Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/2003/QĐ-UB

Lạng Sơn, ngày 6 tháng 11 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH XỬ LÝ CÁC VI PHẠM TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ  VÀ XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA UBND TỈNH LẠNG SƠN VÀ THẨM QUYỀN THEO PHÂN CẤP.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21- 6-1994;

Căn cứ các Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999; số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000; số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ;

Căn cứ các Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999; số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000; số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và đầu tư tại Tờ trình số 190 /TT-KH-XD , ngày 30 tháng 9 năm 2003,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định xử lý các vi phạm trong quản lý đầu tư và xây dựng đối với các dự án thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh Lạng Sơn và thẩm quyền theo phân cấp.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành của tỉnh Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Lạng Sơn, các ban quản lý dự án chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3
- T.T.Tỉnh Uỷ (b/c)
- T.T.HĐND tỉnh ( b/c)
- CT, PCT UBND tỉnh
- Lưu: XD, VT

TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
CHỦ TỊCH




Đoàn Bá Nhiên

 

QUY ĐỊNH

XỬ LÝ CÁC VI PHẠM TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA UBND TỈNH LẠNG SƠN VÀ THẨM QUYỀN THEO PHÂN CẤP.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2003/QĐ-UB ngày 6 tháng 11 năm 2003 của UBND tỉnh Lạng Sơn).

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích:

Quy định này xác định trách nhiệm và hình thức xử lý các vi phạm trong quản lý đầu tư và xây dựng đối với mọi tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, chất lượng, tiến độ khi tham gia quản lý, thực hiện các dự dự án đầu tư và xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Lạng Sơn.

Điều 2. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh:

1- Đối tượng thực hiện:

Mọi tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn đầu tư và xây dựng, doanh nghiệp xây dựng, chủ đầu tư (hoặc được chủ đầu tư uỷ quyền hợp pháp làm đại diện chủ đầu tư), ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng, các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý và bảo đảm chất lượng, tiến độ khi thực hiện các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Lạng Sơn ngoài việc phải thực hiện đầy đủ các quy định của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của Nhà nước, các Bộ, Ngành liên quan về quản lý đầu tư và xây dựng đã ban hành đều phải thực hiện Quy định này.

2- Phạm vi điều chỉnh:

Tất cả các dự án đầu tư của cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước, các nguồn vốn khác được UBND tỉnh Lạng Sơn, các cơ quan có thẩm quyền của tỉnh quyết định phê duyệt đầu tư.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ, THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG

Điều 3. Đối với Chủ đầu tư:

Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền về sự phù hợp quy hoạch, sự hợp lý về quy mô, công năng sử dụng đối với các dự án được quản lý, chịu trách nhiệm về công tác quản lý vốn, về hiệu quả đầu tư, về chất lượng và tiến độ thực hiện các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo tình hình thực hiện dự án gửi các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định . Đối với các dự án trọng điểm, hàng tháng, Chủ đầu tư phải lập báo cáo về tình hình, diễn biến công tác triển khai thực hiện, gửi UBND tỉnh và một số cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan.

Trong quá trình triển khai, thực hiện dự án, Chủ đầu tư phải đôn đốc, theo dõi, kiểm tra các nhà thầu, các đơn vị giám sát tuân thủ các Quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, chịu trách nhiệm về chất lượng và số liệu của các hồ sơ trình UBND tỉnh và các cơ quan quản lý Nhà nước.

Điều 4. Đối với tổ chức, cá nhân tư vấn lập dự án đầu tư và thiết kế:

1- Lập hồ sơ báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đầu tư, thiết kế kỹ thuật - thi công ( hoặc thiết kế kỹ thuật ), dự toán, tổng dự toán đầy đủ, chính xác theo các quy định, phù hợp với từng giai đoạn thiết kế, tuân thủ đề cương, các điều khoản đã cam kết với chủ đầu tư , phù hợp với quy hoạch được duyệt . Đề cương phải được Chủ đầu tư phê duyệt trước khi thực hiện . Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về các nội dung đã cam kết trong hợp đồng, bao gồm cả số lượng, chất lượng, tính chính xác của sản phẩm tư vấn của mình.

2- Thực hiện quản lý chất lượng khảo sát xây dựng, thiết kế công trình xây dựng; nghiệm thu sản phẩm khảo sát xây dựng, thiết kế theo đúng quy định tại các Điều 5, 6. 7 Quyết định số 18/2003/QĐ-BXD ngày 27/6/2003 của Bộ trưởng Bộ xây dựng V/v ban hành Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng ( sau đây gọi tắt là QĐ 18 BXD ).

3- Phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm của giám sát tác giả theo quy định.

Điều 5. Đối với Ban quản lý dự án ( đại diện chủ đầu tư ):

1- Chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư về việc thẩm tra, nghiệm thu nội dung các hồ sơ, bao gồm hồ sơ dự án, hồ sơ khảo sát, hồ sơ thiết kế, dự toán, hồ sơ dự thầu của nhà thầu, kết quả đấu thầu... trước khi trình bằng văn bản tới các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Nghiệm thu hồ sơ khảo sát phải kiểm tra, đối chiếu với thực tế .

2- Trong hợp đồng kinh tế xây dựng, ngoài các điều kiện về thời hạn, giá trị hợp đồng và tiêu chuẩn kỹ thuật, quy mô, kết cấu công trình, còn phải quy định rõ mức độ thưởng, phạt khi vi phạm về tiến độ, chất lượng và các vi phạm khác theo Quy định này.

3- Khi có vi phạm nghiêm trọng về chất lượng phải kiểm tra xác định nguyên nhân, làm rõ trách nhiệm của từng cá nhân, tổ chức và đề ra biện pháp xử lý đồng thời báo cáo chủ đầu tư , Sở xây dựng (hoặc Sở xây dựng chuyên ngành), Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh .

Điều 6. Đối với Tư vấn giám sát (TVGS ):

1- Chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu trong công tác giám sát . Nghiêm cấm việc thông đồng với Ban quản lý dự án, nhà thầu và tư vấn thiết kế để làm sai lệch số liệu trong hồ sơ thiết kế và số liệu ngoài hiện trường.

2- Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của TVGS đã được Nhà nước quy định và các điều khoản đã được thoả thuận trong hợp đồng ký với Chủ đầu tư (hoặc Ban QLDA). Giám sát thi công phải tuân thủ hồ sơ thiết kế được duyệt.

Điều 7. Đối với các đơn vị thi công (sau đây gọi là nhà thầu):

1. Tổ chức thực hiện thi công công trình theo hồ sơ thiết kế đã được duyệt, hồ sơ trúng thầu (nếu là đấu thầu) và các thoả thuận đã ký với Chủ đầu tư ( hoặc Ban QLDA ) .

2 - Phải có đủ trang thiết bị thí nghiệm hợp tiêu chuẩn và đội ngũ cán bộ kỹ thuật, thí nghiệm viên đủ năng lực tại hiện trường. Nhất thiết phải có bộ phận chuyên trách đảm bảo duy trì hoạt động kiểm tra nội bộ để tự đảm bảo chất lượng từng hạng mục, từng giai đoạn thi công. Trường hợp nhà thầu chưa có phòng thí nghiệm hợp tiêu chuẩn thì phải thuê cơ quan có đủ năng lực pháp nhân để thực hiện trách nhiệm tự kiểm tra chất lượng công trình.

3 - Phải thực hiện nghiêm túc việc sửa chữa các hư hỏng (nếu có) trong quá trình thi công và trong thời gian bảo hành công trình. Hết thời hạn bảo hành, nếu công trình xảy ra sự cố, sau khi xác định rõ nguyên nhân do thi công không đảm bảo chất lượng, nhà thầu vẫn phải chịu trách nhiệm.

4- Thực hiện quản lý chất lượng thi công xây lắp theo đúng quy định tại Điều 15 QĐ 18 BXD.

Điều 8. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước:

1- Các cơ quan quản lý chuyên ngành của UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn tuỳ theo chức năng nhiệm vụ của mình và trong từng giai đoạn triển khai thực hiện dự án, phải thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra thường xuyên đối với các dự án được phân công quản lý hoặc các dự án xây dựng trên địa bàn mình quản lý; Kết quả các đợt kiểm tra phải báo cáo kịp thời bằng văn bản tới UBND tỉnh.

2- Các tổ chức, cá nhân nhận nhiệm vụ thẩm định dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, dự toán, tổng dự toán, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng quản lý trực tiếp về các nội dung, chất lượng thẩm định và tuân thủ thời gian thẩm định theo Quyết định số 21/2001/QĐ-UB ngày 24/5/2001 của UBND tỉnh.

Chương III

CÁC HÀNH VI VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ

Điều 9: Hành vi vi phạm trong quá trình lập, thẩm định dự án đầu tư, TKKT, TDT:

1- Các hành vi vi phạm:

1.1- Các vi phạm trong công tác khảo sát:

a- Kết quả của hồ sơ khảo sát địa hình, địa chất, thuỷ văn không phản ánh đúng thực tế, có chất lượng kém.

b- Quá trình khảo sát không tuân thủ các quy trình, quy phạm về khảo sát và thí nghiệm hoặc không theo đúng đề cương được duyệt.

c- Địa chất xác định sai, phải thay đổi loại hình móng, hoặc phải gia cố nền làm sai lệch tổng dự toán tại thời điểm lập dự án >30%.

1.2- Vi phạm trong công tác lập dự án và thiết kế:

a- Quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án xác định không phù hợp với quy hoạch phát triển trên địa bàn.

b- Việc điều tra, thu thập số liệu, tài liệu liên quan còn thiếu, sai sót dẫn đến việc lựa chọn các phương án ở bước lập dự án hoặc thiết kế không phù hợp làm ảnh hưởng đến quy hoạch, môi trường, sinh thái, mỹ quan khu vực và làm thay đổi nhiều về tổng mức đầu tư, tổng dự toán dự án. Bóc tách tiên lượng thiết kế sai, sai số tính toán nhiều, làm sai lệch giá gói thầu, giá trị quyết toán công trình.

1.3 - Vi phạm trong công tác nghiệm thu hồ sơ lập dự án, thiết kế:

a- Thiếu số lượng, loại hồ sơ cần thiết theo quy định.

b- Nội dung hồ sơ chưa được Chủ đầu tư kiểm tra trước khi trình và gửi đến cơ quan thẩm định.

c- Nghiệm thu không đúng khối lượng thực tế công việc đã thực hiện trong giai đoạn khảo sát, lập dự án và thiết kế.

1.4- Vi phạm trong công tác thẩm định dự án và thẩm định thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán (TKKT, TDT):

a- Kéo dài thời gian thẩm định đã quy định mà không có lý do xác đáng sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định.

b- Thiếu tinh thần trách nhiệm trong khi thực hiện nhiệm vụ dẫn đến không phát hiện được những sai sót chủ yếu của hồ sơ lập dự án và hồ sơ TKKT, TDT khi thẩm định theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao dẫn đến kết quả dự toán sau thẩm định sai lệch (làm tăng hoặc giảm giả tạo).

c- Thẩm định, duyệt dự án hoặc TKKT, TDT sai với quy định của Nhà nước.

d- Thông đồng với Chủ đầu tư, các tổ chức và cá nhân có lên quan đến dự án để vụ lợi cho cá nhân hoặc cho một nhóm người .

2- Quy định hành vi vi phạm cụ thể:

Những sai sót trong công tác khảo sát lập dự án và khảo sát thiết kế được quy định là vi phạm về chất lượng cần phải xử lý khi vi phạm vào một trong những điểm quy định sau:

a - Bước lập dự án:

- Số liệu điều tra khảo sát địa hình, địa chất, thuỷ văn sai lệch nhiều dẫn đến phải thay đổi phương án thiết kế, thay đổi tổng mức đầu tư > 30%.

- Xác định danh mục công việc, khối lượng, kinh phí các hạng mục không chính xác dẫn đến phải bổ sung, điều chỉnh làm thay đổi tổng mức đầu tư dự án khi kết quả thẩm định và tổng dự toán trình sai khác > 15%.

b - Bước thiết kế kỹ thuật, thi công:

- Sai bản vẽ hiện trạng dẫn đến sai khối lượng >15% tổng khối lượng đào, đắp.

- Phải chỉnh sửa các hạng mục công trình làm sai lệch tổng dự toán tại thời điểm lập thiết kế kỹ thuật >20%.

- Địa chất xác định sai, phải thay đổi loại hình móng, loại hình gia cố làm sai lệch tổng dự toán tại thời điểm lập dự án >30%.

c- Những vi phạm nhỏ hơn quy định nêu tại các điểm a, b khoản 2 của Điều này nhưng gây hậu quả nghiêm trọng.

Điều 10: Hình thức xử lý vi phạm trong quá trình lập, thẩm định dự án đầu tư, TKKT, TDT:

 Mức độ vi phạm nhỏ hơn quy định trong khoản 2 Điều 9 thì các cơ quan, đơn vị liên quan tự xử lý, báo cáo UBND tỉnh bằng văn bản. Mức độ vi phạm lớn hơn quy định tại khoản 2 Điều 9 thì hình thức xử lý như sau:

1- Đối với Chủ đầu tư , Ban quản lý dự án:

Tuỳ theo lỗi vi phạm mà Chủ đầu tư sẽ bị xử phạt từ phê bình, khiển trách, cảnh cáo đến không giao quản lý các dự án có quy mô tương tự trở lên

- Chủ đầu tư bị phê bình khi vi phạm các lỗi được quy định tại mục a, b, điểm 1.3 khoản 1 Điều 9 Quy định này .

- Chủ đầu tư bị khiển trách khi để tổ chức tư vấn vi phạm các lỗi được quy định tại các điểm 1.1; 1.2; 1.3 khoản 1 và khoản 2 Điều 9 quy định này .

- Chủ đầu tư bị cảnh cáo khi vi phạm các lỗi được quy định tại mục c, điểm 1.3 khoản 1, điều 9 quy định này .

- Chủ đầu tư sẽ không được giao làm nhiệm vụ quản lý dự án nếu có biểu hiện thông đồng với Nhà thầu, các cơ quan liên quan khác làm sai các số liệu của dự án, hoặc khi đã bị hình thức cảnh cáo mà vẫn tái phạm trong vòng hai năm kể từ khi bị cảnh cáo.

- Không được xét giao việc quản lý tiếp theo đối với các dự án, công trình có quy mô tương tự hoặc lớn hơn trong một thời hạn nhất định theo quyết định của UBND tỉnh.

- Tổ chức bị hình thức kỷ luật nào thì người đứng đầu tổ chức đó sẽ bị kỷ luật tương ứng.

2- Đối với đơn vị tư vấn khảo sát, lập dự án và thiết kế:

Tuỳ theo mức độ vi phạm, số lần vi phạm của tổ chức và cá nhân mà có các hình thức xử lý sau :

- Không được xét giao việc tiếp theo đối với dự án, công trình có quy mô tương tự hoặc lớn hơn, trong một thời hạn nhất định theo quyết định của UBND tỉnh khi vi phạm các nội dung tại các điểm 1.1; 1.2; 1.3 khoản 1 Điều 9 Quy định này.

- Phải làm lại các công việc vi phạm hoặc phải bồi hoàn kinh phí để xử lý các sai sót, ngoài ra còn bị phạt thêm từ 5% đến 10% giá trị công việc cần làm lại, thông qua triết khấu thanh toán.

- Điều kiện kinh tế phục vụ cho xử lý vi phạm: Trong hợp đồng giữa Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn khảo sát lập dự án và khảo sát thiết kế phải ghi rõ: Chủ đầu tư (Ban quản lý dự án) giữ lại 40% giá trị dự toán khảo sát lập dự án hoặc khảo sát thiết kế của dự án hoặc công trình và kết thúc thanh toán khi dự án đã thi công xong và được nghiệm thu.

3- Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước:

- Cá nhân tham gia trực tiếp thực hiện công tác thẩm định dự án, thiết kế kỹ thuật, dự toán thiếu tinh thần trách nhiệm tính toán, tham mưu sai dẫn đến lãnh đạo quyết định sai, tuỳ mức độ sẽ bị khiển trách, cảnh cáo, chuyển sang làm công tác khác. Gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Lãnh đạo phụ trách trực tiếp, thủ trưởng đơn vị liên đới chịu trách nhiệm, hình thức xử lý thấp hơn một cấp so với cán bộ dưới quyền

Điều 11. Các hành vi vi phạm trong quá trình đấu thầu, hình thức xử lý:

1- Các hành vi vi phạm:

1.1- Nhà thầu kê khai năng lực, kinh nghiệm không đúng sự thật.

1.2- Thông đồng với các nhà thầu khác, và với tổ chức tư vấn, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác đấu thầu để được trúng thầu.

1.3- Nhà thầu trúng thầu nhưng không thực hiện, bán thầu cho đơn vị khác.

2- Hình thức xử lý:

2.1- Nhà thầu vi phạm 1 trong các hành vi quy định tại điểm 1.1 khoản 1 điều này, sẽ bị loại ngay trong bước đánh giá sơ bộ và không được xét tiếp. Thông tin này sẽ được đăng tải trên báo, đài truyền hình Lạng Sơn và nhà thầu vi phạm sẽ không được tham gia bất kỳ gói thầu nào trên địa bàn trong thời gian một năm.

2.2- Nhà thầu (bao gồm cả tư vấn đấu thầu) vi phạm điểm 1.2 khoản 1 điều này sẽ không được tham gia bất kỳ gói thầu nào trên địa bàn trong thời gian 2 năm kể từ khi bị phát hiện, đồng thời sẽ được đăng tải trên báo, đài truyền hình Lạng Sơn.

2.3- Vi phạm điểm 1.3 khoản 1 điều này nhà thầu sẽ bị cấm tham gia đấu thầu trên địa bàn 3 năm kể từ khi bị phát hiện.

2.4- Chủ đầu tư không kiểm tra, hoặc kiểm tra nhưng không phát hiện các vi phạm tại điểm 1.1; 1.3 khoản 1 điều này sẽ bị khiển trách. Trường hợp vi phạm điểm 1.2 khoản 1 điều này sẽ bị cảnh cáo, nếu vi phạm lần 2 không giao quản lý công trình có quy mô tương tự trở lên.

Điều 12. Các hành vi vi phạm trong quá trình thi công:

1- Đối với các nhà thầu:

1.1- Thi công sai hồ sơ thiết kế, quy trình, quy phạm hiện hành, không thực hiện theo hồ sơ trúng thầu, hợp đồng đã ký.

1.2- Thiết bị, máy thi công không đủ, không đúng hoặc kém hơn về số lượng, chủng loại, công năng, tính năng; Giám đốc điều hành (chỉ huy công trường), cán bộ kỹ thuật không đúng với hồ sơ đăng ký.

1.3- Thí nghiệm kiểm tra trong quá trình thi công thiếu chính xác, mua kết quả thí nghiệm, cung cấp tài liệu, chứng từ về vật liệu không đúng sự thật.

1.4- Thông đồng với TVGS, TVTK, Chủ đầu tư để nghiệm thu khống, thay đổi vật liệu, cấp đất đá làm tăng kinh phí đầu tư hoặc giảm chất lượng công trình.

1.5- Vi phạm về đảm bảo giao thông, vệ sinh môi trường và an toàn lao động.

2- Đối với Tư vấn giám sát (TVGS):

2.1- Không thường xuyên có mặt tại hiện trường, đặc biệt khi phải giám sát những hạng mục quan trọng, những bộ phận kết cấu công trình bị che khuất.

2.2- Nghiệm thu không đo đạc, thí nghiệm đánh giá chất lượng (đối với hạng mục cần thí nghiệm).

2.3- Nghiệm thu khối lượng, chất lượng từng loại công việc, hạng mục công trình, công trình không chính xác.

2.4- Thông đồng với nhà thầu, chủ đầu tư để nghiệm thu sai với khối lượng, chất lượng đã thực hiện.

3- Đối với tư vấn thiết kế (TVTK)

3.1- Không thực hiện quyền giám sát tác giả, không tham gia nghiệm thu những bộ phận, cấu kiện quan trọng (bị che khuất, kết cấu chịu lực...), các giai đoạn xây lắp, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hay toàn bộ công trình khi được chủ đầu tư yêu cầu.

3.2- Trong quá trình thực hiện quyền giám sát tác giả, không giải thích tài liệu thiết kế cho chủ đầu tư, nhà thầu xây lắp để quản lý và thi công theo đúng yêu cầu của thiết kế được duyệt; không thực hiện các yêu cầu của chủ đầu tư về xử lý khối lượng phát sinh, bổ sung.

3.3- Không thực hiện hết trách nhiệm TVTK, tạo điều kiện cho nhà thầu thay đổi thiết kế, bổ sung, phát sinh khối lượng làm tăng chi phí xây dựng công trình một cách bất hợp lý.

4- Đối với Chủ đầu tư, Ban QLDA:

4.1- Quá trình tổ chức quản lý thực hiện dự án thiếu kiểm tra sâu sát, chặt chẽ, không phát hiện được những vi phạm của tổ chức TVGS, TVTK và nhà thầu đã nêu ở các khoản 1, 2, 3 điều 12 của quy định này.

4.2- Không thực hiện đầy đủ các quy định taị Điều 16 QĐ 18 BXD.

Điều 13. Hình thức xử lý đối với các vi phạm trong quá trình thi công:

1- Đối với các nhà thầu:

1.1- Vi phạm điểm 1.1; 1.5 khoản 1 Điều 12, nhà thầu sẽ bị đình chỉ thi công và không được tham gia dự thầu các gói thầu khác trong vòng 1 năm kể từ khi bị cắt hợp đồng.

1.2- Vi phạm điểm 1.2; 1.3 khoản 1 Điều 12, công trình hoặc hạng mục công trình sẽ bị kiểm định chất lượng, mọi chi phí kiểm định chất lượng do nhà thầu chịu, không phụ thuộc kết quả kiểm định.

1.3- Vi phạm điểm 1.4 khoản 1 Điều 12, nhà thầu sẽ bị phạt tương ứng với chi phí tăng thêm do lỗi nhà thầu gây ra.

1.4- Nếu tiến độ 1 gói thầu để chậm 3 tháng (không do nguyên nhân khách quan) thì bị cắt không được tham gia 1 gói thầu tiếp theo.

1.5- Đối với các khối lượng, hạng mục công trình thi công không bảo đảm chất lượng có các hình thức xử lý sau:

a- Hạng mục công trình không đảm bảo chất lượng phải phá đi làm lại, nhà thầu tự bỏ kinh phí làm lại đồng thời chịu phạt thêm 10% kinh phí hạng mục phải làm lại và bị đưa tin trên báo, đài truyền hình Lạng Sơn.

b- Hạng mục công trình, công trình bị giảm chất lượng so với thiết kế được duyệt, sau khi kiểm định chất lượng vẫn đảm bảo yêu cầu đưa vào sử dụng, nhà thầu sẽ bị triết khấu kinh phí theo tỷ lệ % giảm chất lượng nhưng không quá 5%, quá tỷ lệ trên nhà thầu phải làm lại.

Đối với tư vấn giám sát:

Không được thanh toán chi phí tư vấn giám sát tương ứng với khối lượng công trình bị sai phạm, bị phạt thêm 50% chi phí này khi công trình sai phạm ở mức xử lý phải phá đi làm lại.

3- Đối với Ban quản lý dự án:

Ban quản lý dự án thực hiện quản lý dự án để nhà thầu, tổ chức tư vấn vi phạm những hành vi trên dẫn đến hạng mục công trình phải phá đi làm lại thì không được hưởng khoản tiền quản lý dự án tương ứng và bị phạt tiền thông qua triết khấu thanh toán bằng 0,5% giá trị hạng mục phải làm lại.

Nếu là vi phạm nghiêm trọng hoặc có hệ thống, Ban quản lý dự án sẽ không được tham gia quản lý các dự án tiếp theo.

Điều 14. Kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác sử dụng:

1- Hoạt động xây dựng được kết thúc khi công trình đã được bàn giao toàn bộ cho chủ đầu tư. Sau khi bàn giao công trình nhà thầu phải thanh lý hoặc di chuyển tài sản của mình ra khỏi khu vực xây dựng công trình và phải trả lại đất mượn hoặc thuê tạm để phục vụ thi công theo quy định của hợp đồng. Chậm nhất sau 03 tháng nhà thầu không di chuyển tài sản của mình ra khỏi khu vực xây dựng công trình sẽ bị cưỡng chế buộc phải di chuyển; mọi chi phí cho việc cưỡng chế nhà thầu phải thanh toán cho chủ đầu tư.

2- Khi bàn giao đưa công trình đã hoàn thành vào khai thác sử dụng, nhà thầu phải bàn giao toàn bộ hồ sơ hoàn công công trình, những tài liệu có liên quan; nếu nhà thầu không lập, bàn giao hồ sơ hoàn công thì chủ đầu tư thuê lập hồ sơ hoàn công, chi phí do nhà thầu chịu.

3- Nhà thầu có trách nhiệm sửa chữa các hư hỏng của công trình trong thời hạn bảo hành; nếu nhà thầu không sửa chữa các hư hỏng trong thời hạn bảo hành chủ đầu tư có thể thuê sửa chữa, chi phí do nhà thầu chịu.

4- Sau 03 tháng kể từ ngày bàn giao công trình đưa vào sử dụng, chủ đầu tư phải hoàn thành báo cáo quyết toán gửi cơ quan tài chính để thẩm định; nếu chưa quyết toán được mỗi tháng chậm quyết toán sẽ bị khấu trừ 1% chi phí Ban quản lý dự án.

2- Sau 03 tháng kể từ ngày bàn giao công trình đưa vào sử dụng, Nhà thầu chưa chuẩn bị được hồ sơ quyết toán công trình cho chủ đầu tư sẽ bị khấu trừ 0,5 % giá trị quyết toán công trình; liên đới chịu trách nhiệm, tổ chức tư vấn giám sát sẽ bị khấu trừ 0,5 % chi phí giám sát được hưởng theo công trình .

Chương IV

THẨM QUYỀN XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 15. Tuỳ theo từng mức độ vi phạm đã nêu trên, các cơ quan có quyền xử lý vi phạm như sau:

1- UBND tỉnh :

- Phê bình, khiển trách, cảnh cáo, điều chuyển công tác đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm ( Lãnh đạo Sở, Ban QLDA, UBND các huyện, lãnh đạo tổ chức tư vấn thuộc quyền quản lý của tỉnh ) .

- Quyết định xử phạt kinh tế, triết khấu kinh phí của các tổ chức tư vấn, nhà thầu, Chủ đầu tư, Ban QLDA bị vi phạm .

- Quyết định không cho tham gia quản lý, đấu thầu các dự án do tỉnh quản lý .

2- Sở Xây dựng, các Sở Xây dựng chuyên ngành :

- Lập báo cáo đề nghị UBND tỉnh xử phạt các tổ chức, cá nhân có vi phạm trong quản lý đầu tư và xây dựng .

- Thực hiện các Quyết định của UBND tỉnh .

- Kỷ luật cán bộ thuộc Sở quản lý khi có vi phạm theo thẩm quyền và theo yêu cầu của UBND tỉnh .

3- Các Đoàn kiểm tra được UBND tỉnh uỷ quyền, có quyền quyết định dừng thi công, quyết định phá dỡ những hạng mục công trình không đạt yêu cầu về chất lượng . Đề nghị UBND tỉnh có các hình thức xử lý đối với Nhà thầu, các tổ chức, cá nhân có vi phạm .

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Các cơ quan, đơn vị thực hiện quản lý đầu tư và xây dựng có trách nhiệm chấp hành Quy định này kể từ ngày ký. Những vi phạm mức độ nghiêm trọng, tuỳ theo tính chất vi phạm sẽ điều chỉnh theo quy định của pháp luật.

Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính-Vật giá, Xây dựng và các sở có xây dựng chuyên ngành phối hợp theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện Quy định này.

Điều 17. Các khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác quản lý đầu tư và xây dựng thực hiện theo Luật Khiếu nại, tố cáo

Điều 18. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các ngành, các cấp phản ảnh trực tiếp hoặc bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính-Vật giá, Xây dựng, các sở có xây dựng chuyên ngành để xem xét giải quyết./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 27/2003/QĐ-UB quy định xử lý vi phạm trong quản lý đầu tư và xây dựng đối với các dự án thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn

  • Số hiệu: 27/2003/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 06/11/2003
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
  • Người ký: Đoàn Bá Nhiên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/11/2003
  • Ngày hết hiệu lực: 20/05/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản