Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2628/2005/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 21 tháng 9 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TỈNH AN GIANG.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủ.y ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai ;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT/BTNMT-BNV ngày 31/12/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Tổ chức phát triển quỹ đất ;

Căn cứ Quyết định số 1592/QĐ-UB-NV ngày 02/6/2005 của UBND tỉnh v/v thành lập Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh An Giang;

Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Phát triển Quỹ đất và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh An Giang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với Quy chế được ban hành đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh An Giang; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Đảm

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:2628/2005/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2005 của UBND tỉnh An Giang)

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 1. Vị trí và chức năng

1. Vị trí: Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh An Giang là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc UBND tỉnh; có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, trụ sở riêng; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng để hoạt động theo quy định của pháp luật.

2. Chức năng: Trung tâm Phát triển Quỹ đất có chức năng giúp UBND tỉnh thực hiện công tác tạo quỹ đất, quản lý và khai thác quỹ đất có hiệu quả phục vụ các dự án phát triển kinh tế, xã hội, lợi ích công cộng, quốc phòng và an ninh theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quản lý đất thuộc khu vực đô thị và khu vực đã có quy hoạch phát triển đô thị mà nhà nước đã thu hồi nhưng chưa giao, chưa cho thuê.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giải phóng mặt bằng theo quyết định thu hồi đất của UBND cấp có thẩm quyền đối với trường hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt mà chưa có công trình, dự án cụ thể;

2. Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển đi nơi khác trước khi Nhà nước có quyết định thu hồi ;

3. Quản lý quỹ đất Nhà nước đã thu hồi đối với các trường hợp sau :

a) Quỹ đất do Trung tâm Phát triển Quỹ đất thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Quỹ đất do Nhà nước thu hồi trong trường hợp quy định tại các khoản 2,3,4,5,6,7,8,9,10,11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai đối với đất thuộc khu vực đô thị, khu vực đã có quy hoạch phát triển đô thị;

c) Quỹ đất do các đơn vị, tổ chức chuyển giao theo quyết định của UBND tỉnh;

4. Trình UBND tỉnh xét duyệt kế hoạch sử dụng đất đối với đất được giao để quản lý ; phối hợp với ngành Tài nguyên và Môi trường đề xuất việc thu hồi, quản lý, sử dụng có hiệu quả đối với đất chưa sử dụng thuộc khu vực đô thị và quy hoạch phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh ;

5. Giúp UBND tỉnh xây dựng và triển khai thực hiện các phương án tạo quỹ đất, khai thác và huy động nguồn vốn từ quỹ đất được giao quản lý ;

6. Sử dụng quỹ đất được giao quản lý làm quỹ đất dự trữ để điều tiết các nhu cầu về đất đai, tham gia thị trường bất động sản theo chỉ đạo của UBND tỉnh, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt ;

7. Cung cấp thông tin, tư vấn cho các nhà đầu tư có nhu cầu về đất để đầu tư, giới thiệu địa điểm đầu tư và vận động đầu tư vào quỹ đất được giao quản lý;

8. Chuẩn bị các phương án, thủ tục để UBND tỉnh quyết định việc đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án đầu tư đối với quỹ đất do Trung tâm trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật ;

9. Bàn giao đất đang quản lý cho người được giao đất, cho thuê đất, trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quyết định của UBND tỉnh ;

10. Làm chủ đầu tư xây dựng các dự án tái định cư ; đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật làm tăng giá trị đất, nhằm khai thác một cách có hiệu quả đối với quỹ đất được giao quản lý theo quyết định phê duyệt của UBND tỉnh;

11. Thực hiện các dịch vụ về đất đai và các dịch vụ khác có liên quan đến nhiệm vụ của Trung tâm phù hợp với quy định của pháp luật ; ký kết hợp đồng kinh tế với các tổ chức và cá nhân để triển khai các nhiệm vụ của Trung tâm theo quy định hiện hành ;

12. Thực hiện chương trình cải cách hành chính, nâng cao chất lượng hoạt động và chuyên môn hóa công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; công tác quản lý và khai thác quỹ đất đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh trong thời gian trước mắt và lâu dài;

13. Quản lý viên chức, người lao động và tài chính, tài sản thuộc Trung tâm Phát triển Quỹ đất theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;

14. Chấp hành chế độ báo cáo, thỉnh thị theo quy chế của cơ quan trực thuộc UBND tỉnh và thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY

Điều 3. Tổ chức bộ máy của Trung tâm Phát triển Quỹ đất gồm Ban Giám đốc và các phòng trực thuộc.

1. Ban Giám đốc có Giám đốc và 02 Phó Giám đốc.

a) Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.

b) Các Phó Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Trung tâm và Giám đốc Sở Nội vụ.

2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ

a) Các phòng là bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm, tham mưu giúp Ban Giám đốc thực hiện mọi mặt công tác của Trung tâm theo chức năng, nhiệm vụ được UBND tỉnh quy định.

Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ trước mắt, cơ cấu các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Trung tâm Phát triển Quỹ đất được tổ chức như sau:

- Phòng Hành chính - Tổ chức;

- Phòng Kế hoạch Tổng hợp;

- Phòng Quản lý Khai thác Quỹ đất.

b) Trưởng phòng do Giám đốc Trung tâm bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi đã thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ.

Phó Trưởng phòng do Giám đốc Trung tâm bổ nhiệm, miễn nhiệm.

c) Giám đốc Trung tâm được sắp xếp lại cơ cấu các phòng chuyên môn, nghiệp vụ cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng thời gian trên cơ sở thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Hành chính - Tổ chức

Phòng Hành chính - Tổ chức tham mưu giúp Ban Giám đốc Trung tâm thực hiện các nhiệm vụ:

1. Xây dựng tổ chức bộ máy, quản lý nhân sự và các hoạt động có liên quan đến công tác tổ chức cán bộ thuộc Trung tâm.

2. Quản lý công tác văn thư, lưu trữ và soạn thảo các văn bản tài liệu của Trung tâm.

3. Quản lý tài chính - kế toán; thực hiện công tác quản trị, bảo vệ tài sản và an toàn cơ quan, bảo đảm phương tiện và điều kiện hoạt động của Trung tâm.

4. Thực hiện các chính sách, chế độ đối với cán bộ viên chức; công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật và chăm lo đời sống cán bộ viên chức cơ quan.

5. Theo dõi việc thực hiện quy chế và phối hợp với các phòng đảm bảo thực hiện các hoạt động thường xuyên của Trung tâm.

6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm giao.

Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Kế hoạch Tổng hợp

Phòng Kế hoạch Tổng hợp tham mưu giúp Ban Giám đốc thực hiện các nhiệm vụ:

1. Quản lý và xây dựng kế hoạch sử dụng quỹ đất do Trung tâm thực hiện bồi thường và quỹ đất Nhà nước đã thu hồi nhưng chưa giao, chưa cho thuê;

2. Theo dõi, cập nhật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp thẩm quyền phê duyệt để phục vụ cho việc quản lý và khai thác quỹ đất, lập các thủ tục về đầu tư các dự án của Trung tâm;

3. Tổ chức điều tra, khảo sát, nghiên cứu đề xuất kế hoạch tạo quỹ đất mới;

4. Nghiên cứu đề xuất kế hoạch sử dụng quỹ đất dự trữ để điều tiết các nhu cầu về đất đai và cung ứng quỹ đất cho các dự án đầu tư của tỉnh; kế hoạch tham gia thị trường bất động sản theo quan hệ cung cầu, phù hợp với cơ chế thị trường có định hướng của Nhà nước; đề xuất việc thu hồi, quản lý sử dụng có hiệu quả đối với đất chưa sử dụng thuộc khu vực đô thị và quy hoạch phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh; kế hoạch quản lý và khai thác quỹ đất đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh trong thời gian trước mắt và lâu dài;

5. Chuẩn bị thủ tục để phục vụ công tác tổ chức đấu thầu dự án, đấu giá quyền sử dụng đất đúng theo quy định hiện hành;

6. Thực hiện trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng khi Trung tâm làm chủ đầu tư dự án;

7. Cung cấp thông tin, tư vấn về quỹ đất, giới thiệu địa điểm đầu tư và vận động đầu tư vào đất được giao quản lý;

8. Phối hợp với các phòng bảo đảm các hoạt động thường xuyên của Trung tâm;

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm giao.

Điều 6. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Quản lý Khai thác Quỹ đất

Phòng Quản lý Khai thác Quỹ đất tham mưu giúp Ban Giám đốc thực hiện các nhiệm vụ:

1. Lập phương án và tổ chức thực hiện các mặt công tác của quy trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất mới theo kế hoạch của Trung tâm;

2. Thực hiện các thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển đi nơi khác trước khi Nhà nước có quyết định thu hồi ;

3. Triển khai thực hiện các dự án đầu tư đã được UBND tỉnh phê duyệt để khai thác và làm tăng giá trị đối với đất được giao quản lý;

4. Thực hiện các dịch vụ về đất đai và các dịch vụ khác có liên quan đến nhiệm vụ của Trung tâm phù hợp với quy định của pháp luật ;

5. Bàn giao đất đang quản lý cho người được giao đất, cho thuê đất, trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quyết định của UBND tỉnh;

6. Nghiên cứ đề xuất thực hiện cải cách hành chính, nâng cao chất lượng hoạt động và chuyên môn hóa công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

7. Phối hợp với các ngành chức năng trong việc giải quyết khiếu nại có liên quan đến đền bù giải tỏa do Trung tâm thực hiện;

8. Phối hợp với các phòng bảo đảm các hoạt động thường xuyên của Trung tâm;

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm giao.

Điều 7. Biên chế của Trung tâm Phát triển Quỹ đất được bố trí theo tiêu chuẩn, chức danh, nhiệm vụ do UBND tỉnh giao, nằm trong tổng biên chế của tỉnh. Trung tâm chủ động sử dụng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao; sắp xếp và quản lý lao động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo Pháp lệnh cán bộ, công chức; ngoài ra được thực hiện chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động phù hợp với khối lượng công việc và khả năng tài chính của đơn vị.

Chương III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

Điều 8. Chế độ làm việc của Ban Giám đốc

1. Trung tâm Phát triển Quỹ đất làm việc theo chế độ thủ trưởng và thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.

2. Chế độ làm việc của Giám đốc

a) Giám đốc là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm cao nhất trước UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Trung tâm; điều hành các nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất; quyết định những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.

b) Khi cần thiết, Giám đốc có thể trực tiếp chỉ đạo thực hiện những công tác quan trọng của Trung tâm, kể cả các lĩnh vực đã phân công các Phó Giám đốc phụ trách.

3. Chế độ làm việc của Phó Giám đốc

a) Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc, được phân công phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, UBND tỉnh và pháp luật về phần việc do mình đảm trách.

b) Trường hợp khi xử lý công việc có liên quan đến phần việc của các Phó Giám đốc khác, thì các Phó Giám đốc chủ động bàn bạc để cùng xử lý. Nếu có vấn đề chưa thống nhất hoặc có tính chất phức tạp, kịp thời báo cáo Giám đốc xử lý.

c) Phó Giám đốc được phân công thay thế khi Giám đốc đi vắng, có nhiệm vụ giải quyết công việc của Giám đốc và phối hợp với các Phó Giám đốc khác điều hành hoạt động của Trung tâm; đồng thời có trách nhiệm báo cáo lại toàn bộ sự việc phát sinh trong thời gian Giám đốc đi vắng.

Điều 9. Chế độ làm việc của các phòng

1. Trưởng phòng là người thừa hành nhiệm vụ do Ban Giám đốc giao, chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về toàn bộ hoạt động và nhiệm vụ của phòng.

2. Phó Trưởng phòng giúp việc cho Trưởng phòng và chịu trách nhiệm về phần việc được phân công trước Trưởng phòng và Ban Giám đốc; được thay mặt Trưởng phòng xử lý công việc phát sinh khi Trưởng phòng đi vắng.

3. Trưởng, Phó phòng chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch công tác; phân công và điều hành cán bộ, viên chức thuộc phòng thực hiện các mặt công tác chuyên môn, nghiệp vụ.

4. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, các phòng chức năng chủ động quan hệ, trao đổi phối hợp chặt chẽ với nhau. Nếu gặp khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo Ban Giám đốc giải quyết.

5. Khi được Giám đốc ủy quyền, Trưởng, Phó phòng thay mặt Ban Giám đốc quan hệ công tác, giao dịch và tham gia hội họp, sau đó phải báo cáo lại Ban Giám đốc.

Điều 10. Thẩm quyền ký ban hành văn bản

1. Giám đốc có thẩm quyền ký tất cả các văn bản của Trung tâm theo chế độ thủ trưởng.

2. Các Phó Giám đốc được ký văn bản thay Giám đốc đối với phần việc được phân công đảm nhiệm hoặc được ủy quyền.

3. Các văn bản trước khi trình Ban Giám đốc phải có chữ ký tắt của Trưởng phòng hoặc Phó phòng được giao thực hiện nhiệm vụ.

4. Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức được thừa lệnh Giám đốc ký công văn nội bộ, công lệnh, bảo sao và các văn bản theo phân công hoặc ủy quyền của Giám đốc.

5. Khi có sự đồng ý của Giám đốc, các Trưởng phòng được ký thừa ủy quyền các văn bản chuyên môn, nghiệp vụ theo nhiệm vụ được phân công.

6. Các văn bản ký thay, ký thừa lệnh, ký thừa ủy quyền đúng quy định hoặc có sự thống nhất của Giám đốc, nếu có sai sót thì Giám đốc chịu trách nhiệm; các văn bản ký ngoài thẩm quyền hoặc chưa có sự thống nhất của Giám đốc, người ký văn bản phải chịu trách nhiệm.

Điều 11. Xử lý công văn

1. Việc biên soạn, phát hành, tiếp nhận và quản lý công văn đi, đến phải tuân thủ đúng và đầy đủ theo quy định của công tác văn thư, lưu trữ.

2. Công văn đi: Phòng Hành chính - Tổ chức phát hành toàn bộ các văn bản hành chính của Ban Giám đốc và các văn bản nghiệp vụ của phòng chuyên môn đã được Ban Giám đốc thông qua. Toàn bộ công văn đi được lưu trữ tại Phòng Hành chính - Tổ chức, các phòng nghiệp vụ lưu các văn bản có liên quan.

3. Công văn đến: Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức phân loại và trình Giám đốc xử lý văn bản đến ngay trong ngày; chuyển công văn và theo dõi việc thực hiện nội dung do lãnh đạo xử lý. Đối với thư hoặc công văn ghi đích danh người nhận thì chuyển đến người có tên được ghi.

4. Phòng Hành chính - Tổ chức có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tất cả các văn bản đã tiếp nhận và phát hành trong cuộc họp giao ban hàng tuần.

Điều 12. Chế độ hội họp và sinh hoạt cơ quan

1. Hàng tuần, Ban Giám đốc họp báo giao ban với các Trưởng, Phó phòng để kiểm điểm công tác và xử lý các công việc cụ thể. Hàng tháng họp toàn cơ quan đánh giá hoạt động trong tháng và đề ra kế hoạch của tháng tiếp theo.

2. Ban Giám đốc Trung tâm bố trí thời gian hợp lý thực hiện tốt sinh hoạt chính trị, sinh hoạt Đảng, đoàn thể trong cơ quan theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu.

3. Các phòng chủ động sắp xếp thời gian họp và hội ý để kiểm điểm công tác, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và hiệu quả công tác được giao.

Điều 13. Chế độ báo cáo

1. Trung tâm Phát triển Quỹ đất thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất cho các cơ quan lãnh đạo trực tiếp đúng thời gian quy định; đồng thời thực hiện các báo cáo chuyên đề theo chỉ đạo của UBND tỉnh.

2. Các Trưởng phòng thực hiện chế độ báo cáo và đề xuất kế hoạch công tác trình Ban Giám đốc vào sáng thứ năm hàng tuần và tuần cuối của mỗi tháng. Trường hợp phát sinh vấn đề đột xuất phải báo cáo ngay cho Ban Giám đốc để kịp thời xử lý.

3. Thông tin, báo cáo của Trung tâm được truy cập trên mạng theo đúng quy định chung và phù hợp với đặc điểm, tính chất của Trung tâm.

Điều 14. Chế độ bảo mật

1. Thực hiện đúng quy định về chế độ bảo mật đối với các hồ sơ, tài liệu, số liệu chưa được lãnh đạo tỉnh cho phép công bố.

2. Cán bộ, viên chức của Trung tâm không được tiết lộ hoặc cung cấp ra bên ngoài các tài liệu và nội dung hoạt động của Trung tâm khi chưa có ý kiến của Giám đốc, mọi vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm khắc theo quy định hiện hành.

Chương IV

CÁC MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 15. Trung tâm Phát triển Quỹ đất trực thuộc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh An Giang. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, thỉnh thị; tiếp nhận các chủ trương, chính sách, các ý kiến chỉ đạo để kịp thời tổ chức triển khai thực hiện.

Điều 16. Quan hệ với các ngành, các cấp

1. Quan hệ với các Sở, Ban ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là quan hệ phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm được UBND tỉnh giao.

2. Ban Giám đốc Trung tâm xây dựng mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp; chủ động bàn bạc, trao đổi, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ phối hợp, cùng nhau giải quyết những khó khăn, vướng mắc đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chung. Những vấn đề vượt thẩm quyền hoặc chưa thống nhất, các bên có liên quan cùng báo cáo UBND tỉnh giải quyết.

Điều 17. Quan hệ với các nhà đầu tư

Trung tâm có mối quan hệ mật thiết với các nhà đầu tư; tạo điều kiện cho các nhà đầu tư lựa chọn địa điểm, quyết định khai thác các dự án đầu tư đã được phê duyệt; cung ứng các dịch vụ khác thuộc nghiệp vụ của Trung tâm để phục vụ các nhu cầu của bên đối tác theo đúng quy định của pháp luật.

Chương V

CƠ CHẾ TÀI CHÍNH

Điều 18. Trung tâm Phát triển Quỹ đất thực hiện chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị có thu theo Nghị định số 10/2002-NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ và Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/3/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP. Trong thời gian đầu mới thành lập, được Ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí hoạt động thời gian tối đa là 3 năm, khi đủ điều kiện sẽ tiến tới áp dụng chế độ tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.

Điều 19. Trung tâm Phát triển Quỹ đất được thu, trích nộp, trích lập quỹ, sử dụng kinh phí từ phí và các hoạt động dịch vụ, khai thác đất theo quy định hiện hành.

Điều 20. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp có thu ; bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm và đúng chế độ quy định của Nhà nước.

Điều 21. Trung tâm thực hiện nhiệm vụ tạo và khai thác quỹ đất từ các nguồn vốn sau:

1. Ngân sách Nhà nước cấp;

2. Vốn từ quỹ đất được giao quản lý thông qua đấu giá quyền sử dụng đất;

3. Vay vốn đầu tư (Kho bạc, Ngân hàng, các tổ chức tài chính, tín dụng) để tạo quỹ đất mới hoặc đầu tư dự án làm tăng giá trị đất theo mục tiêu, nhiệm vụ do UBND tỉnh giao;

4. Vốn góp, vốn do liên doanh, liên kết để thực hiện các dự án đã được UBND tỉnh chấp thuận hoặc phê duyệt.

Chương VI

THỰC HIỆN PHÁP LỆNH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ QUY CHẾ DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN

Điều 22. Ban Giám đốc có trách nhiệm tổ chức triển khai, gương mẫu thực hiện, thường xuyên kiểm tra đôn đốc thực hiện tốt Pháp lệnh cán bộ, công chức và quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan.

Điều 23. Cán bộ, viên chức có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ, được hưởng quyền lợi và không được làm những việc do Pháp lệnh cán bộ, công chức và các văn bản pháp luật hiện hành quy định.

Điều 24. Toàn thể cán bộ, viên chức phải có ý thức phát hiện và kiên quyết bài trừ tệ tham nhũng, tiêu cực, lãng phí trong cơ quan. Giám đốc Trung tâm phải chịu trách nhiệm trước cấp trên và pháp luật khi có trường hợp tham nhũng, lãng phí trong nội bộ cơ quan mình phụ trách.

Điều 25. Những việc cán bộ, viên chức phải được biết

1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến công việc của cơ quan.

2. Nội quy, quy chế cơ quan.

3. Kế hoạch công tác hàng năm, hàng quý, hàng tháng, hàng tuần của cơ quan.

4. Kinh phí hoạt động hàng năm, bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách cấp, các nguồn tài chính khác và quyết toán kinh phí hàng năm của cơ quan.

5. Tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và đề bạt cán bộ, viên chức.

6. Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ quan đã được kết luận.

7. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan.

Điều 26. Những việc cán bộ, viên chức giám sát, kiểm tra

1. Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan.

2. Sử dụng kinh phí hoạt động, chấp hành chính sách, chế độ quản lý và sử dụng tài sản cơ quan.

3. Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước về quyền và lợi ích của cán bộ, viên chức.

4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan.

5. Thực hiện nội quy, quy chế cơ quan.

Chương VII

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 27. Đối với tập thể và cá nhân có thành tích trong thực hiện các quy định tại Quy chế này, thì được xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp thẩm quyền khen thưởng theo quy định.

Cán bộ, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được giao và có giải pháp hoặc sáng kiến cải tiến lề lối làm việc mang lại hiệu quả cao nhất cho đơn vị thì được xét nâng ngạch, nâng bậc lương trước thời hạn.

Điều 28. Cán bộ, viên chức có hành vi vi phạm Quy chế hoặc các quy định khác của pháp luật, thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại vật chất thì phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định hiện hành.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 29. Giám đốc Trung tâm Phát triển Quỹ đất có trách nhiệm triển khai thực hiện và kiểm tra việc chấp hành Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì phát sinh hoặc vướng mắc, Giám đốc Trung tâm Phát triển Quỹ đất phải kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 30. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với Giám đốc Trung tâm Phát triển Quỹ đất tổ chức thực hiện đúng các quy định trong Quy chế này ./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2628/2005/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh An Giang

  • Số hiệu: 2628/2005/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 21/09/2005
  • Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
  • Người ký: Nguyễn Văn Đảm
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/10/2005
  • Ngày hết hiệu lực: 17/05/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản