Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 26/2012/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 25 tháng 05 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

UBND TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản;

Căn cứ Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

Căn cứ Nghị quyết số 49/2012/NQ-HĐND17 ngày 25/4/2012 của HĐND tỉnh khoá XVII, kỳ họp thứ 5 quy định mức thu, chế độ quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định mức thu, chế độ quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh như sau:

1. Đối với việc bán đấu giá tài sản:

1.1. Đối tượng thu, nộp phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản:

a) Tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 phải nộp phí đấu giá tài sản cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, trừ trường hợp bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và các trường hợp do Hội đồng bán đấu giá tài sản thực hiện.

b) Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 phải nộp phí tham gia đấu giá tài sản cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản.

1.2. Mức thu cụ thể:

a) Phí tham gia đấu giá tài sản:

Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá theo quy định như sau:

TT

Giá khởi điểm của tài sản

Mức thu (đồng/hồ so)

1

Từ 20 triệu đồng trở xuống

50.000

2

Từ trên 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng

100.000

3

Từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng

150.000

4

Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng

200.000

5

Trên 500 triệu đồng

500.000

b) Mức thu phí đấu giá tài sản:

- Trường hợp bán đấu giá tài sản thành thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá, theo quy định nhu sau:

TT

Giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá

Mức thu

1

Duới 50 triệu đồng

5% giá trị tài sản bán được

2

Từ 50 triệu đến 1 tỷ đồng

2,5 triệu + 1,5% giá trị tài sản bán đuợc quá 50 triệu đồng

3

Từ trên 1 tỷ đến 10 tỷ đồng

16,75 triệu đồng + 0,2% giá trị tài sản bán được vượt 1 tỷ

4

Từ trên 10 tỷ đến 20 tỷ đồng

34,75 triệu đồng + 0,15% giá trị tài sản bán được vượt 10 tỷ đồng

5

Từ trên 20 tỷ đồng

49,75 triệu + 0,1% giá trị tài sản bán được vượt 20 tỷ đồng. Tổng số phí không quá 300 triệu/cuộc đấu giá

- Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, người có tài sản bán đấu giá, cơ quan thi hành án, cơ quan tài chính thanh toán cho tổ chức bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản các chi phí thực tế, hợp lý quy định tại Điều 43 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010, trừ trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

1.3. Về quản lý và sử dụng phí:

a) Đối với Hội đồng bán đấu giá tài sản:

Được sử dụng số tiền phí thu được của người tham gia đấu giá để trang trải các chi phí cho Hội đồng đấu giá tài sản, nếu thừa nộp vào ngân sách nhà nước.

b) Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản:

Được để lại 100% số tiền phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản để trang trải cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí.

c) Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản (trừ đấu giá quyền sử dụng đất): Phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản thu được là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.

2. Đối với việc đấu giá quyền sử dụng đất.

2.1. Mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân:

TT

Giá khởi điểm của quyền sử dụng dất

Mức thu (đồng/hồ so)

1

Từ 200.000.000 đồng trở xuống

100.000

2

Từ trên 200.000.000 đồng dến 500.000.000 đồng

200.000

3

Trên 500.000.000 đồng

500.000

2.2. Mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất không thuộc phạm vi tiết 2.2, khoản 2, Điều này:

TT

Diện tích dất

Mức thu (đồng/hồ so)

1

Từ 0,5 ha trở xuống

1.000.000

2

Từ trên 0,5 ha dến 2 ha

3.000.000

3

Từ trên 2 ha dến 5 ha

4.000.000

4

Từ trên 5 ha

5.000.000

2.3. Chế độ quản lý, sử dụng phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất đối với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Hội đồng bán đấu giá thực hiện theo khoản 2, Điều 9 Thông tư 48/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất phải trả cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp (Trung tâm Dịch vụ và các Doanh nghiệp bán đấu giá) khoản chi phí dịch vụ để thực hiện việc tổ chức bán đấu giá. Khung mức chi phí dịch vụ thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 13 của Thông tư số 48/2012/TT-BTC nhưng tổng mức chi phí chi trả cho một hợp đồng bán đấu giá thành không quá 300 triệu đồng.

3. Các nội dung khác liên quan đến phí đấu giá tài sản, chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất... thực hiện theo các quy định của Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012, Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính.

Nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu phí được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002; Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 124/2006/QĐ-UBND ngày 08/12/2006 của UBND tỉnh Bắc Ninh.

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; Các Sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh; Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh, Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Ninh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UBND TỈNH
 KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Lương Thành

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 26/2012/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

  • Số hiệu: 26/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 25/05/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Người ký: Nguyễn Lương Thành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/06/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản