Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/2011/QĐ-UBND

Lai Châu, ngày 15 tháng 9 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH MỨC QUÀ TẶNG CHÚC THỌ, MỪNG THỌ NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Người cao tuổi ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi;

Căn cứ Thông tư số 21/2011/TT-BTC ngày 18 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính về quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi;

Căn cứ Thông báo số 296-TB/TU ngày 01/9/2011 của Tỉnh uỷ về chủ trương của Thường trực Tỉnh uỷ về việc quy định mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh;

Xét đề nghị của liên ngành: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính và Hội người cao tuổi tỉnh Lai Châu tại Tờ trình số 569/TTrLN- LĐTBXH-TC-HNCT ngày 18 tháng 8 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Lai Châu, cụ thể như sau:

1. Đối tượng: Người cao tuổi ở tuổi 70, 75, 80, 85, 95 và trên 100 tuổi trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

2. Mức quà tặng:

- Người cao tuổi ở tuổi: 70, 75, được mừng thọ và tặng quà gồm hiện vật giá trị 100.000 đồng và 100.000 đồng tiền mặt.

- Người cao tuổi ở tuổi: 80, 85, 95 được mừng thọ và tặng quà gồm hiện vật giá trị 100.000 đồng và 200.000 đồng tiền mặt.

- Người cao tuổi trên 100 tuổi, được mừng thọ và tặng quà gồm hiện vật giá trị 100.000 đồng và 300.000 đồng tiền mặt.

3. Nguồn kinh phí: Giao trong dự toán ngân sách hàng năm của Uỷ ban nhân dân xã phường, thị trấn.

Điều 2. Công tác lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí thực hiện quà tặng chúc thọ, mừng thọ được thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Lao động thương binh và xã hội; Chủ tịch Hội người cao tuổi tỉnh; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Khắc Chử

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 27/2011/QĐ-UBND Quy định mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Lai Châu

  • Số hiệu: 27/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/09/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
  • Người ký: Nguyễn Khắc Chử
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/09/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.