Hệ thống pháp luật

BỘ Y TẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2565/QĐ-BYT

Hà Nội, ngày 18 tháng 07 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THAY ĐỔI VÀ KIỆN TOÀN BAN CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NGÀNH Y TẾ

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Căn cứ Quyết định số 246/QĐ-TTg ngày 6/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến 2020;

Căn cứ Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thay đổi và kiện toàn Ban chỉ đạo triển khai ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ngành y tế, gọi tắt là Ban chỉ đạo công nghệ thông tin y tế, gồm các ông, bà có tên sau:

1. Bà Nguyễn Thị Kim Tiến, Bộ trưởng, Trưởng ban

2. Ông Lê Quang Cường, Thứ trưởng, Phó Trưởng ban thường trực

3. Ông Nguyễn Hoàng Phương, Phó Cục trưởng phụ trách Cục CNTT, Ủy viên thường trực

4. Ông Lương Chí Thành, Phó Cục trưởng, Cục CNTT, Ủy viên

5. Ông Phạm Xuân Viết, Phó Cục trưởng Cục CNTT, Ủy viên

6. Ông Nguyễn Anh Tuấn, Phó Chánh Văn phòng Bộ Y tế, Ủy viên

7. Ông Phạm Văn Tác, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Ủy viên

8. Ông Nguyễn Hoàng Long, Phó Vụ trưởng Vụ KHTC, Ủy viên

9. Ông Trần Đức Long, Vụ trưởng Vụ Truyền thông và Thi đua, Khen thưởng, Ủy viên

10. Ông Nguyễn Huy Quang, Vụ trưởng Vụ pháp chế, Ủy viên

11. Ông Nguyễn Minh Tuấn, Vụ trưởng Vụ TTB và CTYT, Ủy viên

12. Ông Đặng Văn Chính, Chánh Thanh tra Bộ Y tế, Ủy viên

13. Ông Lương Ngọc Khuê, Cục trưởng Cục quản lý khám, chữa bệnh, Ủy viên

14. Ông Nguyễn Văn Tân, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục DS KHHGĐ, Ủy viên

15. Ông Trương Đình Bắc, Phó Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Ủy viên

16. Ông Nguyễn Huy Nga, Cục trưởng Cục quản lý môi trường Y tế, Ủy viên

17. Ông Bùi Đức Dương, Phó Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Ủy viên

18. Ông Trương Quốc Cường, Cục trưởng Cục quản lý Dược, Ủy viên

19. Ông Trần Quang Trung, Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm, Ủy viên

Tổ thư ký gồm:

1. Ông Nguyễn Hoàng Phương, Phó Cục trưởng phụ trách, Cục CNTT, Tổ trưởng

2. Ông Nguyễn Tuấn Anh, Phó Chánh văn phòng (phụ trách) Cục CNTT, Tổ phó

3. Ông Trần Xuân Đà, Phó Chánh văn phòng Cục CNTT, Thành viên

4. Ông Nguyễn Thế Vinh, Phó Trưởng phòng phụ trách Phòng Quản lý YTĐT I, Cục CNTT, Thành viên

5. Ông Ngô Chí Dũng, Phó Trưởng phòng phụ trách Phòng Quản lý YTĐT II, Cục CNTT, Thành viên

6. Bà Mai Thị Nữ, Phó Trưởng phòng phụ trách Phòng chỉ đạo tuyến, Cục CNTT, Thành viên

Điều 2. Ban chỉ đạo công nghệ thông tin y tế có nhiệm vụ:

- Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Y tế trong việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước, Chính phủ liên quan tới lĩnh vực công nghệ thông tin.

- Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Y tế các chủ trương và giải pháp chiến lược để đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ngành y tế.

- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các cơ sở y tế đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng công tác y tế, hiện đại hóa hoạt động ngành y tế.

- Đánh giá tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế định kỳ báo cáo Bộ trưởng; giúp Bộ trưởng chỉ đạo, điều phối việc triển khai thực hiện chiến lược, cơ chế chính sách, đề án, dự án trọng điểm về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của ngành y tế.

- Chịu trách nhiệm chính trong việc phối hợp với Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin quốc gia liên quan tới hoạt động công nghệ thông tin trong lĩnh vực y tế.

Điều 3. Ban Chỉ đạo công nghệ thông tin y tế có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Văn phòng Ban Chỉ đạo công nghệ thông tin y tế là đơn vị giúp việc cho Ban chỉ đạo đặt tại Cục Công nghệ thông tin - Bộ Y tế. Văn phòng Ban chỉ đạo có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng, được sử dụng con dấu của Ban chỉ đạo, được bố trí nhân lực và kinh phí để hoạt động. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp y tế và các nguồn hợp pháp khác.

Cục Công nghệ thông tin phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo, Văn phòng Ban Chỉ đạo công nghệ thông tin y tế trình Bộ trưởng phê duyệt.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành và thay thế Quyết định số 2163/QĐ-BYT ngày 20/6/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Điều 5. Các Ông/Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Trưởng Ban chỉ đạo Công nghệ thông tin y tế và các ông, bà có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 5;
- Ban chỉ đạo QG về CNTT;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Các đ/c Thứ trưởng Bộ Y tế;
- Sở Y tế các tỉnh, tp trực thuộc TW;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
- Lưu: VT, CNTT (2).

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Thị Kim Tiến

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2565/QĐ-BYT năm 2013 thay đổi và kiện toàn Ban chỉ đạo triển khai ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ngành y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

  • Số hiệu: 2565/QĐ-BYT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 18/07/2013
  • Nơi ban hành: Bộ Y tế
  • Người ký: Nguyễn Thị Kim Tiến
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/07/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.