếu bị hoán đổi;
4. Hồ sơ hủy đăng ký đối với trái phiếu được tổ chức phát hành chuyển đổi toàn bộ trước thời gian đáo hạn bao gồm:
a) Giấy đề nghị hủy đăng ký trái phiếu (Mẫu 07/ĐK-TPRL);
b) Bản sao văn bản báo cáo UBCKNN kết quả phát hành cổ phiếu do chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi và bản sao văn bản của UBCKNN thông báo đã nhận được kết quả phát hành (trường hợp công ty đại chúng phát hành cổ phiếu);
c) Bản sao Quyết định của HNX về việc hủy đăng ký giao dịch trái phiếu;
d) Bản sao tài liệu chứng minh tổ chức phát hành đã thực hiện công bố thông tin liên quan đến đợt chuyển đổi.
5. Hồ sơ hủy đăng ký đối với tổ chức phát hành chấm dứt sự tồn tại do giải thể hoặc phá sản hoặc thực hiện chia, tách doanh nghiệp/tổ chức phát hành bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành, bao gồm:
a) Giấy đề nghị hủy đăng ký trái phiếu (Mẫu 07/ĐK-TPRL);
b) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông/Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu công ty thông qua việc giải thể, phá sản, chia, tách doanh nghiệp;
c) Bản sao hợp lệ tài liệu pháp lý liên quan đến việc giải thể, phá sản, chia,tách doanh nghiệp, bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành của tổ chức phát hành: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Sở Kế hoạch và Đầu tư sau chia, tách; Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giải thể/phá sản/chia tách doanh nghiệp; Quyết định của Tòa án về việc giải thể/phá sản doanh nghiệp (trường hợp giải thể/phá sản theo Quyết định của tòa án); Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan cấp giấy phép (trường hợp giải thể do bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành);
d) Bản sao Quyết định của HNX về việc hủy đăng ký giao dịch trái phiếu;
đ) Tài liệu cam kết của các bên có liên quan (các công ty mới thành lập sau khi thực hiện chia, tách và công ty bị tách) bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác (trường hợp chia, tách doanh nghiệp)/Tài liệu cam kết tổ chức phát hành bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài (trường hợp giải thể doanh nghiệp).
6. Hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu trường hợp HNX phát hiện tổ chức phát hành giả mạo hồ sơ đăng ký giao dịch, giả mạo hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch:
Việc hủy đăng ký được VSDC thực hiện căn cứ vào Quyết định của HNX về việc hủy đăng ký giao dịch trái phiếu do tổ chức phát hành giả mạo hồ sơ đăng ký giao dịch, giả mạo hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch.
Điều 14. Xử lý hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Thời gian xử lý
1.1. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 4, 5 Điều 13 Quy chế này, thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu là trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành. Ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành được quy định cụ thể tại khoản 7 Điều 3 Quy chế này.
1.2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 13 Quy chế này, thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu là trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được Quyết định hủy đăng ký giao dịch trái phiếu của HNX.
1.3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 13 Quy chế này, thời gian VSDC xem xét, xử lý hủy đăng ký trái phiếu:
a) Trường hợp mã trái phiếu nhận hoán đổi chưa thực hiện đăng ký tại VSDC: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ hủy đăng ký của tổ chức phát hành. Ngày VSDC nhận được hồ sơ được quy định cụ thể tại khoản 7 Điều 3 Quy chế này.
b) Trường hợp mã trái phiếu nhận hoán đổi đã thực hiện đăng ký tại VSDC: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ đáng ký bổ sung của tổ chức phát hành. Ngày VSDC nhận được hồ sơ được quy định cụ thể tại khoản 7 Điều 3 Quy chế này; Ngày hiệu lực hủy đăng ký trái phiếu bị hoán đổi trùng với ngày hiệu lực đăng ký bổ sung trái phiếu hoán đổi.
2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp lệ, VSDC gửi Thông báo về việc hủy đăng ký chứng khoán (Mẫu 08A/ĐK-TPRL) cho tổ chức phát hành và công văn thông báo hủy đăng ký chứng khoán (Mẫu 08B/ĐK-TPRL) cho HNX và các thành viên lưu ký.
3. VSDC thực hiện hủy đăng ký trái phiếu theo quy định tại Quy chế này và Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán do Tổng Giám đốc VSDC ban hành.
4. VSDC lập và gửi Danh sách người sở hữu trái phiếu sau khi hủy đăng ký theo yêu cầu của tổ chức phát hành (nếu có đề nghị) hoặc các tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Đối với các trường hợp hủy đăng ký trái phiếu quy định tại Điều 13 Quy chế này, Danh sách người sở hữu trái phiếu được chuyển cho tổ chức phát hành sau khi VSDC đã xác nhận thông tin về người sở hữu trái phiếu lưu ký với các thành viên lưu ký có liên quan.
Chương III
QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU CHỈNH THÔNG TIN ĐĂNG KÝ
Điều 15. Quy định chung về điều chỉnh thông tin đăng ký
1. VSDC thực hiện điều chỉnh thông tin theo đề nghị của tổ chức phát hành khi có sự thay đổi thông tin về trái phiếu đăng ký quy định tại Điều 5 Quy chế này.
2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin tổ chức phát hành gửi đến VSDC phải có đầy đủ chứng từ theo quy định. Trường hợp hồ sơ điều chỉnh thông tin được giao, nhận trực tiếp giữa tổ chức phát hành với VSDC hoặc chuyển bằng đường bưu điện, các tài liệu đính kèm phải được đóng dấu giáp lai/dấu treo của tổ chức phát hành hoặc là bản sao hợp lệ.
3. Ngày VSDC nhận được hồ sơ điều chỉnh thông tin của tổ chức phát hành được quy định cụ thể tại khoản 7 Điều 3 Quy chế này.
Điều 16. Điều chỉnh thông tin về tổ chức phát hành
1. Tổ chức phát hành phải gửi hồ sơ điều chỉnh thông tin về tổ chức phát hành cho VSDC khi có sự thay đổi các thông tin sau:
a) Trụ sở chính;
b) Mã số thuế;
c) Địa chỉ thư điện tử nhận hóa đơn điện tử;
d) Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các tài liệu tương đương khác;
đ) Thông tin về loại hình doanh nghiệp;
e) Thông tin về lĩnh vực hoạt động;
g) Người đại diện pháp luật.
2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin về tổ chức phát hành bao gồm:
a) Văn bản của tổ chức phát hành đề nghị VSDC điều chỉnh thông tin;
b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi hoặc các tài liệu tương đương khác liên quan đến việc thay đổi thông tin nêu trên của tổ chức phát hành (không áp dụng trường hợp điều chỉnh thông tin về loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, địa chỉ thư điện tử nhận hóa đơn điện tử).
3. Trường hợp thay đổi tên tổ chức phát hành, tổ chức phát hành gửi hồ sơ cho VSDC theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Quy chế này.
4. VSDC xem xét, xử lý hồ sơ điều chỉnh thông tin và thông báo cho tổ chức phát hành trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành.
Điều 17. Quản lý và điều chỉnh thông tin về người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ chưa lưu ký
1. Nguyên tắc quản lý thông tin người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại VSDC
1.1. Thông tin của người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được đăng ký trên hệ thống của VSDC là duy nhất dựa trên thông tin nhận diện của tổ chức, cá nhân do tổ chức phát hành hoặc thành viên lưu ký cung cấp.
1.2. Trong quá trình đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, thực hiện quyền, trường hợp họ tên, thông tin nhận diện tổ chức, cá nhân, loại hình, quốc tịch của người sở hữu trái phiếu do tổ chức phát hành cung cấp đã có trên hệ thống của VSDC, VSDC sử dụng thông tin đã có để theo dõi và quản lý người sở hữu trên hệ thống.
1.3. Trường hợp thông tin nhận diện tổ chức, cá nhân của người sở hữu trái phiếu do tổ chức phát hành cung cấp trùng với thông tin trên hệ thống của VSDC nhưng thông tin về họ tên, loại hình hoặc quốc tịch của người sở hữu trái phiếu khác với thông tin trên hệ thống của VSDC, tổ chức phát hành có trách nhiệm gửi văn bản xác nhận lại tính chính xác về thông tin của người sở hữu trái phiếu theo yêu cầu của VSDC.
a) Trường hợp tổ chức phát hành gửi văn bản xác nhận thông tin chính xác của người sở hữu trái phiếu, VSDC thực hiện điều chỉnh thông tin trên hệ thống của VSDC và thông báo nội dung điều chỉnh tới các tổ chức phát hành mà nhà đầu tư có trái phiếu sở hữu (trường hợp trái phiếu đó chưa lưu ký) và các thành viên lưu ký nơi người sở hữu trái phiếu này mở tài khoản lưu ký trái phiếu;
b) Trường hợp tổ chức phát hành không thể xác định chính xác thông tin của người sở hữu trái phiếu, tổ chức phát hành phải có văn bản đề nghị VSDC theo dõi và thực hiện điều chỉnh lại sau khi đã xác định được thông tin chính xác.
1.4. Trường hợp người sở hữu trái phiếu là cá nhân người Việt Nam có nhiều quốc tịch, VSDC theo dõi và quản lý thông tin nhận diện của người sở hữu trái phiếu theo nguyên tắc:
a) Trường hợp người sở hữu trái phiếu định cư ở nước ngoài, đã nhập quốc tịch nước ngoài nhưng vẫn có quốc tịch Việt Nam được đăng ký là nhà đầu tư trong nước và được sử dụng số hộ chiếu còn thời hạn sử dụng do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp để làm thông tin nhận diện nhà đầu tư khi đăng ký sở hữu;
b) Trường hợp người sở hữu trái phiếu không lựa chọn quốc tịch Việt Nam mà lựa chọn quốc tịch nước ngoài thì phải làm thủ tục đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với VSDC theo quy định tại Quy chế cấp mã số giao dịch chứng khoán do VSDC ban hành và sử dụng mã số giao dịch chứng khoán để làm thông tin nhận diện;
c) Trường hợp người sở hữu trái phiếu trước đây đã đăng ký quốc tịch nước ngoài trên Danh sách người sở hữu mà tổ chức phát hành đã nộp cho VSDC muốn đăng ký lại là cá nhân trong nước với quốc tịch Việt Nam thực hiện điều chỉnh thông tin tại VSDC sang loại hình nhà đầu tư trong nước theo quy định tại Quy chế này và không được sử dụng mã số giao dịch chứng khoán cùng tài khoản lưu ký được cấp trước đây (nếu có);
d) Trường hợp người sở hữu trái phiếu trước đây đã đăng ký quốc tịch Việt Nam trên Danh sách người sở hữu mà tổ chức phát hành đã nộp cho VSDC muốn đăng ký lại là cá nhân nước ngoài với quốc tịch nước ngoài thực hiện đăng ký mã số giao dịch chứng khoán để điều chỉnh thông tin tại VSDC theo loại hình nhà đầu tư nước ngoài và không được sử dụng tài khoản lưu ký được cấp trước đây (nếu có).
1.5. Do người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ có thể sở hữu nhiều chứng khoán khác và mở nhiều tài khoản tại nhiều thành viên lưu ký nên đối với thông tin về người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ bao gồm các thông tin về nhà đầu tư phân theo loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, địa chỉ liên hệ, địa chỉ thư điện tử, điện thoại, VSDC theo dõi và quản lý các thông tin này theo thông tin cập nhật mới nhất từ phía tổ chức phát hành/thành viên lưu ký.
2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ:
Trường hợp có sai sót thông tin về người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại Điều 5 Quy chế này, tổ chức phát hành gửi hồ sơ điều chỉnh thông tin về người sở hữu trái phiếu cho VSDC. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản của tổ chức phát hành đề nghị điều chỉnh thông tin về người sở hữu trái phiếu (Mẫu 09A/ĐK-TPRL) (02 bản) kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện tổ chức, cá nhân có liên quan (bản sao giấy tờ nêu trên không áp dụng trong trường hợp điều chỉnh thông tin về loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, địa chỉ liên hệ, điện thoại);
b) Văn bản của người sở hữu trái phiếu gửi tổ chức phát hành và VSDC thông báo về việc lựa chọn quốc tịch Việt Nam trong đó có cam kết không sử dụng mã số giao dịch chứng khoán cùng tài khoản lưu ký được cấp trước đây (nếu có) và không còn chứng minh nhân dân/căn cước công dân, đề nghị sử dụng hộ chiếu làm thông tin đăng ký (trường hợp người sở hữu trái phiếu đề nghị thay đổi sang quốc tịch Việt Nam theo quy định tại điểm c mục 1.4 khoản 1 Điều này);
c) Văn bản của người sở hữu trái phiếu gửi tổ chức phát hành và VSDC thông báo về việc lựa chọn quốc tịch nước ngoài trong đó có cam kết không sử dụng tài khoản lưu ký được cấp trước đây (nếu có) (trường hợp người sở hữu trái phiếu đề nghị thay đổi sang quốc tịch nước ngoài theo quy định tại điểm d mục 1.4 khoản 1 Điều này).
3. Thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ là trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ của TCPH. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, VSDC gửi văn bản xác nhận cho tổ chức phát hành.
Trường hợp thông tin nhận diện tổ chức, cá nhân của người sở hữu trái phiếu do tổ chức phát hành đề nghị điều chỉnh thông tin cung cấp trùng với thông tin nhận diện của người sở hữu trái phiếu tại các tổ chức phát hành và thành viên lưu ký khác trên hệ thống của VSDC nhưng khác thông tin về họ tên, loại hình hoặc quốc tịch, VSDC thực hiện gửi thông báo về việc kiểm tra thông tin của nhà đầu tư tới các tổ chức phát hành có liên quan (trường hợp trái phiếu chưa lưu ký) và thành viên lưu ký nơi nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký trái phiếu (trường hợp trái phiếu đã lưu ký) có thông tin xung đột.
Trường hợp hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin người sở hữu trái phiếu có từ 100 nhà đầu tư trở lên, thời gian VSDC xử lý tối đa không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành.
Điều 18. Điều chỉnh thông tin về loại trái phiếu
Hồ sơ điều chỉnh thông tin về loại trái phiếu được quy định tại Điều 20 Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại VSDC.
Điều 19. Điều chỉnh thông tin sai sót về số lượng trái phiếu chưa lưu ký của nhà đầu tư
1. VSDC thực hiện điều chỉnh các sai sót về số lượng trái phiếu chưa lưu ký của nhà đầu tư trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 30/2023/TT-BTC, cụ thể:
1.1. Do tổ chức phát hành sai sót trong việc cập nhật thông tin chuyển nhượng vào Sổ đăng ký người sở hữu trái phiếu đã đăng ký với VSDC đối với các giao dịch đã được chuyển nhượng trước thời điểm chốt danh sách người sở hữu để thực hiện đăng ký trái phiếu và đã được xác nhận chuyển quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
1.2. Do tổ chức phát hành nhập nhầm thông tin số lượng trái phiếu của người sở hữu trong quá trình lập Sổ đăng ký người sở hữu trái phiếu.
1.3. Do người sở hữu trái phiếu thay đổi thông tin nhận diện hoặc do sai sót trong quá trình cập nhật thông tin nhận diện người sở hữu trái phiếu của tổ chức phát hành với VSDC.
2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin sai sót về số lượng trái phiếu sở hữu:
2.1. Trường hợp do tổ chức phát hành sai sót trong việc cập nhật thông tin chuyển nhượng vào Sổ đăng ký người sở hữu trái phiếu đã đăng ký với VSDC đối với các giao dịch đã được chuyển nhượng trước thời điểm chốt danh sách người sở hữu để thực hiện đăng ký trái phiếu và đã được xác nhận chuyển quyền sở hữu theo quy định của pháp luật, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản của tổ chức phát hành đề nghị điều chỉnh sở hữu trái phiếu trong đó giải trình rõ lý do, nêu rõ thông tin về các đợt thực hiện quyền trong thời gian xảy ra sai sót và phương án đã/sẽ xử lý cho nhà đầu tư bị sai sót (nếu có) và cam kết chịu trách nhiệm liên quan đến việc điều chỉnh;
b) Văn bản đề nghị điều chỉnh sở hữu trái phiếu của các nhà đầu tư có liên quan (Mẫu 09B/ĐK-TPRL) kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;
c) Bản sao Hợp đồng chuyển nhượng trái phiếu/Giấy xác nhận chuyển nhượng của các bên có xác nhận của tổ chức phát hành;
d) Bản sao Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu của các nhà đầu tư có liên quan;
đ) Bản sao các tài liệu chứng minh đã nộp thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng (trường hợp bên chuyển nhượng là cá nhân) theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
2.2. Trường hợp tổ chức phát hành nhập nhầm thông tin số lượng trái phiếu của người sở hữu trong quá trình lập Sổ đăng ký người sở hữu trái phiếu/người sở hữu trái phiếu thay đổi thông tin nhận diện hoặc do sai sót trong quá trình cập nhật thông tin nhận diện người sở hữu trái phiếu của tổ chức phát hành với VSDC, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin của tổ chức phát hành, trường hợp do sai sót của tổ chức phát hành cần nêu rõ lý do, nêu rõ thông tin về các đợt thực hiện quyền trong thời gian xảy ra sai sót và phương án đã/sẽ xử lý cho nhà đầu tư bị sai sót (nếu có) và cam kết chịu trách nhiệm liên quan đến việc điều chỉnh;
b) Văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin của các nhà đầu tư có liên quan (Mẫu 09B/ĐK-TPRL) kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;
c) Bản sao Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu của các nhà đầu tư có liên quan.
3. Thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ điều chỉnh sai sót số lượng trái phiếu sở hữu cho người đầu tư và gửi văn bản xác nhận cho tổ chức phát hành là trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành.
Điều 20. Từ chối điều chỉnh thông tin trái phiếu đăng ký
1. VSDC từ chối đề nghị điều chỉnh thông tin của tổ chức phát hành quy định tại các Điều 16, 17, 18, 19 Quy chế này nếu hồ sơ điều chỉnh không đầy đủ theo quy định, tài liệu liên quan để chứng minh không rõ ràng, không đáp ứng được quy định chung tại khoản 2 Điều 15 Quy chế này hoặc việc điều chỉnh thông tin không phù hợp với các quy định của pháp luật.
2. Trường hợp từ chối, VSDC có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Chương IV
CHUYỂN QUYỀN SỞ HỮU TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP RIÊNG LẺ
Điều 21. Nguyên tắc chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Việc chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã đăng ký tại VSDC phải tuân thủ theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán, Nghị định số 153/2020/NĐ-CP, Nghị định số 65/2022/NĐ-CP, Nghị định số 08/2023/NĐ-CP, Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán (sau đây gọi tắt là Nghị định số 155/2020/NĐ-CP), Thông tư số 30/2023/TT-BTC, các quy định pháp luật có liên quan và Quy chế này.
2. Trong hồ sơ chuyển quyền sở hữu trái phiếu gửi VSDC, thành viên lưu ký bên nhận chuyển quyền sở hữu mở tài khoản phải có văn bản cam kết chịu trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật, đảm bảo nhà đầu tư thuộc đúng đối tượng theo quy định tại khoản 6, khoản 13 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP và khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP trừ trường hợp thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài, quyết định của cơ quan thi hành án hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật.
3. VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã đăng ký tại VSDC theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư số 30/2023/TT-BTC; các trường hợp chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ phát hành trước thời điểm Nghị định số 153/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành còn dư nợ, đã đăng ký trái phiếu tại VSDC và chưa thực hiện đăng ký giao dịch tại HNX.
Điều 22. Lưu ký chứng khoán trước khi chuyển quyền sở hữu
Người sở hữu trái phiếu đã đăng ký tại VSDC phải thực hiện lưu ký trái phiếu tại VSDC trước khi thực hiện chuyển quyền sở hữu trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 30/2023/TT-BTC.
Đối với trường hợp bên chuyển quyền sở hữu bị mất tích, chết, định cư ở nước ngoài không liên lạc được, hồ sơ chuyển quyền sở hữu cần bổ sung bản sao hợp lệ Giấy chứng tử/Tài liệu chứng minh người sở hữu trái phiếu mất tích, chết, định cư ở nước ngoài không liên lạc được do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
Điều 23. Hiệu lực chuyển quyền sở hữu
1. Trường hợp trái phiếu đã lưu ký, việc chuyển quyền sở hữu trái phiếu có hiệu lực vào ngày thực hiện bút toán ghi sổ trên tài khoản lưu ký trái phiếu tại VSDC.
2. Trường hợp trái phiếu chưa lưu ký, việc chuyển quyền sở hữu trái phiếu có hiệu lực vào ngày ghi Sổ đăng ký người sở hữu trái phiếu do VSDC quản lý.
Điều 24. Chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ phát sinh khi tổ chức phát hành thực hiện theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP
1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu của các bên chuyển quyền sở hữu (Mẫu 10A/ĐK-TPRL) kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;
2. Tài liệu chứng minh người sở hữu trái phiếu chấp thuận về việc tổ chức phát hành thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn bằng tài sản khác là trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ;
3. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Mẫu 21/LK Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán do Tổng Giám đốc VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác thành viên lưu ký, 02 bản đối với trường hợp cùng thành viên lưu ký) và Văn bản của thành viên lưu ký bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC xác nhận về số dư trái phiếu lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong quá trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu;
4. Tài liệu chứng minh đã công bố thông tin về việc sử dụng tài sản khác là trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ để thanh toán gốc, lãi trái phiếu theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP.
Điều 25. Chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ phát hành trước thời điểm Nghị định số 153/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành còn dư nợ đã đăng ký trái phiếu tại VSDC và chưa thực hiện đăng ký giao dịch tại HNX
Quy định này thay thế quy định tại Điều 56 Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 108/QĐ-VSD ngày 20 tháng 8 năm 2021 của VSD.
1. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu trái phiếu đối với các trường hợp không quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm:
a) Giấy đề nghị chuyển quyền sở hữu trái phiếu (Mẫu 10B/ĐKCK);
b) Bản sao hợp lệ hoặc bản sao có đóng dấu treo của thành viên lưu ký các giấy tờ về thông tin nhận diện của các bên. Trường hợp ủy quyền phải có tài liệu ủy quyền theo đúng quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ đối với các trường hợp chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 30/2023/TT-BTC được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 26 Quy chế này.
Điều 26. Chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản 2 Điều 9 Thông tư số 30/2023/TT-BTC.
Hồ sơ đối với các trường hợp chuyển quyền sở hữu này được quy định tại Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại VSDC.
Điều 27. Xử lý hồ sơ chuyển quyền sở hữu trái phiếu trong trường hợp chuyển quyền sở hữu không qua hệ thống giao dịch của HNX
1. Thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ chuyển quyền sở hữu trái phiếu là trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ chuyển quyền sở hữu trái phiếu. Ngày VSDC nhận được hồ sơ được quy định cụ thể tại khoản 7 Điều 3 Quy chế này.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc sau khi thực hiện chuyển quyền sở hữu trái phiếu, VSDC gửi văn bản xác nhận việc chuyển quyền sở hữu cho các bên liên quan. Trường hợp trái phiếu chưa lưu ký, VSDC gửi thông báo cho tổ chức phát hành có liên quan và tổ chức phát hành chịu trách nhiệm thu hồi/cấp mới Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu cho các nhà đầu tư có liên quan.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, VSDC sẽ gửi văn bản thông báo cho bên có liên quan đề nghị bổ sung, giải trình và nêu rõ lý do chưa chấp thuận chuyển quyền sở hữu.
4. Đối với trường hợp chuyển quyền sở hữu trái phiếu ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán, việc thanh toán tiền đối với trái phiếu chuyển quyền sở hữu (nếu có) do các bên liên quan tự thỏa thuận và thực hiện theo đúng quy định pháp luật và thành viên lưu ký bên chuyển quyền sở hữu có trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế thay mặt nhà đầu tư bên chuyển quyền sở hữu theo quy định pháp luật (nếu có).
Chương V
THỰC HIỆN QUYỀN CHO NGƯỜI SỞ HỮU TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP RIÊNG LẺ
Điều 28. Tổ chức thực hiện quyền
1. Căn cứ vào hiệu lực các bút toán ghi sổ được hạch toán từ các hoạt động gửi, rút, chuyển khoản, thanh toán bù trừ, chuyển quyền sở hữu... trên tài khoản lưu ký của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, khách hàng của thành viên lưu ký đối với trái phiếu lưu ký và hiệu lực ghi trên Sổ đăng ký trái phiếu tại VSDC từ hoạt động điều chỉnh thông tin, chuyển quyền sở hữu... của người sở hữu đối với trái phiếu chưa lưu ký, VSDC lập Danh sách người sở hữu trái phiếu tại ngày đăng ký cuối cùng theo thông báo của tổ chức phát hành và chỉ những người có tên trên Danh sách này mới được nhận các quyền phát sinh liên quan đến trái phiếu thực hiện quyền.
2. VSDC thực hiện tính toán và phân bổ quyền cho người sở hữu trái phiếu lưu ký và chưa lưu ký theo tỷ lệ thực hiện do tổ chức phát hành thông báo.
3. Người sở hữu trái phiếu chưa lưu ký nhận quyền, lợi ích được phân bổ trực tiếp tại tổ chức phát hành hoặc tổ chức được tổ chức phát hành ủy quyền. Trường hợp tổ chức phát hành ủy quyền cho VSDC thực hiện quyền cho người sở hữu trái phiếu chưa lưu ký, việc thực hiện tuân theo quy định tại văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ được ký kết giữa VSDC và tổ chức phát hành.
4. Người sở hữu trái phiếu đã lưu ký nhận quyền, lợi ích được phân bổ thông qua VSDC và các thành viên lưu ký nơi người sở hữu trái phiếu mở tài khoản lưu ký trái phiếu (Không áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều này).
5. Trường hợp tổ chức phát hành thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn cho người sở hữu trái phiếu bằng tài sản khác theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP:
a) Đối với tài sản dùng để thanh toán là chứng khoán đã đăng ký tại VSDC, việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 119/2020/TT-BTC và Thông tư số 30/2023/TT-BTC;
b) Đối với tài sản dùng để thanh toán không phải là chứng khoán đã đăng ký tại VSDC, việc thanh toán được thực hiện tại tổ chức phát hành. Tổ chức phát hành phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc thanh toán cho người sở hữu trái phiếu theo đúng quy định pháp luật.
6. Trường hợp tổ chức phát hành thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu hoặc thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn cho người sở hữu trái phiếu bằng tài sản khác theo quy định tại Điều 1, Điều 2 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP đến đợt thanh toán gốc, lãi trái phiếu bằng tiền không thể thực hiện được cho toàn bộ người sở hữu trái phiếu theo đúng thông tin về điều kiện, điều khoản trái phiếu đã đăng ký với VSDC trước đó:
a) Tổ chức phát hành tự thực hiện đợt thanh toán đó cho toàn bộ người sở hữu trái phiếu;
b) Tổ chức phát hành phải thông báo cho VSDC về việc dùng tài sản khác để thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho người sở hữu trái phiếu và việc thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày thanh toán gốc, lãi trái phiếu và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trong trường hợp không thông báo hoặc thông báo chậm cho VSDC.
7. Trường hợp tổ chức phát hành đã thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu đăng ký tại VSDC để thực hiện quyền nhưng chưa hoàn tất đợt thực hiện quyền cho người sở hữu trái phiếu mà bị giải thể doanh nghiệp thì tổ chức phát hành tiếp tục tự thực hiện quyền cho người sở hữu trái phiếu. Tổ chức phát hành phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc thực hiện quyền cho người sở hữu trái phiếu theo đúng quy định pháp luật.
8. Việc thực hiện quyền cho các tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại VSDC được thực hiện theo văn bản thỏa thuận giữa VSDC và tổ chức mở tài khoản trực tiếp và các quy định tại Quy chế này.
9. VSDC không chịu trách nhiệm về các thiệt hại của người sở hữu trái phiếu và các đối tượng khác có liên quan do tổ chức phát hành, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, khách hàng của thành viên lưu ký không thực hiện đúng các quy định của pháp luật và Quy chế này.
Điều 29. Xử lý hồ sơ thực hiện quyền
1. Việc xử lý hồ sơ thực hiện quyền được quy định tại Điều 4 Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC.
2. Đối với mẫu Phụ lục 01 tại Quy chế thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp thực hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng mẫu Phụ lục I trong Quy chế này.
Điều 30. Trách nhiệm của tổ chức phát hành về thực hiện quyền
1. Gửi thông báo thực hiện quyền cho VSDC theo đúng thời gian quy định hiện hành về công bố thông tin và thời gian quy định tại Quy chế này.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ và hợp lệ của các thông tin trong thông báo và hồ sơ tài liệu thực hiện quyền liên quan khác gửi cho VSDC.
3. Có trách nhiệm giải trình các nội dung cần làm rõ trong hồ sơ theo yêu cầu của VSDC.
4. Trường hợp có thay đổi/bổ sung nội dung thông báo (không áp dụng đối với các nội dung liên quan đến tỷ lệ thực hiện và ngày đăng ký cuối cùng), tổ chức phát hành phải gửi công văn thông báo cho VSDC chậm nhất 05 ngày làm việc liền trước ngày đăng ký cuối cùng, trong đó nêu rõ lý do thay đổi/bổ sung. Trường hợp hủy không thực hiện các nội dung thông báo, tổ chức phát hành phải có văn bản gửi VSDC nêu rõ lý do hủy. VSDC sẽ thông báo các nội dung thay đổi/bổ sung/hủy không thực hiện cho các bên có liên quan.
5. Gửi văn bản xác nhận đối với các thông tin trong danh sách tổng hợp người sở hữu chứng khoán thực hiện quyền do VSDC cung cấp đúng thời gian quy định trong Quy chế này. Trường hợp tổ chức phát hành không gửi văn bản xác nhận hoặc gửi chậm thì danh sách VSDC gửi cho tổ chức phát hành được xem là chính xác và tổ chức phát hành chịu trách nhiệm nếu có tranh chấp, khiếu kiện phát sinh có liên quan.
6. Chuyển tiền thanh toán gốc, lãi trái phiếu doanh nghiệp theo đúng thời gian quy định tại Điều 34 Quy chế này. Trường hợp không chuyển tiền đúng hạn, tổ chức phát hành phải gửi công văn thông báo cho VSDC nêu rõ lý do chậm chuyển tiền chậm nhất 01 ngày làm việc liền trước ngày thanh toán. Trường hợp tổ chức phát hành thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu hoặc thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn cho người sở hữu trái phiếu bằng tài sản khác theo quy định tại Nghị định số 08/2023/NĐ-CP dẫn đến đợt thanh toán gốc, lãi trái phiếu bằng tiền không thể thực hiện được cho toàn bộ người sở hữu trái phiếu theo đúng thông tin về điều kiện, điều khoản trái phiếu đã đăng ký với VSDC trước đó, tổ chức phát hành thực hiện đúng theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư số 30/2023/TT-BTC và khoản 6 Điều 28 Quy chế này. VSDC sẽ thông báo các nội dung thay đổi cho các bên liên quan.
7. Tổ chức phát hành chịu trách nhiệm thực hiện quyền cho người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã đăng ký, lưu ký tại VSDC theo quy định tại Luật Chứng khoán và các quy định pháp luật có liên quan. Tổ chức phát hành chịu trách nhiệm về các thiệt hại gây ra cho người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ do không tuân thủ các quy định pháp luật.
8. Thanh toán tiền giá dịch vụ thực hiện quyền cho VSDC theo quy định của Bộ Tài chính về giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 31. Trách nhiệm của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp về thực hiện quyền
1. Thông báo đầy đủ, kịp thời, chính xác các nội dung trong thông báo về ngày đăng ký cuối cùng để thực hiện quyền và trái phiếu lưu ký sở hữu có liên quan đến đợt thực hiện quyền cho các nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký tại thành viên lưu ký.
2. Kiểm tra và đối chiếu thông tin về người sở hữu trái phiếu lưu ký do thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp quản lý với Danh sách người sở hữu trái phiếu lưu ký thực hiện quyền do VSDC cung cấp trong quá trình thực hiện quyền có liên quan.
3. Gửi Thông báo xác nhận dưới dạng chứng từ điện tử đối với Danh sách người sở hữu trái phiếu lưu ký thực hiện quyền cho VSDC đúng thời gian quy định tại Quy chế này. Trường hợp thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp gửi Thông báo xác nhận chậm hoặc không gửi xác nhận theo quy định thì danh sách do VSDC cung cấp cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp được xem là chính xác và đã được thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp xác nhận. Trường hợp phát sinh tranh chấp hoặc gây thiệt hại cho người sở hữu, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với các tranh chấp hoặc thiệt hại phát sinh có liên quan.
4. Có trách nhiệm giải trình các nội dung cần làm rõ trong các hồ sơ tài liệu gửi VSDC theo yêu cầu của VSDC.
5. Tuân thủ đúng các quy trình, thủ tục, thời gian thực hiện quyền được quy định chi tiết tại Quy chế này. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo Quy chế Thành viên của VSDC (đối với thành viên lưu ký) hoặc theo hợp đồng giữa VSDC và tổ chức mở tài khoản trực tiếp (đối với tổ chức mở tài khoản trực tiếp).
Điều 32. Các trường hợp thực hiện quyền cho người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
VSDC thực hiện quyền cho người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư số 30/2023/TT-BTC, cụ thể:
1. Thực hiện lấy ý kiến người sở hữu trái phiếu bằng văn bản/Tham dự Hội nghị người sở hữu trái phiếu;
2. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu;
3. Chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi;
4. Hoán đổi trái phiếu;
5. Thực hiện mua lại trái phiếu trước hạn;
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Thông báo thực hiện quyền
1. Quy định chung:
Tổ chức phát hành phải gửi hồ sơ thông báo thực hiện quyền đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến VSDC chậm nhất 08 ngày làm việc liền trước ngày đăng ký cuối cùng, trong đó phải nêu rõ các thông tin cơ bản sau:
a) Thông tin về ngày đăng ký cuối cùng;
(Ngày đăng ký cuối cùng là ngày làm việc do tổ chức phát hành hoặc VSDC trên cơ sở ủy quyền của tổ chức phát hành ấn định để xác định danh sách người sở hữu trái phiếu được hưởng quyền phù hợp với thông báo của tổ chức phát hành, VSDC và quy định của pháp luật)
b) Thông tin về ngày thanh toán đối với trường hợp thực hiện quyền thanh toán gốc, lãi trái phiếu;
(Ngày thanh toán là ngày làm việc do tổ chức phát hành lựa chọn để thanh toán gốc, lãi trái phiếu doanh nghiệp cho người sở hữu trái phiếu phù hợp với phương án phát hành trái phiếu đã được phê duyệt, chấp thuận)
c) Mục đích sử dụng danh sách;
d) Nội dung cụ thể về thông tin quyền thực hiện (tỷ lệ thực hiện, ngày thực hiện, địa điểm thực hiện...).
2. Hồ sơ thông báo thực hiện quyền
Tổ chức phát hành gửi cho VSDC hồ sơ thông báo thực hiện quyền, bao gồm:
2.1. Thông báo về ngày đăng ký cuối cùng (Mẫu 07/THQ - Quy chế về việc thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC)
2.2 Các tài liệu kèm theo đối với từng trường hợp thực hiện quyền như sau:
a) Trường hợp tham dự Hội nghị người sở hữu trái phiếu/Thực hiện lấy ý kiến người sở hữu trái phiếu bằng văn bản
(i) Các tài liệu liên quan đến nội dung họp Hội nghị người sở hữu trái phiếu/ lấy ý kiến người sở hữu trái phiếu bằng văn bản (bản cứng và file dữ liệu) (nếu có);
(ii) Nghị quyết Hội đồng quản trị/Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu doanh nghiệp thông qua việc tổ chức Hội nghị người sở hữu trái phiếu/lấy ý kiến người sở hữu trái phiếu bằng văn bản.
b) Trường hợp thực hiện quyền thanh toán gốc, lãi trái phiếu
Các tài liệu chứng minh tổ chức phát hành thực hiện đúng quy định về việc xác định lãi suất để thanh toán gốc, lãi trái phiếu theo phương án phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận (không áp dụng đối với trường hợp trái phiếu có lãi suất cố định).
c) Trường hợp thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi/hoán đổi trái phiếu
(i) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Nghị quyết của Hội đồng quản trị/Quyết định của Hội đồng thành viên thông qua phương án chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi (trường hợp chuyển đổi trái phiếu)/phương án hoán đổi trái phiếu (trường hợp hoán đổi trái phiếu);
(ii) Bản sao tài liệu chứng minh UBCKNN đã nhận đầy đủ hồ sơ phát hành cổ phiếu để chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi, phát hành trái phiếu để hoán đổi trái phiếu (áp dụng đối với trường hợp phải báo cáo UBCKNN);
(iii) Văn bản của TCPH xác nhận chưa là công ty đại chúng và thực hiện phát hành cổ phiếu để chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi theo quy định của Luật Doanh nghiệp (áp dụng đối với trường hợp chuyển đổi trái phiếu) hoặc văn bản của TCPH xác nhận việc phát hành trái phiếu để hoán đổi không thuộc trường hợp phải báo cáo UBCKNN (áp dụng đối với trường hợp hoán đổi trái phiếu).
(iv) Bản sao các tài liệu công bố thông tin theo quy định.
d) Trường hợp mua lại trái phiếu doanh nghiệp trước hạn
(i) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông/Nghị quyết của Hội đồng quản trị/Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu doanh nghiệp phê duyệt phương án mua lại trái phiếu doanh nghiệp;
(ii) Bản sao các tài liệu công bố thông tin theo quy định.
3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày nhận được hồ sơ Thông báo thực hiện quyền đầy đủ, hợp lệ của tổ chức phát hành, VSDC lập và gửi Thông báo về ngày đăng ký cuối cùng và xác nhận danh sách người sở hữu trái phiếu (Mẫu 01/THQ- Quy chế về việc thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC) cho các thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, HNX có liên quan, đồng thời đăng tin trên trang thông tin điện tử của VSDC.
4. Thành viên lưu ký có trách nhiệm thông báo đầy đủ, chính xác nội dung thông báo về ngày đăng ký cuối cùng; đến các nhà đầu tư sở hữu trái phiếu lưu ký có liên quan mở tài khoản lưu ký tại thành viên lưu ký trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên thông báo của VSDC.
Điều 34. Thực hiện quyền thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC chuyển Danh sách người sở hữu trái phiếu lưu ký nhận thanh toán gốc/lãi trái phiếu doanh nghiệp (Mẫu 01/THQ-TPRL) dưới dạng chứng từ điện tử cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có trách nhiệm đối chiếu thông tin người sở hữu trái phiếu trong Danh sách do VSDC cung cấp với thông tin do thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp đang quản lý và gửi cho VSDC Thông báo xác nhận (Mẫu 03/THQ - Quy chế về việc thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC) dưới dạng chứng từ điện tử chậm nhất vào 10h30 ngày làm việc thứ hai kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng để xác nhận chấp thuận hoặc không chấp thuận các thông tin trong Danh sách. Trường hợp không chấp thuận do có sai sót hoặc sai lệch số liệu, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi thêm cho VSDC văn bản trong đó nêu rõ các thông tin sai sót hoặc sai lệch để phối hợp với VSDC điều chỉnh. Ngay sau khi điều chỉnh, VSDC cung cấp lại Danh sách đã hiệu chỉnh dưới dạng chứng từ điện tử cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC gửi tổ chức phát hành Danh sách tổng hợp người sở hữu trái phiếu nhận gốc/lãi trái phiếu doanh nghiệp (Mẫu 02/THQ-TPRL).
4. Tổ chức phát hành phải gửi Thông báo xác nhận Danh sách tổng hợp người sở hữu trái phiếu nhận thanh toán gốc/lãi trái phiếu doanh nghiệp (Mẫu 08/THQ-TPRL) cho VSDC trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng và trước ngày thanh toán ít nhất là 02 ngày làm việc. Trường hợp không đồng ý với thông tin trong Danh sách, tổ chức phát hành phải gửi công văn thông báo cho VSDC nêu rõ lý do.
5. Chậm nhất 02 ngày làm việc trước ngày thanh toán gốc, lãi trái phiếu doanh nghiệp, tổ chức phát hành phải chuyển đủ số tiền thanh toán cho người sở hữu trái phiếu lưu ký vào tài khoản tiền theo thông báo của VSDC. Trường hợp chậm chuyển tiền thanh toán hoặc thay đổi thời gian thanh toán, chậm nhất 01 ngày làm việc liền trước ngày thanh toán, tổ chức phát hành phải gửi công văn thông báo cho VSDC nêu rõ lý do chậm chuyển tiền/lý do thay đổi thời gian thanh toán và chịu trách nhiệm về việc chậm chuyển tiền/thay đổi thời gian thanh toán. Căn cứ vào công văn của tổ chức phát hành hoặc đến thời hạn VSDC không nhận được công văn của tổ chức phát hành, VSDC thông báo cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có liên quan.
6. Trường hợp tổ chức phát hành thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu hoặc thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn cho người sở hữu trái phiếu bằng tài sản khác theo quy định tại Nghị định số 08/2023/NĐ-CP, tổ chức phát hành phải thông báo cho VSDC chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày thanh toán gốc, lãi trái phiếu để VSDC kịp thời thông báo ra thị trường.
7. Tiền thanh toán gốc, lãi trái phiếu doanh nghiệp cho người sở hữu trái phiếu lưu ký được VSDC phân bổ vào tài khoản của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp liên quan trong ngày làm việc liền trước ngày thanh toán (trừ trường hợp tổ chức phát hành không thực hiện đúng nghĩa vụ theo khoản 5 nêu trên và trường hợp tổ chức phát hành thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu hoặc thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn cho người sở hữu trái phiếu bằng tài sản khác theo khoản 6 nêu trên). Thành viên lưu ký chịu trách nhiệm phân bổ tiền cho khách hàng sở hữu trái phiếu lưu ký trong ngày thanh toán.
8. Đối với chứng khoán chưa lưu ký, tổ chức phát hành thực hiện thanh toán tiền cho người sở hữu trái phiếu chưa lưu ký.
9. Trường hợp thanh toán gốc, lãi trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ do đáo hạn, đối với các trái phiếu đang lưu ký để thực hiện nghiệp vụ thị trường tiền tệ tại Ngân hàng Nhà nước, VSDC thanh toán tiền gốc, lãi trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho nhà đầu tư sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sau khi có xác nhận của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước về việc nhà đầu tư sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đó đã hoàn tất nghĩa vụ tại Ngân hàng Nhà nước hoặc thanh toán theo đề nghị của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước căn cứ vào thỏa thuận giữa VSDC và Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
Điều 35. Thực hiện hoán đổi trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
A. Trường hợp tổ chức phát hành thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu đăng ký tại VSDC nhưng nhà đầu tư không đăng ký thực hiện quyền hoán đổi trái phiếu qua VSDC
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC chuyển Danh sách người sở hữu chứng khoán lưu ký hoán đổi trái phiếu doanh nghiệp (Mẫu 03A/THQ-TPRL) dưới dạng chứng từ điện tử cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có trách nhiệm đối chiếu thông tin người sở hữu chứng khoán trong Danh sách do VSDC cung cấp với thông tin do thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp đang quản lý và gửi cho VSDC Thông báo xác nhận (Mẫu 03/THQ - Quy chế về việc thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC) dưới dạng chứng từ điện tử chậm nhất vào 10h30 ngày làm việc thứ hai kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng để xác nhận chấp thuận hoặc không chấp thuận các thông tin trong Danh sách. Trường hợp không chấp thuận do có sai sót hoặc sai lệch số liệu, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi thêm cho VSDC văn bản trong đó nêu rõ các thông tin sai sót hoặc sai lệch để phối hợp với VSDC điều chỉnh. Ngay sau khi điều chỉnh, VSDC cung cấp lại Danh sách đã hiệu chỉnh dưới dạng chứng từ điện tử cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC gửi tổ chức phát hành Danh sách tổng hợp người sở hữu hoán đổi trái phiếu (Mẫu 04C/THQ-TPRL).
4. Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, tổ chức phát hành phải gửi VSDC Thông báo xác nhận Danh sách tổng hợp người sở hữu hoán đổi trái phiếu do VSDC cung cấp (Mẫu 04A/THQ-TPRL). Trường hợp không chấp thuận thông tin trong Danh sách, tổ chức phát hành phải gửi công văn thông báo cho VSDC nêu rõ lý do.
B. Trường hợp tổ chức phát hành thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu đăng ký tại VSDC và nhà đầu tư đăng ký thực hiện quyền hoán đổi trái phiếu qua VSDC
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC chuyển Danh sách người sở hữu chứng khoán lưu ký hoán đổi trái phiếu doanh nghiệp (Mẫu 03B/THQ-TPRL) dưới dạng chứng từ điện tử cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có trách nhiệm đối chiếu thông tin người sở hữu chứng khoán trong Danh sách do VSDC cung cấp với thông tin do thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp đang quản lý và gửi cho VSDC Thông báo xác nhận (Mẫu 03/THQ- Quy chế về việc thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC) dưới dạng chứng từ điện tử chậm nhất vào 10h30 ngày làm việc thứ hai kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng để xác nhận chấp thuận hoặc không chấp thuận các thông tin trong Danh sách. Trường hợp không chấp thuận do có sai sót hoặc sai lệch số liệu, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi thêm cho VSDC văn bản trong đó nêu rõ các thông tin sai sót hoặc sai lệch để phối hợp với VSDC điều chỉnh. Ngay sau khi điều chỉnh, VSDC cung cấp lại Danh sách đã hiệu chỉnh dưới dạng chứng từ điện tử cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC gửi tổ chức phát hành Danh sách tổng hợp người sở hữu hoán đổi trái phiếu (Mẫu 04B/THQ-TPRL).
4. Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, tổ chức phát hành phải gửi VSDC Thông báo xác nhận Danh sách tổng hợp người sở hữu hoán đổi trái phiếu do VSDC cung cấp (Mẫu 04A/THQ-TPRL). Trường hợp không chấp thuận thông tin trong Danh sách, tổ chức phát hành phải gửi công văn thông báo cho VSDC nêu rõ lý do.
5. Đăng ký thực hiện quyền hoán đổi trái phiếu
5.1. Các trái phiếu mà nhà đầu tư đăng ký hoán đổi sẽ bị phong tỏa trong quá trình làm thủ tục hoán đổi
5.2. Quy trình đăng ký hoán đổi
a) Nhà đầu tư gửi Giấy đề nghị phong tỏa và đăng ký hoán đổi trái phiếu (Mẫu 05/THQ-TPRL) cho thành viên lưu ký nơi lưu ký trái phiếu trong thời gian đăng ký hoán đổi theo thông báo của tổ chức phát hành;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày hết hạn đăng ký hoán đổi, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi Danh sách người sở hữu lưu ký đăng ký hoán đổi trái phiếu (Mẫu 06/THQ-TPRL) dưới dạng chứng từ điện tử và Giấy tổng hợp đề nghị phong tỏa và đăng ký hoán đổi trái phiếu cho VSDC (Mẫu 06A/THQ-TPRL);
c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, VSDC thực hiện phong tỏa trái phiếu và gửi Thông báo xác nhận việc phong tỏa (Mẫu 07/THQ-TPRL) cho TVLK, tổ chức mở tài khoản trực tiếp liên quan dưới dạng chứng từ điện tử;
d) Trường hợp không có nhà đầu tư hoán đổi trái phiếu, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi công văn thông báo với VSDC về việc không có nhà đầu tư đăng ký hoán đổi trái phiếu;
đ) Đối với các trái phiếu hoán đổi chưa lưu ký, người sở hữu trái phiếu đăng ký việc hoán đổi với tổ chức phát hành hoặc tổ chức được tổ chức phát hành ủy quyền, tổ chức phát hành có trách nhiệm thu giữ Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu của người sở hữu trái phiếu đăng ký hoán đổi để làm các thủ tục hoán đổi.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày hết hạn đăng ký hoán đổi, VSDC gửi cho tổ chức phát hành Danh sách tổng hợp người sở hữu lưu ký thực hiện hoán đổi trái phiếu (Mẫu 08/THQ-TPRL).
7. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày hết hạn đăng ký hoán đổi trái phiếu, tổ chức phát hành phải gửi cho VSDC Thông báo xác nhận Danh sách tổng hợp người sở hữu thực hiện hoán đổi trái phiếu (Mẫu 09/THQ-TPRL). Trường hợp không chấp thuận, tổ chức phát hành phải gửi công văn thông báo trong đó nêu rõ lý do.
8. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày nhận được Thông báo xác nhận của tổ chức phát hành, VSDC gửi cho thành viên lưu ký, Tổ chức mở tài khoản trực tiếp Danh sách người sở hữu trái phiếu lưu ký được thực hiện hoán đổi trái phiếu (Mẫu 10/THQ-TPRL) dưới dạng chứng từ điện tử.
9. Việc hủy đăng ký đối với trái phiếu bị hoán đổi/điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu thực hiện theo quy định Quy chế này.
10. Tổ chức phát hành nộp hồ sơ điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán do đăng ký bổ sung trái phiếu phát hành thêm theo quy định tại Quy chế này.
11. Sau khi tổ chức phát hành được VSDC chấp thuận đăng ký bổ sung, phần trái phiếu phát hành thêm để nhận hoán đổi được phân bổ như sau:
a) VSDC phân bổ trái phiếu phát hành thêm cho nhà đầu tư vào tài khoản lưu ký của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp theo Danh sách người sở hữu trái phiếu lưu ký hoán đổi trái phiếu (Mẫu 03/THQ-TPRL) VSDC đã gửi dưới dạng chứng từ điện tử, đồng thời gửi Thông báo xác nhận ký gửi trái phiếu phát hành thêm cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
b) Đối với trái phiếu chưa lưu ký: tổ chức phát hành chịu trách nhiệm cấp Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu cho người sở hữu trái phiếu chưa lưu ký và thanh toán tiền trái phiếu lẻ (nếu có) cho người sở hữu trái phiếu chưa lưu ký.
12. Đối với tiền thanh toán trái phiếu lẻ cho các trái phiếu lưu ký (nếu có), khi nộp hồ sơ điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu do đăng ký bổ sung, tổ chức phát hành phải chuyển đủ tiền thanh toán vào tài khoản tiền theo thông báo của VSDC). Vào ngày phân bổ trái phiếu lưu ký phát hành thêm, VSDC chuyển tiền thanh toán trái phiếu lẻ cho các thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có liên quan. Thành viên lưu ký có trách nhiệm chuyển tiền thanh toán trái phiếu lẻ vào tài khoản của khách hàng ngay sau khi nhận được tiền của VSDC.
Điều 36. Thực hiện quyền tham dự Hội nghị người sở hữu trái phiếu/Lấy ý kiến người sở hữu trái phiếu bằng văn bản
Trình tự thực hiện quyền tham dự Hội nghị người sở hữu trái phiếu/Lấy ý kiến người sở hữu trái phiếu bằng văn bản được quy định tại Điều 10 Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC.
1. Đối với mẫu Danh sách người sở hữu chứng khoán lưu ký được phân bổ quyền bỏ phiếu (Mẫu 08/THQ) tại Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp thực hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 11/THQ-TPRL Quy chế này.
2. Đối với mẫu Danh sách tổng hợp cho người sở hữu chứng khoán (Mẫu 09/THQ) tại Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp thực hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 12/THQ-TPRL Quy chế này.
Điều 37. Thực hiện quyền chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi
Trình tự thực hiện quyền chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi được quy định tại Điều 13 Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC.
1. Đối với mẫu Danh sách người sở hữu trái phiếu chuyển đổi được phân bố cổ phiếu (Mẫu 24/THQ) tại Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp thực hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 13/THQ-TPRL Quy chế này.
2. Đối với mẫu Danh sách tổng hợp người sở hữu trái phiếu chuyển đổi được phân bổ cổ phiếu (Mẫu 25/THQ) tại Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp thực hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 14/THQ-TPRL Quy chế này.
3. Đối với mẫu Danh sách người sở hữu trái phiếu lưu ký trái phiếu chuyển đổi được quyền chuyển đổi trái phiếu (Mẫu 27/THQ) tại Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp thực hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 15/THQ-TPRL Quy chế này.
4. Đối với mẫu Danh sách tổng hợp người sở hữu trái phiếu chuyển quyền chuyển đổi (Mẫu 28/THQ) tại Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp thực hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 16/THQ-TPRL Quy chế này.
5. Đối với mẫu Danh sách người sở hữu lưu ký đăng ký chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi (Mẫu 32A/THQ) tại Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp thực hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 17A/THQ-TPRL Quy chế này.
6. Đối với mẫu Danh sách tổng hợp người sở hữu lưu ký thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi (Mẫu 34A/THQ) tại Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp thực hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 18A/THQ-TPRL Quy chế này.
7. Đối với mẫu Danh sách người sở hữu chứng khoán lưu ký được thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi (Mẫu 36/THQ) tại Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp thực hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 19/THQ-TPRL Quy chế này.
8. Đối với mẫu Thông báo xác nhận việc phong tỏa (Mẫu 32B/THQ) tại Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp thực hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 17B/THQ-TPRL Quy chế này dưới dạng chứng từ điện tử.
9. Đối với mẫu Danh sách tổng hợp người sở hữu lưu ký đăng ký chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi (Mẫu 34B/THQ) tại Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp thực hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 18B/THQ-TPRL Quy chế này.
Điều 38. Thực hiện quyền mua lại trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trước thời gian đáo hạn của tổ chức phát hành
A. Trường hợp tổ chức phát hành thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu đăng ký tại VSDC nhưng nhà đầu tư không đăng ký thực hiện quyền bán lại trái phiếu qua VSDC.
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC chuyển Danh sách người sở hữu trái phiếu lưu ký được quyền bán lại trái phiếu cho tổ chức phát hành (Mẫu 20A/THQ-TPRL) dưới dạng chứng từ điện tử cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có trách nhiệm đối chiếu thông tin người sở hữu trái phiếu trong Danh sách do VSDC cung cấp với thông tin do thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp đang quản lý và gửi cho VSDC Thông báo xác nhận (Mẫu 03/THQ- Quy chế về việc thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC) dưới dạng chứng từ điện tử chậm nhất vào 10h30 ngày làm việc thứ hai kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng để xác nhận chấp thuận hoặc không chấp thuận các thông tin trong Danh sách. Trường hợp không chấp thuận do có sai sót hoặc sai lệch số liệu, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi thêm cho VSDC văn bản trong đó nêu rõ các thông tin sai sót hoặc sai lệch để phối hợp với VSDC điều chỉnh. Ngay sau khi điều chỉnh, VSDC cung cấp lại Danh sách đã hiệu chỉnh bằng văn bản cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC gửi tổ chức phát hành Danh sách tổng hợp người sở hữu trái phiếu được quyền bán lại cho tổ chức phát hành (Mẫu 21A/THQ-TPRL).
4. Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, tổ chức phát hành phải gửi VSDC Thông báo xác nhận Danh sách tổng hợp người sở hữu được quyền bán lại trái phiếu do VSDC cung cấp (Mẫu 15/THQ-Quy chế về việc thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC). Trường hợp không chấp thuận thông tin trong Danh sách, tổ chức phát hành phải gửi công văn thông báo cho VSDC nêu rõ lý do.
B. Trường hợp tổ chức phát hành thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu đăng ký tại VSDC và nhà đầu tư đăng ký thực hiện quyền bán lại trái phiếu qua VSDC
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC chuyển Danh sách người sở hữu trái phiếu lưu ký được quyền bán lại trái phiếu cho tổ chức phát hành (Mẫu 20B/THQ-TPRL) dưới dạng chứng từ điện tử cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có trách nhiệm đối chiếu thông tin người sở hữu trái phiếu trong Danh sách do VSDC cung cấp với thông tin do thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp đang quản lý và gửi cho VSDC Thông báo xác nhận (Mẫu 03/THQ- Quy chế về việc thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC) dưới dạng chứng từ điện tử chậm nhất vào 10h30 ngày làm việc thứ hai kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng để xác nhận chấp thuận hoặc không chấp thuận các thông tin trong Danh sách. Trường hợp không chấp thuận do có sai sót hoặc sai lệch số liệu, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi thêm cho VSDC văn bản trong đó nêu rõ các thông tin sai sót hoặc sai lệch để phối hợp với VSDC điều chỉnh. Ngay sau khi điều chỉnh, VSDC cung cấp lại Danh sách đã hiệu chỉnh bằng văn bản cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC gửi tổ chức phát hành Danh sách tổng hợp người sở hữu trái phiếu được quyền bán lại cho tổ chức phát hành (Mẫu 21B/THQ-TPRL).
4. Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, tổ chức phát hành phải gửi VSDC Thông báo xác nhận Danh sách tổng hợp người sở hữu được quyền bán lại trái phiếu do VSDC cung cấp (Mẫu 15/THQ- Quy chế về việc thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC). Trường hợp không chấp thuận thông tin trong Danh sách, tổ chức phát hành phải gửi công văn thông báo cho VSDC nêu rõ lý do.
5. Đăng ký thực hiện quyền bán lại trái phiếu
Các trái phiếu mà nhà đầu tư đăng ký bán lại cho tổ chức phát hành bị phong tỏa trong quá trình làm thủ tục bán lại.
a) Nhà đầu tư gửi Giấy đề nghị phong tỏa và đăng ký bán lại trái phiếu cho tổ chức phát hành (Mẫu 31C/THQ- Quy chế về việc thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC) cho thành viên lưu ký nơi lưu ký trái phiếu trong thời gian đăng ký bán lại theo thông báo của tổ chức phát hành;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày hết hạn đăng ký bán lại trái phiếu, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi Danh sách người sở hữu trái phiếu lưu ký đăng ký bán lại trái phiếu cho VSDC (Mẫu 22/THQ-TPRL) dưới dạng chứng từ điện tử và Giấy tổng hợp đề nghị phong tỏa và đăng ký bán lại trái phiếu đến VSDC (Mẫu 33C/THQ- Quy chế về việc thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC);
c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, VSDC thực hiện phong tỏa trái phiếu và gửi Thông báo xác nhận phong tỏa trái phiếu đăng ký bán lại (Mẫu 23/THQ-TPRL) cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp liên quan dưới dạng chứng từ điện tử.
Trường hợp không có nhà đầu tư đăng ký bán lại trái phiếu, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi công văn thông báo với VSDC về việc không có nhà đầu tư đăng ký bán lại trái phiếu.
Đối với các trái phiếu chưa lưu ký, người sở hữu trái phiếu đăng ký việc bán lại với tổ chức phát hành hoặc tổ chức được tổ chức phát hành ủy quyền. Tổ chức phát hành có trách nhiệm thu giữ Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu của người sở hữu trái phiếu đăng ký bán lại để làm các thủ tục thanh toán tiền cho nhà đầu tư.
6. Chốt danh sách nhà đầu tư thực hiện quyền bán trái phiếu:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày hết hạn đăng ký bán lại trái phiếu, VSDC gửi cho tổ chức phát hành Danh sách tổng hợp người sở hữu trái phiếu lưu ký đăng ký thực hiện quyền bán lại trái phiếu cho tổ chức phát hành (Mẫu 24/THQ-TPRL).
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày hết hạn đăng ký bán lại trái phiếu, tổ chức phát hành gửi cho VSDC Thông báo xác nhận Danh sách tổng hợp người sở hữu thực hiện quyền bán lại trái phiếu (Mẫu 35A/THQ- Quy chế về việc thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC). Trường hợp không chấp thuận, tổ chức phát hành phải gửi công văn thông báo trong đó nêu rõ lý do.
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày nhận được Thông báo xác nhận của tổ chức phát hành, VSDC gửi cho thành viên lưu ký, Tổ chức mở tài khoản trực tiếp Danh sách người sở hữu trái phiếu lưu ký thực hiện quyền bán lại trái phiếu cho tổ chức phát hành (Mẫu 25/THQ-TPRL) dưới dạng chứng từ điện tử.
7. Thanh toán tiền mua lại trái phiếu và hủy đăng ký đối với trái phiếu được mua lại/điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký.
a) Đối với các nhà đầu tư đã lưu ký trái phiếu: Chậm nhất 02 ngày làm việc liền trước ngày thanh toán, tổ chức phát hành phải chuyển đủ số tiền phải thanh toán cho nhà đầu tư vào tài khoản tiền theo thông báo của VSDC). Trường hợp chậm chuyển tiền thanh toán, chậm nhất 01 ngày làm việc liền trước ngày thanh toán, tổ chức phát hành phải gửi công văn thông báo cho VSDC nêu rõ lý do chậm chuyển tiền. Căn cứ vào công văn của tổ chức phát hành hoặc đến thời hạn VSDC không nhận được công văn nêu lý do chậm chuyển tiền của tổ chức phát hành, VSDC thông báo cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp liên quan.
b) Đối với các nhà đầu tư chưa lưu ký trái phiếu: Việc thanh toán tiền mua lại trái phiếu được tổ chức phát hành và Đại diện người sở hữu trái phiếu thực hiện theo các quy định tại Hợp đồng Đại diện người sở hữu trái phiếu.
8. Tổ chức phát hành nộp hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu được mua lại/hồ sơ điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu theo quy định tại Quy chế này.
LƯU KÝ TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP RIÊNG LẺ
Điều 39. Lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Nhà đầu tư phải mở tài khoản lưu ký tại thành viên lưu ký để lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại VSDC. Việc cập nhật thông tin mở, đóng, điều chỉnh thông tin tài khoản lưu ký của nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của VSDC ban hành kèm theo Quyết định số 114/QĐ-VSD ngày 23 tháng 8 năm 2021 của VSDC (sau đây viết tắt là Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán). Trường hợp đã có tài khoản lưu ký tại thành viên lưu ký, nhà đầu tư sử dụng tài khoản này để lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
2. Quy định chung về hồ sơ lưu ký, trình tự, thủ tục ký gửi, rút lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ thực hiện theo quy định tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của VSDC.
Điều 40. Chuyển khoản trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
Trình tự, thủ tục chuyển khoản trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ thực hiện theo quy định tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của VSDC.
Điều 41. Phong tỏa, giải tỏa trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Trình tự, thủ tục phong tỏa/giải tỏa trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phong tỏa/giải tỏa trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo yêu cầu của nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của VSDC.
2. Trình tự, thủ tục phong tỏa/giải tỏa trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của nhà đầu tư được sử dụng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trong các giao dịch bảo đảm thực hiện theo Quy chế hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán đăng ký tập trung tại VSDC ban hành kèm theo Quyết định số 160/QĐ-VSD ngày 15 tháng 11 năm 2022 của VSDC.
Điều 42. Đăng ký thông tin tài khoản lưu ký để giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, thành viên lưu ký có trách nhiệm cập nhật bổ sung thông tin nhà đầu tư về loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động (đối với nhà đầu tư tổ chức), tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định tại Phụ lục II Thông tư số 30/2023/TT-BTC với VSDC. Thành viên lưu ký thực hiện đăng ký bổ sung thông tin tài khoản lưu ký của nhà đầu tư cho VSDC dưới dạng chứng từ điện tử ngay trong ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư.
2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải đăng ký thông tin với VSDC để sử dụng tài khoản tự doanh/tài khoản lưu ký mở trực tiếp tại VSDC để giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
3. VSDC thực hiện xác nhận đăng ký/hủy đăng ký thông tin tài khoản lưu ký do thành viên lưu ký cập nhật trên hệ thống của VSDC hoặc do tổ chức mở tài khoản trực tiếp đăng ký với VSDC từ 8h00 đến 16h30 các ngày làm việc. VSDC từ chối đăng ký thông tin trong trường hợp thành viên lưu ký/tổ chức mở tài khoản trực tiếp cung cấp thiếu thông tin theo quy định. Thông tin xác nhận/từ chối xác nhận của VSDC gửi cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp dưới dạng chứng từ điện tử ngay sau khi VSDC tiếp nhận và xử lý thành công yêu cầu đăng ký, hủy đăng ký thông tin tài khoản của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
4. Trường hợp nhà đầu tư điều chỉnh thông tin về loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động (đối với nhà đầu tư tổ chức), tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, thành viên lưu ký thực hiện đăng ký điều chỉnh thông tin của nhà đầu tư cho VSDC dưới dạng chứng từ điện tử ngay trong ngày nhận được yêu cầu điều chỉnh thông tin của nhà đầu tư. VSDC thực hiện xác nhận điều chỉnh thông tin do thành viên lưu ký cập nhật trên hệ thống của VSDC từ 8h00 đến 16h30 các ngày làm việc.
5. Trường hợp nhà đầu tư, tổ chức mở tài khoản trực tiếp hủy đăng ký thông tin tài khoản lưu ký giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, VSDC chỉ thực hiện xác nhận hủy thông tin sau khi nhà đầu tư, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp đã hoàn tất nghĩa vụ thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
6. Trường hợp thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp không thực hiện điều chỉnh thông tin tài khoản nhà đầu tư đăng ký cho mục đích giao dịch trái phiếu riêng lẻ khi tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hết giá trị, tại ngày xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hết giá trị hoặc ngày làm việc liền trước nếu ngày hết giá trị là ngày nghỉ, ngày lễ, VSDC sẽ tự động điều chỉnh thông tin tài khoản của nhà đầu tư đó thành hết tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp đồng thời gửi thông báo cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp thông qua cổng giao tiếp điện tử/cổng giao tiếp trực tuyến.
7. Quy trình đăng ký, hủy đăng ký, điều chỉnh thông tin tài khoản lưu ký để giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của nhà đầu tư với VSDC được thực hiện theo Phụ lục II ban hành kèm theo Quy chế này.
8. Hàng ngày, sau khi hoàn tất việc xác nhận thông tin đăng ký/hủy đăng ký, điều chỉnh thông tin tài khoản lưu ký tham gia giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ do thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp gửi qua cổng giao tiếp trực tuyến, VSDC lập và gửi danh sách tài khoản nhà đầu tư đăng ký giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho các bên liên quan như sau:
a) Gửi HNX thông tin số hiệu tài khoản, loại hình nhà đầu tư tổ chức/cá nhân, tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp (còn giá trị/hết giá trị) để HNX thực hiện kiểm soát, đảm bảo nhà đầu tư trong giao dịch mua, bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đúng đối tượng theo quy định của pháp luật;
b) Gửi thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp thông qua cổng giao tiếp điện tử/cổng giao tiếp trực tuyến thông tin số hiệu tài khoản, tên nhà đầu tư, loại hình nhà đầu tư tổ chức/cá nhân, số đăng ký sở hữu, ngày cấp, nơi cấp, ngày xác nhận và ngày hết hạn tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp để thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp kiểm tra và đối chiếu thông tin;
c) Gửi ngân hàng thanh toán thông tin số hiệu tài khoản, loại hình nhà đầu tư trong nước/nhà đầu tư nước ngoài để ngân hàng thanh toán phối hợp với thành viên lưu ký theo dõi, quản lý số dư tiền gửi thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ chi tiết đến từng nhà đầu tư, đảm bảo thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho đúng nhà đầu tư trong giao dịch theo thông báo nghĩa vụ thanh toán từ VSDC.
d) Việc gửi thông tin tài khoản nhà đầu tư theo quy định tại điểm a, c khoản này thực hiện theo phương thức, thời gian quy định tại biên bản thỏa thuận phối hợp giữa VSDC với HNX và VSDC với ngân hàng thanh toán.
Chương VII
THANH TOÁN GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP RIÊNG LẺ
Điều 43. Đăng ký tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Để tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp (sau đây gọi tắt là tổ chức đăng ký tham gia hệ thống thanh toán) gửi VSDC các hồ sơ sau:
a) Đối với trường hợp đăng ký tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ qua cổng giao tiếp trực tuyến của VSDC:
(i) Giấy đăng ký tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ qua cổng giao tiếp trực tuyến theo Mẫu 01/TT-TPRL;
(ii) Bản thuyết minh đáp ứng yêu cầu về quy trình nghiệp vụ theo Mẫu 02A/TT-TPRL;
(iii) Hồ sơ đăng ký tham gia cổng giao tiếp trực tuyến (trường hợp chưa có kết nối) hoặc hồ sơ đăng ký bổ sung các giao dịch sử dụng qua cổng giao tiếp trực tuyến theo mẫu tại Quy định hướng dẫn xử lý các nghiệp vụ qua cổng giao tiếp trực tuyến của VSDC.
b) Đối với trường hợp đăng ký tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ qua cổng giao tiếp điện tử của VSDC:
(i) Giấy đăng ký tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ qua cổng giao tiếp điện tử theo Mẫu 03/TT-TPRL trong đó có nội dung cam kết sẽ hoàn thành việc kết nối và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ thông qua cổng giao tiếp trực tuyến của VSDC trong thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 3 quy chế này;
(ii) Bản thuyết minh đáp ứng yêu cầu về quy trình nghiệp vụ theo Mẫu 02B/TT-TPRL.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, VSDC thực hiện:
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, VSDC có văn bản chấp thuận về mặt nguyên tắc cho tổ chức đăng ký tham gia hệ thống thanh toán tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo Mẫu 04A/TT-TPRL (trường hợp đăng ký tham gia qua cổng giao tiếp trực tuyến) hoặc theo Mẫu 04B/TT-TPRL (trường hợp đăng ký tham gia qua cổng giao tiếp điện tử).
b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, VSDC có văn bản yêu cầu tổ chức đăng ký tham gia hệ thống thanh toán sửa đổi, bổ sung theo quy định.
3. Sau khi được chấp thuận về mặt nguyên tắc tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, tổ chức đăng ký tham gia hệ thống thanh toán phải kết nối hệ thống (đối với trường hợp chưa có kết nối), thực hiện kiểm thử với hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của VSDC đồng thời gửi VSDC các hồ sơ sau:
a) Bản đăng ký thông tin tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng thanh toán để phục vụ cho hoạt động thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ;
b) Tài khoản tiền nhận thanh toán hộ cổ tức/lãi trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại ngân hàng thanh toán;
c) Giấy ủy quyền cho ngân hàng thanh toán thực hiện thanh toán tiền giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ (ngoại trừ trường hợp tổ chức đăng ký tham gia hệ thống thanh toán đồng thời là ngân hàng thanh toán cho giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ).
4. Trường hợp tổ chức đăng ký tham gia hệ thống thanh toán đã kết nối và tham gia kiểm thử nghiệp vụ thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trước khi VSDC đưa hệ thống đăng ký, lưu ký, thanh toán giao dịch trái phiếu riêng lẻ vào vận hành và có kết quả đạt sẽ được coi là đáp ứng yêu cầu về kết nối hệ thống và kiểm thử với hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức đăng ký tham gia hệ thống thanh toán hoàn tất các công việc nêu tại khoản 3 Điều này, VSDC có công văn chấp thuận cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo Mẫu 05A/TT-TPRL (trường hợp đăng ký tham gia cổng giao tiếp trực tuyến) hoặc theo Mẫu 05B/TT-TPRL (trường hợp đăng ký tham gia cổng giao tiếp điện tử).
Điều 44. Thay đổi thông tin đăng ký tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp gửi văn bản thông báo cho VSDC để cập nhật thông tin hồ sơ đăng ký tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong trường hợp thay đổi thông tin về danh sách thành viên Ban giám đốc được phân công phụ trách nghiệp vụ thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại điểm 4 mục I Thuyết minh đáp ứng yêu cầu về quy trình nghiệp vụ (Mẫu 2A/TT-TPRL và Mẫu 2B/TT-TPRL).
2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp gửi văn bản đề nghị VSDC chấp thuận thay đổi thông tin hồ sơ đăng ký tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong trường hợp thay đổi thông tin tại điểm 1, 2, 3 mục II Thuyết minh đáp ứng yêu cầu về quy trình nghiệp vụ (Mẫu 2A/TT-TPRL và Mẫu 2B/TT-TPRL).
3. Việc thay đổi thông tin hồ sơ đăng ký tham gia cổng giao tiếp trực tuyến thực hiện theo Quy định hướng dẫn xử lý các nghiệp vụ qua cổng giao tiếp trực tuyến của VSDC.
Điều 45. Chấm dứt việc tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Trường hợp tự nguyện chấm dứt việc tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp gửi VSDC giấy đề nghị chấm dứt việc tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo Mẫu 06/TT-TPRL ban hành kèm theo Quy chế này.
2. Hồ sơ được lập thành 01 bộ gốc và gửi đến VSDC theo hình thức trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị chấm dứt việc tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tự nguyện:
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp đã hoàn tất nghĩa vụ thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, nghĩa vụ tài chính đối với VSDC liên quan đến nghiệp vụ trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ (nếu có): VSDC có văn bản gửi thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp về việc chấm dứt tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ: VSDC có văn bản yêu cầu thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp sửa đổi, bổ sung theo quy định. Trường hợp từ chối, VSDC trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trường hợp thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp bị bắt buộc chấm dứt tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ thực hiện theo quy định tại Điều 60 Quy chế này.
5. Trường hợp thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp tự nguyện hoặc bị bắt buộc chấm dứt tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải công bố thông tin về việc này và thực hiện hủy đăng ký thông tin tài khoản lưu ký tham gia giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
Điều 46. Phương thức và thời gian thanh toán
1. Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được thanh toán tức thời theo từng giao dịch tại ngày thanh toán ngay khi bên bán có đủ trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và bên mua có đủ tiền trên tài khoản.
2. Việc thanh toán giao dịch được thực hiện theo nguyên tắc chuyển giao trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại VSDC đồng thời với thanh toán tiền tại ngân hàng thanh toán (nguyên tắc DVP).
3. Ngày thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là cùng ngày giao dịch (T 0).
4. Thời gian thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ từ 09h00 đến 16h00 ngày thanh toán. Trình tự và thủ tục thực hiện thanh toán được quy định tại Phụ lục III của Quy chế này.
Điều 47. Đối chiếu và xác nhận kết quả giao dịch
1. Sau khi nhận dữ liệu kết quả giao dịch từ HNX, VSDC kiểm tra tính hợp lệ của giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 17 và trường hợp loại bỏ thanh toán giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư số 30/2023/TT-BTC đồng thời gửi thông báo cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp:
a) Đối với giao dịch hợp lệ và không thuộc trường hợp bị loại bỏ thanh toán, VSDC gửi thông báo kết quả giao dịch và nghĩa vụ thanh toán dưới dạng chứng từ điện tử thông qua cổng giao tiếp trực tuyến/cổng giao tiếp điện tử của VSDC đồng thời thực hiện chuyển số trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ phải giao từ tài khoản giao dịch sang tài khoản chờ thanh toán của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp bên bán.
b) Đối với giao dịch không hợp lệ, giao dịch thuộc trường hợp bị loại bỏ thanh toán, VSDC gửi thông báo kết quả giao dịch kèm theo lý do không hợp lệ, lý do bị loại bỏ thanh toán dưới dạng chứng từ điện tử thông qua cổng giao tiếp trực tuyến/ cổng giao tiếp điện tử của VSDC.
2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có trách nhiệm đối chiếu chi tiết giao dịch giữa lệnh gốc với danh sách giao dịch hợp lệ, không thuộc trường hợp bị loại bỏ thanh toán nhận được từ VSDC và gửi xác nhận chấp thuận kết quả giao dịch cho VSDC dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp trực tuyến/cổng giao tiếp điện tử. Trường hợp sai số hiệu tài khoản tự doanh, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp thông báo giao dịch sai dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp trực tuyến/cổng giao tiếp điện tử và gửi hồ sơ đề nghị xử lý lỗi cho VSDC để xử lý lỗi giao dịch theo quy định tại Điều 48 Quy chế này.
3. Trường hợp thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp không gửi xác nhận thanh toán trong thời hạn quy định tại Quy chế này, VSDC sẽ loại bỏ giao dịch và thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải chịu trách nhiệm về các sai sót, tổn thất phát sinh (nếu có) đồng thời thành viên lưu ký sẽ bị xem xét xử lý theo quy định tại Quy chế này và Quy chế thành viên lưu ký ban hành kèm theo Quyết định số 110/QĐ-VSD ngày 19 tháng 8 năm 2022 của VSDC, tổ chức mở tài khoản trực tiếp sẽ bị xem xét xử lý theo quy định hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ với VSDC.
4. Việc đối chiếu, xác nhận, xử lý lỗi đối với lệnh thanh toán tiền giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ qua hệ thống thanh toán của ngân hàng thanh toán được thực hiện theo quy trình của ngân hàng thanh toán.
Điều 48. Xử lý lỗi giao dịch tự doanh
1. VSDC thực hiện xử lý lỗi giao dịch tự doanh trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong trường hợp thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp nhập sai số hiệu tài khoản tự doanh và giao dịch lỗi chưa được VSDC hoàn tất thanh toán.
2. Cách thức xử lý lỗi tự doanh trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ:
a) Thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có lỗi giao dịch tự doanh trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ gửi Giấy đề nghị xử lý lỗi giao dịch (Mẫu 07/TT-TPRL) cho VSDC bằng bản gốc hoặc bản fax chậm nhất vào 15h30 ngày thanh toán để đảm bảo việc thanh toán giao dịch được thực hiện theo thời gian thanh toán quy định tại Điều 46 Quy chế này. Trường hợp gửi bản fax, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi hồ sơ gốc trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày VSDC hoàn tất xử lý lỗi.
b) VSDC thực hiện điều chỉnh về đúng số hiệu tài khoản tự doanh của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
c) Ngay sau khi hoàn tất xử lý lỗi, VSDC gửi Thông báo xử lý lỗi giao dịch dưới dạng chứng từ điện tử thông qua cổng giao tiếp trực tuyến/cổng giao tiếp điện tử cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp đề nghị xử lý lỗi; gửi Thông báo xử lý lỗi giao dịch cho HNX chậm nhất vào 17h00 ngày thanh toán dưới dạng chứng từ điện tử thông qua cổng giao tiếp trực tuyến.
d) Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có trách nhiệm xác nhận kết quả xử lý lỗi và xác nhận thanh toán dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp trực tuyến/cổng giao tiếp điện tử ngay sau khi nhận được Thông báo xử lý lỗi giao dịch của VSDC.
3. VSDC không thực hiện xử lý lỗi đối với các hồ sơ xử lý lỗi không hợp lệ và/hoặc các hồ sơ xử lý lỗi do thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp nộp chậm hơn thời hạn quy định.
Điều 49. Hoàn tất thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Sau khi nhận được xác nhận kết quả giao dịch và nghĩa vụ thanh toán từ thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp bên mua, bên bán hoặc xác nhận Thông báo xử lý lỗi giao dịch của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp (trong trường hợp phát sinh xử lý lỗi), VSDC gửi thông báo nghĩa vụ thanh toán dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp trực tuyến cho ngân hàng thanh toán.
2. Sau khi thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp bên mua chuyển đủ tiền vào tài khoản tiền gửi thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại ngân hàng thanh toán (chi tiết đến từng nhà đầu tư), ngân hàng thanh toán căn cứ thông báo nghĩa vụ thanh toán và thông tin tài khoản nhà đầu tư bên bán do VSDC cung cấp để chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp bên mua (chi tiết đến từng nhà đầu tư) sang thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp bên bán (chi tiết đến từng nhà đầu tư) và gửi Thông báo xác nhận kết quả thanh toán tiền giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ dưới dạng chứng từ điện tử thông qua cổng giao tiếp trực tuyến cho VSDC.
3. Căn cứ thông báo xác nhận hoàn tất thanh toán tiền giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của ngân hàng thanh toán, VSDC thực hiện:
a) Chuyển giao trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trên hệ thống của VSDC trên cơ sở chuyển khoản trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ giữa các tài khoản lưu ký của thành viên lưu ký và tổ chức mở tài khoản trực tiếp, hạch toán chi tiết theo tài khoản của từng nhà đầu tư.
b) Gửi Thông báo xác nhận kết quả thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ dưới dạng chứng từ điện tử thông qua cổng giao tiếp trực tuyến/cổng giao tiếp điện tử cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
4. Thành viên lưu ký phải thực hiện phân bổ tiền và trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho khách hàng ngay sau khi VSDC hoàn tất thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và ngân hàng thanh toán hoàn tất thanh toán tiền giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ. Thành viên lưu ký gửi VSDC Thông báo kết quả phân bổ trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và tiền cho VSDC dưới dạng chứng từ điện tử thông qua cổng giao tiếp điện tử/cổng giao tiếp trực tuyến chậm nhất 16h45 ngày thanh toán.
Điều 50. Cơ chế xử lý trong trường hợp mất khả năng thanh toán tiền giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp mất khả năng thanh toán tiền giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được sử dụng tiền vay từ ngân hàng thanh toán theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 19 Thông tư số 30/2023/TT-BTC.
2. Trường hợp có đề nghị của ngân hàng thanh toán yêu cầu phong tỏa chứng khoán, căn cứ vào hồ sơ đề nghị phong tỏa chứng khoán, VSDC sẽ thực hiện phong tỏa số chứng khoán mà thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp bên vay đã thỏa thuận để làm tài sản đảm bảo cho khoản vay. Hồ sơ đề nghị phong tỏa trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ gồm:
a) Thông báo hỗ trợ tiền thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ (Mẫu 08/TT-TPRL);
b) Giấy đề nghị phong tỏa chứng khoán làm tài sản đảm bảo khoản vay (Mẫu 09/TT-TPRL);
c) Hợp đồng/thỏa thuận giữa các bên về việc phong tỏa chứng khoán để đảm bảo khoản vay.
3. Ngay sau khi thực hiện phong tỏa chứng khoán, VSDC fax văn bản thông báo để ngân hàng thanh toán thực hiện hỗ trợ thanh toán tiền cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và thông báo cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp để hạch toán tương ứng. Bản chính văn bản thông báo sẽ được VSDC chuyển cho các bên liên quan trong vòng 01 ngày làm việc liền sau ngày thực hiện phong tỏa.
4. Việc xem xét xử lý vi phạm đối với thành viên lưu ký mất khả năng thanh toán tiền được thực hiện theo quy định tại Quy chế này, đối với tổ chức mở tài khoản trực tiếp mất khả năng thanh toán tiền được thực hiện theo quy định hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ với VSDC.
Điều 51. Xử lý sau khi sử dụng tiền vay ngân hàng thanh toán để hỗ trợ thanh toán
1. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp vi phạm nghĩa vụ thanh toán dẫn đến việc phải sử dụng tiền vay của ngân hàng thanh toán phải chịu lãi vay và hoàn trả tiền vay cho ngân hàng thanh toán theo quy định tại hợp đồng/thỏa thuận hỗ trợ tiền thanh toán ký kết giữa thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp với ngân hàng thanh toán.
2. Sau khi thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp hoàn tất hoàn trả khoản vay, ngân hàng thanh toán gửi Giấy đề nghị giải tỏa chứng khoán làm tài sản đảm bảo khoản vay (Mẫu 10/TT-TPRL) và tài liệu chứng minh liên quan (nếu có) cho VSDC.
3. Thời gian VSDC xử lý đề nghị giải tỏa chứng khoán làm tài sản đảm bảo khoản vay của ngân hàng thanh toán là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của ngân hàng thanh toán. VSDC sẽ gửi xác nhận giải tỏa chứng khoán làm tài sản đảm bảo khoản vay cho ngân hàng thanh toán và thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp để hạch toán tương ứng.
Điều 52. Loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. VSDC thực hiện loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong các trường hợp sau:
1.1. Trường hợp quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 20 Thông tư số 30/2023/TT-BTC.
1.2. Trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 20 Thông tư số 30/2023/TT-BTC bao gồm:
a) Nhà đầu tư mua trong giao dịch không đúng đối tượng quy định tại khoản 6, khoản 13 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP;
b) Giao dịch có thời gian xác lập khác với thời gian giao dịch theo quy định của HNX;
c) Giao dịch vi phạm pháp luật và các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền xác định trước khi Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam hoàn tất thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
2. Thời gian loại bỏ thanh toán giao dịch: Chậm nhất 16h00 ngày thanh toán đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Ngay sau khi hoàn tất loại bỏ thanh toán giao dịch, VSDC gửi Thông báo loại bỏ thanh toán giao dịch dưới dạng chứng từ điện tử thông qua cổng giao tiếp trực tuyến/cổng giao tiếp điện tử cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp đề nghị loại bỏ thanh toán; cho HNX chậm nhất vào 17h00 ngày thanh toán.
Điều 53. Trách nhiệm của thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp trong trường hợp bị loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có giao dịch bị loại bỏ thanh toán phải bồi thường cho khách hàng và thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có giao dịch đối ứng liên quan theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư số 30/2023/TT-BTC.
Chương VIII
GIÁM SÁT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 54. Đối tượng, nội dung và phương thức giám sát
1. Đối tượng giám sát
VSDC thực hiện giám sát tổ chức phát hành, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp trong việc tuân thủ quy chế, quy định của VSDC liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, thực hiện quyền, chuyển quyền sở hữu, thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại khoản 28 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP.
2. Nội dung giám sát của VSDC bao gồm:
2.1 Về hoạt động đăng ký trái phiếu, chuyển quyền sở hữu trái phiếu và thực hiện quyền:
a) Giám sát việc tổ chức phát hành đăng ký trái phiếu tại VSDC theo đúng thời gian quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP;
b) Giám sát số lượng nhà đầu tư chiến lược đối với trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu kèm chứng quyền đăng ký tại VSDC phải đảm bảo dưới 100 nhà đầu tư theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP;
c) Giám sát nhà đầu tư bên nhận chuyển quyền sở hữu phải thuộc đúng đối tượng theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP.
d) Giám sát việc tổ chức phát hành chuyển tiền thanh toán gốc, lãi trái phiếu doanh nghiệp khi thực hiện quyền thanh toán gốc, lãi trái phiếu theo đúng thời gian quy định tại Quy chế này;
đ) Giám sát việc thành viên lưu ký gửi Thông báo xác nhận đối với Danh sách người sở hữu trái phiếu lưu ký thực hiện quyền cho VSDC đúng thời gian quy định tại Quy chế này.
2.2 Về hoạt động lưu ký và thanh toán trái phiếu:
a) Giám sát thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp trong việc đăng ký, hủy đăng ký thông tin tài khoản nhà đầu tư tham gia giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, đảm bảo việc đăng ký thông tin đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định tại Thông tư số 30/2023/TT-BTC và Quy chế này;
b) Giám sát thành viên lưu ký trong việc phân bổ và thông báo cho VSDC kết quả phân bổ tiền, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho khách hàng sau khi VSDC hoàn tất thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và ngân hàng thanh toán hoàn tất thanh toán tiền giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ;
c) Phối hợp với HNX giám sát, đảm bảo nhà đầu tư mua trong giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đúng đối tượng quy định tại khoản 6, khoản 13 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP, khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP trên cơ sở thông tin nhà đầu tư do thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp cung cấp khi đăng ký thông tin tài khoản nhà đầu tư giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ;
d) Giám sát thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp về thời gian, trình tự và phương thức thực hiện xác nhận kết quả giao dịch, xử lý lỗi, thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại Quy chế này;
đ) Giám sát thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp trong việc báo cáo thay đổi thông tin hồ sơ đăng ký tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại Quy chế này;
e) Giám sát thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp trong việc tuân thủ quy định về kết nối và xử lý nghiệp vụ qua cổng giao tiếp trực tuyến/cổng giao tiếp điện tử với VSDC.
3. Về phương thức giám sát
VSDC giám sát việc tuân thủ các quy định về đăng ký, lưu ký, thực hiện quyền, chuyển quyền sở hữu, thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, tổ chức phát hành dựa trên một hoặc các nguồn dữ liệu, thông tin sau:
a) Các hồ sơ liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, thực hiện quyền, chuyển quyền sở hữu, thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của tổ chức phát hành, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp;
b) Thời gian, trình tự, phương thức thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại VSDC;
c) Báo cáo định kỳ, theo yêu cầu và/hoặc bất thường từ thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp theo quy định tại quy chế này, Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán và Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của VSDC;
d) Thông tin giải trình, cung cấp của các tổ chức phát hành, các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 30/2023/TT-BTC.
4. Trường hợp phát hiện vi phạm, VSDC thực hiện xử lý vi phạm đối với thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp thẹo quy định tại Quy chế này hoặc quy định hợp đồng, thỏa thuận cung cấp dịch vụ với tổ chức mở tài khoản trực tiếp. Đối với vi phạm của tổ chức phát hành và vi phạm của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp không thuộc phạm vi xử lý tại Quy chế này, VSDC có văn bản yêu cầu tổ chức phát hành, tổ chức, cá nhân liên quan giải trình, cung cấp bổ sung thông tin để báo cáo UBCKNN xem xét, xử lý.
Điều 55. Các hình thức xử lý vi phạm đối với thành viên lưu ký
1. VSDC áp dụng các hình thức xử lý vi phạm sau đây đối với thành viên lưu ký tùy theo mức độ vi phạm quy chế, quy định liên quan đến hoạt động nghiệp vụ trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của VSDC:
a) Nhắc nhở bằng văn bản;
b) Khiển trách;
c) Đình chỉ hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ;
d) Đình chỉ hoạt động lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ;
đ) Chấm dứt tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ bắt buộc.
2. Hình thức xử lý vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều này (ngoại trừ trường hợp nhắc nhở bằng văn bản) sẽ được công bố trên trang thông tin điện tử của VSDC và báo cáo UBCKNN. Thành viên lưu ký bị xử lý vi phạm có trách nhiệm công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của chính thành viên lưu ký.
3. Việc xử lý vi phạm không áp dụng đối với các thành viên lưu ký đang trong quá trình xử lý chấm dứt việc tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và/hoặc xử lý thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký.
Điều 56. Nhắc nhở bằng văn bản
VSDC ban hành văn bản nhắc nhở thành viên lưu ký trong hoạt động trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đối với các trường hợp sau:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 11 khoản 14 Điều 8 Quy chế thành viên lưu ký tại VSDC;
2. Có 03 lần trong 01 tháng gửi VSDC thông báo kết quả phân bổ tiền, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ nhận về từ giao dịch bán, mua trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho nhà đầu tư chậm hơn thời hạn quy định tại Quy chế này;
3. Không gửi VSDC thông báo kết quả phân bổ tiền, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ nhận về từ giao dịch bán, mua trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho nhà đầu tư theo quy định tại Quy chế này.
Điều 57. Khiển trách
VSDC ban hành quyết định khiển trách thành viên lưu ký trong hoạt động nghiệp vụ liên quan đến trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đối với các trường hợp sau:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 khoản 2 khoản 14 khoản 20 và khoản 21 Điều 9 Quy chế thanh viên lưu ký tại VSDC;
2. Có từ 04 đến dưới 08 lần trong 01 tháng hoặc có đến 3.000.000 trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ bị loại bỏ thanh toán;
3. Có 02 lần trở lên trong 01 tháng không gửi VSDC thông báo kết quả phân bổ tiền, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ nhận về từ giao dịch bán, mua trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho nhà đầu tư theo quy định tại Quy chế này;
4. Có từ 04 lần trở lên trong 01 tháng gửi VSDC thông báo kết quả phân bổ tiền, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ nhận về từ giao dịch bán, mua trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ chậm hơn thời hạn quy định tại Quy chế này.
5. Không cung cấp kịp thời, đầy đủ chính xác, đúng hạn thông tin, báo cáo VSDC yêu cầu theo quy định tại Điều 61 quy chế này.
Điều 58. Đình chỉ hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. VSDC ra quyết định đình chỉ hoạt động thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của thành viên lưu ký trong trường hợp sau:
a) Có 02 lần trong thời hạn 02 tháng liên tiếp bị VSDC ra quyết định khiển trách do mất khả năng thanh toán tiền giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ;
b) Có từ 02 lần trở lên trong 01 tháng hoặc trong vòng 02 tháng liên tiếp bị VSDC ra quyết định khiển trách do không gửi báo cáo kết quả phân bổ tiền, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho VSDC;
c) Có 02 tháng liên tiếp bị VSDC ra quyết định khiển trách do gửi báo cáo kết quả phân bổ tiền, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ nhận về từ giao dịch mua bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho VSDC chậm hơn thời hạn quy định tại Quy chế này;
d) Không thực hiện phân bổ tiền, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ nhận về từ giao dịch mua bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho nhà đầu tư theo quy định tại Quy chế này;
đ) Có từ 08 lần trở lên trong 01 tháng hoặc có trên 3.000.000 trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ bị loại bỏ thanh toán;
e) Trong vòng 02 tháng liên tiếp bị VSDC ra quyết định khiển trách do loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ;
g) Bị VSDC đình chỉ hoạt động thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy định tại Quy chế thành viên lưu ký tại VSDC.
Điều 59. Đình chỉ hoạt động lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. VSDC ra quyết định đình chỉ hoạt động lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của thành viên lưu ký trong trường hợp thành viên lưu ký vi phạm trong thời gian bị đình chỉ hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
2. VSDC ra quyết định đình chỉ hoạt động lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của thành viên lưu ký sau khi có ý kiến chấp thuận của UBCKNN trong trường hợp thành viên lưu ký liên tục vi phạm nghĩa vụ quy chế về hoạt động đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và/hoặc để xảy ra sai sót gây tổn thất nghiêm trọng cho khách hàng.
3. Thời gian đình chỉ hoạt động lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của thành viên lưu ký và kéo dài thời gian đình chỉ (nếu có) được quy định cụ thể trong quyết định đình chỉ hoạt động lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của VSDC nhưng tối đa là 90 ngày kể từ ngày VSDC ra quyết định đình chỉ hoạt động lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ. Hết thời gian này, tùy theo mức độ, khả năng khắc phục sai phạm của thành viên lưu ký, VSDC gia hạn thời gian đình chỉ hoạt động lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của thành viên lưu ký tối đa thêm 30 ngày cho các lần gia hạn.
4. Việc đình chỉ hoạt động lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của thành viên lưu ký quy định tại khoản 3 Điều này bao gồm đình chỉ nhận ký gửi trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, phong tỏa trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và chuyển khoản trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ không qua hệ thống giao dịch của thành viên lưu ký, trừ trường hợp phong tỏa trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chuyển khoản do chuyển quyền sở hữu không qua hệ thống giao dịch, chuyển khoản tất toán tài khoản.
Điều 60. Chấm dứt tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ bắt buộc
1. VSDC chấm dứt hoạt động thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ bắt buộc trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quyết định đình chỉ của VSDC mà thành viên lưu ký vẫn chưa khắc phục được toàn bộ hành vi dẫn tới bị đình chỉ hoạt động;
b) Thành viên lưu ký bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký theo quy định tại Quy chế thành viên lưu ký tại VSDC;
c) Hết thời hạn tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ qua cổng giao tiếp điện tử của VSDC theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Quy chế này mà thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp không thực hiện kết nối với cổng giao tiếp trực tuyến của VSDC để thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra sự kiện tại điểm a và/hoặc c khoản 1 Điều này, VSDC có văn bản gửi thành viên lưu ký thông báo việc chấm dứt tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
3. Trường hợp bị chấm dứt hoạt động thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ bắt buộc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Giấy đề nghị chấm dứt tư cách thành viên lưu ký của thành viên lưu ký hoặc xảy ra vi phạm dẫn đến việc thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký, VSDC có văn bản gửi thành viên lưu ký thông báo việc chấm dứt tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
Chương IX
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 61. Trách nhiệm báo cáo của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp
1. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải báo cáo cho VSDC bằng văn bản trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi xảy ra các sự kiện sau đây:
a) Hệ thống thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp gặp sự cố;
b) Bị hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch/thành viên giao dịch đặc biệt trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ;
c) Bị đặt vào các tình trạng cảnh báo theo quy định pháp luật chứng khoán về an toàn tài chính, quy định pháp luật ngân hàng về an toàn vốn.
2. Báo cáo theo yêu cầu
Trong trường hợp cần thiết, VSDC có thể yêu cầu thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp cung cấp các thông tin liên quan tới hoạt động đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
Chương X
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 62. Điều khoản thi hành
1. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật, quy chế, quy định của VSDC được dẫn chiếu trong Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản quy phạm pháp luật, quy chế, quy định mới thì áp dụng theo các văn bản, quy chế, quy định mới.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các bên liên quan liên hệ với VSDC để được hướng dẫn, giải quyết.
3. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Hội đồng Thành viên VSDC ban hành sau khi có ý kiến chấp thuận của UBCKNN.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Thông tư 122/2020/TT-BTC hướng dẫn về chế độ công bố thông tin và báo cáo theo quy định của Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Chỉ thị 01/CT-BTC năm 2022 về tăng cường kiểm tra, giám sát và chấn chỉnh hoạt động phát hành, đầu tư, cung cấp dịch vụ trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ do Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 55/QĐ-SGDVN năm 2023 về Quy chế thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ do Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam ban hành
- 4Quyết định 44/QĐ-VSD năm 2023 về Quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành
- 5Quyết định 08/QĐ-HĐTV năm 2023 về Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam
- 6Quyết định 71/QĐ-VSDC năm 2023 về Hướng dẫn xử lý các nghiệp vụ qua Cổng giao tiếp trực tuyến của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam
- 7Quyết định 11/QĐ-HĐTV năm 2023 về Quy chế hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam
- 1Quyết định 44/QĐ-VSD năm 2023 về Quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành
- 2Quyết định 01/QĐ-HĐTV năm 2024 sửa đổi Quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ kèm theo Quyết định 27/QĐ-HĐTV do Hội đồng thành viên Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành
- 1Thông tư 05/2015/TT-BTC hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Chứng khoán 2019
- 3Luật Doanh nghiệp 2020
- 4Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế
- 5Nghị định 155/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán
- 6Thông tư 119/2020/TT-BTC quy định về hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 122/2020/TT-BTC hướng dẫn về chế độ công bố thông tin và báo cáo theo quy định của Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 109/QĐ-VSD năm 2021 Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
- 9Quyết định 114/QĐ-VSD năm 2021 về Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
- 10Quyết định 108/QĐ-VSD năm 2021 Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
- 11Chỉ thị 01/CT-BTC năm 2022 về tăng cường kiểm tra, giám sát và chấn chỉnh hoạt động phát hành, đầu tư, cung cấp dịch vụ trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ do Bộ Tài chính ban hành
- 12Quyết định 110/QĐ-VSD năm 2022 về Quy chế thành viên lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
- 13Nghị định 65/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế
- 14Quyết định 160/QĐ-VSD năm 2022 về Quy chế hướng dẫn hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
- 15Quyết định 26/2022/QĐ-TTg về thành lập, tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị định 08/2023/NĐ-CP sửa đổi và ngưng hiệu lực thi hành một số điều tại các Nghị định quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế
- 17Thông tư 30/2023/TT-BTC hướng dẫn việc đăng ký, lưu ký, thực hiện quyền, chuyển quyền sở hữu, thanh toán giao dịch và tổ chức thị trường giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại thị trường trong nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 18Quyết định 55/QĐ-SGDVN năm 2023 về Quy chế thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ do Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam ban hành
- 19Quyết định 1275/QĐ-BTC năm 2023 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 20Quyết định 08/QĐ-HĐTV năm 2023 về Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam
- 21Quyết định 71/QĐ-VSDC năm 2023 về Hướng dẫn xử lý các nghiệp vụ qua Cổng giao tiếp trực tuyến của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam
- 22Quyết định 11/QĐ-HĐTV năm 2023 về Quy chế hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam
Quyết định 27/QĐ-HĐTV năm 2023 về Quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ do Hội đồng thành viên Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 27/QĐ-HĐTV
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/08/2023
- Nơi ban hành: Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam
- Người ký: Nguyễn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra