Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2538/QĐ-UBND

Lâm Đồng, ngày 18 tháng 12 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN DI LINH ĐẾN NĂM 2035, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014, Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;

Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 1721/QĐ-UBND ngày 04/9/2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt nhiệm vụ, dự toán lập quy hoạch xây dựng vùng huyện Di Linh đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 1677/QĐ-UBND ngày 29/8/2023 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 3076/TTr-SXD ngày 07/12/2023 (kèm theo Báo cáo kết quả thẩm định số 197/BC-SXD ngày 07/12/2023),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng huyện Di Linh đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050, với nội dung chủ yếu sau:

1. Tên đồ án: Quy hoạch xây dựng vùng huyện Di Linh đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050.

1.1. Chủ đầu tư: UBND huyện Di Linh.

1.2. Đơn vị tư vấn lập quy hoạch: Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Tổng hợp.

2. Mục tiêu phát triển:

2.1. Xây dựng và phát triển vùng huyện Di Linh trở thành vùng kinh tế động lực, trung tâm của tiểu vùng II của tỉnh Lâm Đồng (bao gồm huyện Di Linh, Đam Rông và phía Tây huyện Lâm Hà). Xây dựng đô thị Di Linh là trung tâm hành chính - chính trị của huyện Di Linh, trung tâm thương mại dịch vụ cấp vùng, trung chuyển hàng hóa trong tỉnh và vùng Tây Nguyên, vùng Duyên hải Nam Trung bộ.

2.2. Xây dựng tầm nhìn và các mục tiêu chiến lược, phát triển vùng huyện Di Linh gắn với đa ngành, phát triển toàn diện và cân bằng.

2.3. Phát triển không gian vùng huyện phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng và huyện Di Linh; đồng bộ, thống nhất với định hướng phát triển của các ngành; phát huy các lợi thế vị trí, tiềm năng và nguồn lực của huyện.

2.4. Phát triển hệ thống đô thị - nông thôn theo hướng tăng trưởng xanh, khả thi và phù hợp với xu thế hội nhập, sẵn sàng ứng phó với biến đổi khí hậu. Phát triển các không gian đô thị, không gian sản xuất nông nghiệp hài hoà với không gian cảnh quan rừng đặc trưng và không gian bảo tồn đa dạng sinh học của vùng cao nguyên.

2.5. Phát triển nông nghiệp theo mô hình tiên tiến, ưu tiên phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao… hình thức trang trại quy mô lớn.

2.6. Phát triển các cụm công nghiệp để khai thác lợi thế về nguồn nguyên liệu, các ngành nghề truyền thống, phát triển các ngành nghề mới để tạo nhiều việc làm cho người lao động.

2.7. Phát triển du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch canh nông, du lịch văn hóa cộng đồng,… theo hướng du lịch chất lượng cao.

2.8. Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, đảm bảo cho việc kết nối nội vùng và ngoại vùng.

3. Phạm vi lập quy hoạch:

Tổng diện tích 1.613,16 km². Ranh giới hành chính huyện Di Linh, gồm: thị trấn Di Linh và 18 xã (Bảo Thuận, Đinh Lạc, Đinh Trang Hòa, Đinh Trang Thượng, Gia Bắc, Gia Hiệp, Gung Ré, Hòa Bắc, Hòa Nam, Hòa Ninh, Hòa Trung, Liên Đầm, Sơn Điền, Tam Bố, Tân Châu, Tân Nghĩa, Tân Thượng, Tân Lâm), như sau:

- Phía Đông: Giáp huyện Đức Trọng;

- Phía Tây: Giáp huyện Bảo Lâm;

- Phía Nam: Giáp tỉnh Bình Thuận;

- Phía Bắc: Giáp huyện Lâm Hà và tỉnh Đắk Nông.

4. Tính chất:

4.1. Là vùng kinh tế động lực, là trung tâm của tiểu vùng II của tỉnh Lâm Đồng; là vùng có vai trò quan trọng trong chiến lược an ninh quốc phòng, bảo tồn rừng cảnh quan, nguồn nước và đa dạng sinh học của vùng Tây nguyên, vùng Đông Nam Bộ.

4.2. Là vùng đặc thù về phát triển nông nghiệp chuyên canh với ưu thế về diện tích đất sản xuất lớn (đất nông - lâm nghiệp), màu mỡ phù hợp với nhiều loại cây trồng và cho năng suất cao.

4.3. Có vị trí thuận lợi (nằm ở trung tâm tỉnh Lâm Đồng) và có hệ thống giao thông quan trọng, nằm trên trục Quốc lộ 20, cao tốc Bảo Lộc - Liên Khương, Quốc lộ 28,… thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế và phát triển thành trung tâm phân phối, lưu thông hàng hóa, là đầu mối kết nối phát triển kinh tế - xã hội trong toàn tỉnh, khu vực và cả nước.

4.4. Là vùng đặc thù về phát triển sản xuất nông nghiệp chuyên canh và phát triển mạnh về du lịch nông thôn.

5. Các dự báo phát triển vùng:

5.1. Dự báo phát triển kinh tế:

- Đến năm 2025: Ngành nông nghiệp chiếm 45,2%; ngành công nghiệp xây dựng chiếm 13,0% và ngành dịch vụ chiếm 41,8%.

- Đến năm 2035: Ngành nông nghiệp chiếm 42,8%; ngành công nghiệp xây dựng chiếm 14,8% và ngành dịch vụ chiếm 42,4%.

5.2. Dự báo dân số:

- Đến năm 2025: Dân số toàn huyện khoảng 182.600 người, gồm: dân số đô thị khoảng 52.200 người, dân số nông thôn khoảng 130.400 người.

- Đến năm 2035: Dân số toàn huyện khoảng 221.000 người, gồm: dân số đô thị khoảng 104.600 người, dân số nông thôn khoảng 116.400 người.

- Đến năm 2050: Dân số toàn huyện khoảng 281.500 người, gồm: dân số đô thị khoảng 143.600 người, dân số nông thôn khoảng 137.900 người.

5.3. Dự báo tỷ lệ đô thị hóa:

- Đến năm 2025: Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 28,59%  (gồm 01 đô thị loại IV và 01 đô thị loại V).

- Đến năm 2035: Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 47,33% (gồm 01 đô thị loại III, 01 đô thị loại IV và 02 đô thị loại V).

- Đến năm 2050: Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 51,01% (gồm 01 đô thị loại III, 01 đô thị loại IV và 02 đô thị loại V).

5.4. Dự báo nhu cầu sử dụng đất:

- Đất xây dựng đô thị: Đến năm 2025 khoảng 669 - 854ha; đến năm 2035 khoảng 1.336 - 1.703ha; đến năm 2050 khoảng 1.820 - 2.316ha.

- Điểm dân cư nông thôn: Đất ở nông thôn đến năm 2025 khoảng 978 - 1.630ha; đến năm 2035 khoảng 873 - 1.455ha; đến năm 2050 khoảng 1.034 - 1.724ha.

6. Định hướng phát triển không gian vùng

6.1. Về phân vùng phát triển: Vùng huyện Di Linh được phân thành 03 tiểu vùng như sau:

a) Tiểu vùng I:

- Diện tích khoảng 567,16 km², gồm: Thị trấn Di Linh và các xã: Đinh Lạc, Tân Nghĩa, Tân Châu, Liên Đầm, Gung Ré, Tân Lâm, Tân Thượng, Đinh Trang Thượng.

- Tính chất: Vùng trung tâm hành chính - chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục và là vùng phát triển kinh tế động lực của huyện.

- Tiềm năng, nguồn lực phát triển: Kết nối giao thông thuận tiện với các huyện trong tỉnh Lâm Đồng và các huyện phía Nam tỉnh Đắk Nông thông qua đường Quốc lộ 20, 28 và cao tốc Dầu Giây - Đà Lạt; tập trung nhiều công trình dịch vụ thương mại lớn của huyện; diện tích đất nông nghiệp lớn, nhiều hồ nước lớn, cảnh quan đẹp thuận lợi cho phát triển du lịch và nông nghiệp chất lượng cao.

- Trung tâm tiểu vùng là đô thị Di Linh và trung tâm phụ là Tân Lâm.

b) Tiểu vùng II:

- Diện tích khoảng 424 km², gồm đô thị Hòa Ninh và các xã: Đinh Trang Hòa, Hòa Trung, Hòa Bắc, Hòa Nam, Sơn Điền, một phần xã Gia Bắc (phía Tây Quốc lộ 28), một phần nhỏ xã Liên Đầm và Gung Ré (phía Nam đường tỉnh ĐT.727).

- Tính chất: Vùng phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tiên tiến, nông nghiệp công nghệ cao, vùng phát triển bảo tồn cảnh quan vùng lâm nghiệp, thương mại - dịch vụ và công nghiệp.

- Tiềm năng, nguồn lực phát triển: Có tuyến đường Quốc lộ 20, 28 đi qua và tiếp giáp tỉnh Bình Thuận, thuận lợi để phát triển kinh tế, trao đổi hàng hóa với Bình Thuận; diện tích đất nông nghiệp lớn, đất đai màu mỡ phù hợp với nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế cao.

- Trung tâm tiểu vùng là đô thị Hòa Ninh và trung tâm phụ là xã Gia Bắc.

c) Tiểu vùng III:

- Diện tích khoảng 622 km², gồm các xã: Tam Bố, Gia Hiệp, Bảo Thuận, một phần xã Gia Bắc (phía Đông Quốc lộ 28) và một phần phía Nam xã Đinh Lạc.

- Tính chất: Vùng phát triển du lịch sinh thái, văn hóa cộng đồng, vùng phát triển bảo tồn cảnh quan vùng lâm nghiệp, thương mại - dịch vụ.

- Tiềm năng, nguồn lực phát triển: Cảnh quan thiên nhiên đẹp, thuận lợi phát triển du lịch tại các khu vực cảnh quan thiên nhiên có giá trị; diện tích đất rừng sản xuất lớn là vùng nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sơ chế, chế biến lâm sản; cụm công nghiệp Gia Hiệp, Tam Bố gần lấp đầy thuận lợi cho việc sản xuất, chế biến.

- Trung tâm tiểu vùng là Gia Hiệp và trung tâm phụ là xã Bảo Thuận.

6.2. Định hướng hệ thống đô thị:

a) Đô thị Di Linh:

- Đến năm 2025 đô thị loại IV; đến năm 2035, 2050 đô thị loại III.

- Về dân số: Dự kiến đến năm 2025 khoảng 38.000 người; đến năm 2035 khoảng 52.600 người; đến năm 2050 khoảng 69.600 người. 

- Về đất xây dựng đô thị: Dự kiến đến năm 2025 đất xây dựng đô thị khoảng 456 - 570ha; đến năm 2035 đất xây dựng đô thị khoảng 631 - 789ha; đến năm 2050 đất xây dựng đô thị khoảng 835 - 1.044ha.

- Tính chất đô thị: Là đô thị trung tâm của huyện; khu vực tập trung cơ quan hành chính - chính trị, văn hóa, giáo dục, thương mại, dịch vụ của huyện; Trung tâm thương mại dịch vụ cấp vùng thông qua chợ huyện, trung tâm thương mại huyện, siêu thị, bến xe,… và trung chuyển hàng hóa trong tỉnh và vùng Tây Nguyên, vùng duyên hải Nam Trung bộ.

b) Đô thị Hòa Ninh:

- Đến năm 2025 đô thị loại V; đến năm 2035, 2050 đô thị loại IV.

- Về dân số: Dự kiến đến năm 2025 khoảng 14.200 người, đến năm 2035 khoảng 25.200 người; đến năm 2050 khoảng 41.600 người.

- Về đất xây dựng đô thị: Dự kiến đến năm 2025 đất xây dựng đô thị khoảng 213 - 284ha; đến năm 2035 đất xây dựng đô thị khoảng 302 - 378ha; đến năm 2050 đất xây dựng đô thị khoảng 499 - 624ha.

- Tính chất đô thị: Là đô thị vệ tinh ở phía Tây của thị trấn Di Linh; phát triển ngành thương mại, ưu tiên dịch vụ nông nghiệp, cung cấp các dịch vụ liên quan đến canh tác, tư vấn sản xuất nông nghiệp công nghệ cao,...

c) Đô thị Gia Hiệp (đô thị quy hoạch, định hướng phát triển giai đoạn 2035- 2050 đô thị loại V):

- Về dân số: Dự kiến giai đoạn 2035- 2050 khoảng 17.400 - 21.400 người.

- Về đất xây dựng đô thị: Dự kiến giai đoạn 2035 - 2050 khoảng 261 - 428ha.

- Tính chất: Là đô thị vệ tinh ở phía Đông của thị trấn Di Linh; đầu mối giao thông liên huyện giữa Di Linh - Lâm Hà - Đức Trọng; phát triển ngành công nghiệp, thương mại, ưu tiên dịch vụ nông nghiệp, cung cấp các dịch vụ liên quan đến canh tác, tư vấn sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.

d) Đô thị Tân Lâm (đô thị quy hoạch, định hướng phát triển giai đoạn 2035 - 2050 đô thị loại V):

- Về dân số: Dự kiến giai đoạn 2035 - 2050 khoảng 9.400 - 11.000 người.

- Về đất xây dựng đô thị: Dự kiến giai đoạn 2035- 2050 khoảng 141 - 220ha.

- Tính chất: Đô thị vệ tinh ở phía Bắc của thị trấn Di Linh; đầu mối giao thông liên tỉnh, liên huyện, cửa ngõ đi tỉnh Đắk Nông; phát triển ngành thương mại, ưu tiên dịch vụ nông nghiệp, cung cấp các dịch vụ liên quan đến canh tác, tư vấn sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.

6.3. Định hướng phát triển nông thôn:

a) Quan điểm và nguyên tắc:

- Quy hoạch xây dựng các xã theo mô hình nông thôn mới tập trung gắn với hệ thống giao thông liên huyện, liên xã. Điểm dân cư mới hình thành gắn với các vùng chuyên canh lớn, cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp. Xây dựng hệ thống các điểm dân cư có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, thương mại dịch vụ đồng bộ điểm dân cư tập trung với mục tiêu nâng cao chất lượng sống của người dân, giảm dần khoảng cách phát triển giữa nông thôn và đô thị.

- Xây dựng Khu dân cư kiểu mẫu (khu nhà sinh thái), mô hình làng đô thị ở nông thôn; tổ chức cải tạo, chỉnh trang và xây dựng mới các điểm dân cư phù hợp với địa hình, cảnh quan nông thôn, gắn với giữ gìn bản sắc đặc trưng của từng vùng, từng khu vực kết hợp với hoạt động du lịch, dịch vụ, thể thao; Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tạo động lực cho việc xây dựng và duy trì các điểm dân cư nông thôn, giảm áp lực cho các đô thị.

b) Các hình thái dân cư nông thôn:

- Khu vực dọc theo các tuyến giao thông chính: Khu ở hình thành từ các điểm dân cư theo các trục giao thông chính của khu vực gắn liền với sự phát triển của hệ thống các công trình hành chính, y vế, văn hóa,... của xã; hệ thống các công trình thương mại dịch vụ và dịch vụ hỗ trợ sản xuất phát triển theo hướng hỗn hợp, đa chức năng.

- Khu vực nhà ở dạng nhà vườn theo mô hình làng xã, có hạ tầng phụ trợ để phát triển, giao thương gắn với công nghệ sản xuất, phát triển du lịch canh nông. Xây dựng làng nông nghiệp theo mô hình phát triển không gian kiến trúc, cảnh quan và kinh tế bền vững theo xu hướng tăng trưởng xanh; trong đó, hình thành khu chức năng trung tâm dịch vụ hỗ trợ làng, khu sản xuất nông nghiệp, khu ở kết hợp với hạ tầng đồng bộ, đáp ứng các tiêu chí nông thôn mới.

- Khu vực vùng đồng bào: Khôi phục lại các mô hình buôn làng truyền thống gắn với văn hóa, kiến trúc đặc trưng của đồng bào các dân tộc trên địa bàn, phát triển du lịch văn hóa lễ hội truyền thống.

- Trung tâm xã: Khu vực trung tâm, tập trung các hoạt động phát triển của xã, gồm các chức năng: trung tâm hành chính, sinh hoạt lễ hội, tín ngưỡng, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, thương mại, dịch vụ, thông tin liên lạc,…. Quy mô dân số từ 3.000 người trở lên (tối thiểu 1.500 dân); khoảng cách tới điểm dân cư xa nhất không lớn hơn 2km; các xã có điểm dân cư cách trung tâm xã lớn hơn 2km định hướng bố trí các trung tâm phụ.

c) Về định hướng phát triển điểm dân cư nông thôn:

- Về đất ở nông thôn đến năm 2025 khoảng 978 - 1.630ha; đến năm 2035 khoảng 873 - 1.455ha; đến năm 2050 khoảng 1.034 - 1.724ha.

- Dự báo đến năm 2025: Tổng số điểm dân cư nông thôn là 168 điểm (giảm 16 điểm do xã Hòa Ninh lên đô thị), đồng thời tiếp tục mở rộng các điểm dân cư nông thôn hiện trạng.

- Đến năm 2035: Có 163 điểm dân cư nông thôn (tổng số điểm dân cư nông thôn so với năm 2025 giảm 5 điểm cụ thể là phát triển mới 16 điểm dân cư nông thôn mới trên địa bàn 12 xã và giảm 21 điểm dân cư nông thôn của xã Tân Lâm và Gia Hiệp do phát triển lên đô thị).

- Đến năm 2050: Có 172 điểm dân cư nông thôn, phát triển mới 9 điểm dân cư nông thôn so với năm 2035 (trên địa bàn 9 xã), quy mô từ 50 - 200 hộ/điểm dân cư. Trong đó, có: các điểm dân cư nông thôn mới kết hợp du lịch cộng đồng, sinh thái nghỉ dưỡng tại các Khu vực đô thị sinh thái nghỉ dưỡng kết hợp quần thể vui chơi giải trí tại hồ Đồng Nai 2 thuộc các xã Đinh Lạc, Tân Nghĩa, Tân Châu (theo định hướng quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030) và khu vực du lịch nghỉ dưỡng, tích hợp làng đô thị sinh thái, khu dân cư nông thôn mới hồ thủy điện Đồng Nai 2 (theo quy hoạch sử dụng đất huyện 2021-2030 được phê duyệt tại Quyết định số 1677/QĐ-UBND của UBND tỉnh); khu vực đô thị sinh thái nghỉ dưỡng kết hợp quần thể vui chơi giải trí tại hồ Đồng Nai 2 xã Tân Thượng (theo định hướng quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050) và Khu vực du lịch nghỉ dưỡng, tích hợp làng đô thị sinh thái, khu dân cư nông thôn mới hồ thủy điện Đồng Nai 2 (theo quy hoạch sử dụng đất huyện 2021-2030 được phê duyệt tại Quyết định số 1677/QĐ-UBND của UBND tỉnh); khu vực tổ hợp du dịch, dịch vụ, văn hóa, thể thao, sân golf và Khu dân cư bên hồ thủy điện Đồng Nai 1 thuộc các xã Gia Hiệp, Tam Bố; Khu vực dân cư nông thôn mới, Làng đô thị sinh thái, thương mại, dịch vụ, du lịch hồ KaLa và núi Brah Yàng thuộc xã Bảo Thuận theo định hướng quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

- Việc định hướng số lượng, quy mô phát triển mới và mở rộng các điểm dân cư nông thôn, trong quá trình lập các đồ án quy hoạch cấp dưới (quy hoạch chung xây dựng xã, quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn), UBND huyện và UBND xã cập nhật đảm bảo: số liệu, tính pháp lý, tính thống nhất với quy hoạch sử dụng đất, khả năng kết nối đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, không thuộc phạm vi quy hoạch đất lúa, đất rừng, không hợp thức hóa sai phạm các khu vực làm đường phân lô, tách thửa trái phép, trái quy định.

6.4. Định hướng phát triển công nghiệp:

a) Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp gắn với phát triển nông nghiệp, nông thôn và bảo vệ môi trường. Phát triển các ngành công nghiệp dựa vào tiềm năng và thế mạnh của khu vực, liên kết vùng, như: công nghiệp sơ chế chế biến, sử dụng nguồn nguyên liệu tại địa phương (hoa, quả, chè, cà phê, mắc ca, dược liệu, thực phẩm, sản phẩm chăn nuôi,…), sản xuất và phân phối điện, khai thác chế biến lâm sản,...

b) Tiếp tục phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và tăng tỷ lệ lấp đầy 02 cụm công nghiệp hiện có ở Gia Hiệp (khoảng 21,74ha) và Tam Bố (khoảng 30ha); phát triển mới 03 cụm công nghiệp: Liên Đầm - Tân Châu (phía Bắc xã Liên Đầm - Tân Châu, giáp đường liên xã ĐH14, đến năm 2035 khoảng 70ha), Hòa Ninh (phía Tây đường liên xã ĐH1, đến năm 2035 khoảng 70ha) và Gia Bắc (phía Nam trung tâm xã Gia Bắc và gần Quốc lộ 28, đến năm 2035 khoảng 70ha).

6.5. Định hướng phát triển du lịch: Phát triển du lịch gắn với yếu tố thuận lợi về tiềm năng địa hình, cảnh quan thiên nhiên (như: khu vực quanh hồ thủy điện Đồng Nai 1, 2, 3; hồ KaLa; thác 7 tầng; thác Liliang; thác Bobla,…), đặc trưng văn hóa vùng đồng bào, ngành nghề truyền thống để hình thành các khu, điểm du lịch, sinh thái, nghỉ dưỡng, canh nông, văn hóa cộng đồng, thể thao và các khu tổ hợp, phức hợp đa chức năng (du dịch, dịch vụ, văn hóa, giáo dục, y tế, thể thao), thu hút đầu tư, tạo động lực phát triển cho huyện theo định hướng quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất.

6.6. Định hướng các vùng sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi tập trung:

a) Định hướng vùng sản xuất cà phê sạch, chất lượng cao tại các xã: Đinh Trang Hòa, Liên Đầm, Tân Châu, Tân Thượng, Đinh Lạc,…; vùng trồng chè tại thị trấn Di Linh và các xã: Gung Ré, Tân Lâm, Hòa Bắc, Hòa Trung, Hòa Nam, Hòa Ninh, Đinh Trang Hòa, Liên Đầm; vùng trồng dâu tằm tại các xã: Đinh Trang Thượng, Tân Lâm, Tân Thượng, Tân Nghĩa, Đinh Lạc, Gia Hiệp, Hòa Nam, Hòa Bắc; vùng trồng lúa tại các xã: Gung Ré, Đinh Lạc, Bảo Thuận, Sơn Điền.

b) Định hướng phát triển vùng rừng phòng hộ tại các xã: Đinh Trang Thượng, Hòa Nam, Hòa Bắc, Sơn Điền, một phần xã Tam Bố và Bảo Thuận; vùng rừng sản xuất tại các xã: Tam Bố, Bảo Thuận, Gung Ré, Gia Bắc, Sơn Điền, Hòa Bắc.

c) Định hướng phát triển các vùng chăn nuôi, cơ sở giết mổ tập trung theo mô hình trang trại tại các xã: Đinh Lạc, Gia Hiệp, Đinh Trang Thượng, Liên Đầm, Sơn Điền, Tam Bố, Gia Bắc, Bảo Thuận, Hòa Bắc,… và vùng nuôi thủy sản, cá nước lạnh tại các hồ thuỷ lợi, thuỷ điện.

d) Xây dựng các trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất tại các xã: Đinh Trang Hòa, Tân Lâm, Gia Hiệp, Gia Bắc.

6.7. Định hướng phát triển hạ tầng xã hội và dịch vụ:

a) Về giáo dục: Xây dựng các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, trung tâm nghiên cứu đào tạo (đào tạo các ngành du lịch, nông lâm nghiệp, thủy sản, ngân hàng- tài chính,…) và hoàn thiện trường dạy nghề (đào tạo các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ; nông, lâm, thủy sản) tại tiểu vùng thị trấn Di Linh và các khu tổ hợp, phức hợp đa chức năng.

b) Về y tế: Nâng cấp trung tâm y tế huyện đến năm 2025 có quy mô khoảng 180 giường và đến năm 2035 khoảng 300 giường; định hướng phát triển bệnh viện đa khoa mới tại khu đô thị phức hợp (đa chức năng) xã Gung Ré và Liên Đầm.

c) Về văn hóa, thể dục thể thao: Nâng cấp, mở rộng trung tâm văn hóa thể thao hiện hữu; xây dựng công viên văn hóa tại thị trấn Di Linh; phát triển trung tâm văn hóa - thể dục thể thao tại các khu tổ hợp, phức hợp đa chức năng.

d) Về thương mại, dịch vụ:

- Đến năm 2025: Định hướng 01 trung tâm thương mại hạng I (tại thị trấn Di Linh) và các trung tâm thương mại hạng II, hạng III (tại Hòa Ninh, Tân Châu, Gia Hiệp và Tân Lâm); phát triển hệ thống siêu thị tại thị trấn Di Linh, Hòa Ninh); hệ thống chợ (gồm: 08 chợ tại Tiểu vùng I trong đó có 01 chợ đầu mối nông sản kết hợp vào trung tâm logistics tại xã Tân Châu, 04 chợ tại Tiểu vùng II và 02 chợ tại Tiểu vùng III).

- Đến năm 2035: Định hướng 02 trung tâm thương mại hạng I (tại thị trấn Di Linh và Hòa Ninh) và các trung tâm thương mại hạng II, hạng III tại các địa bàn đông dân cư; 7 siêu thị (tại thị trấn Di Linh, Hòa Ninh, Gia Hiệp, Tân Lâm) và tiếp tục phát triển chợ tại các xã chưa có chợ.

- Hình thành các trạm dừng chân kết hợp dịch vụ ở hai bên đường cao tốc Dầu Giây - Đà Lạt đoạn qua Di Linh.

6.8. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật:

a) Về giao thông:

- Đường cao tốc Dầu Giây - Đà Lạt; đường Quốc lộ 20 đoạn qua đô thị Di Linh (lộ giới 30 m), đoạn qua đô thị Hòa Ninh (lộ giới 40 m), đoạn qua đô thị Gia Hiệp (lộ giới 30 m); đường Quốc lộ 28 đoạn qua đô thị Di Linh (lộ giới 30 m), đoạn qua đô thị Tân Lâm (lộ giới 30 m).

- Đường tỉnh ĐT.723, ĐT.725, ĐT.726, ĐT.727 (theo tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi).

- Đường vành đai phía Bắc đô thị Di Linh (lộ giới khoảng 35m); đường tránh đô thị Di Linh (phía Nam Quốc lộ 20, đường cấp III miền núi); đường Hòa Ninh - Hòa Nam qua đô thị Hòa Ninh (lộ giới 30m); đường song hành cao tốc (theo tiêu chuẩn đường cấp IV đến cấp III miền núi).

- Đường đô thị lộ giới 26m.

- Đường liên huyện:

+ Mở mới các tuyến ĐH 24 (kết nối các xã: Gung Ré, Bảo Thuận, Tam Bố, Ninh Gia, huyện Đức Trọng), ĐH 26 (kết nối xã Tân Thanh, huyện Lâm Hà với các xã: Tân Thượng, Tân Lâm, Đinh Trang Hòa, huyện Di Linh và xã Lộc Đức, huyện Bảo Lâm) theo tiêu chuẩn đường cấp IV đến cấp III miền núi.

+ Nâng cấp các tuyến ĐH 6 (kết nối các xã: Tân Lâm, Đinh Trang Hòa, huyện Di Linh và xã Lộc Đức, huyện Bảo Lâm); ĐH 7 và ĐH 8 (kết nối xã Hòa Nam, huyện Di Linh với xã Lộc Thành, huyện Bảo Lâm); ĐH 9 (kết nối xã Hòa Ninh, huyện Di Linh và xã Lộc An, huyện Bảo Lâm), ĐH 10 (kết nối các xã: Hòa Ninh, Hòa Nam, huyện Di Linh và xã Lộc Thành, huyện Bảo Lâm) theo tiêu chuẩn đường cấp IV đến cấp III miền núi.

- Đường liên xã: Mở mới các tuyến: ĐH 20 (kết nối Liên Đầm - Gung Ré), ĐH 21 (kết nối Đinh Trang Hòa - Liên Đầm), ĐH 22 (kết nối Hòa Trung - Liên Đầm), ĐH 23 (kết nối Tân Nghĩa - Đinh Lạc - Gia Hiệp), ĐH 25 (kết nối Đinh Lạc - Gia Hiệp) theo tiêu chuẩn đường cấp IV đến cấp III miền núi.

- Nâng cấp các tuyến:

+ Các tuyến ĐH 1 (kết nối Hòa Ninh - Hòa Nam), ĐH 2 (kết nối Đinh Trang Hòa - Hòa Trung - Hòa Bắc), ĐH 3 (kết nối Hòa Ninh - Hòa Trung), ĐH 5 (kết nối Hòa Ninh - Hòa Bắc), ĐH 11 (kết nối Gung Ré - Sơn Điền), ĐH 12 (kết nối thị trấn Di Linh - Gung Ré - Bảo Thuận - Đinh Lạc), ĐH 16 (kết nối Gia Bắc - Sơn Điền), ĐH 17 (kết nối Hòa Bắc - Sơn Điền) theo tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi;

+ Các tuyến ĐH 4 (kết nối Hòa Ninh - Đinh Trang Hòa), ĐH 13 (kết nối Liên Đầm - Tân Châu), ĐH 14 (kết nối Liên Đầm - Tân Châu- Tân Thượng), ĐH 15 (kết nối Tân Nghĩa - Tân Châu - Tân Thượng), ĐH 18 (kết nối Liên Đầm - Gung Ré), ĐH 19 (kết nối Tân Châu - Tân Nghĩa) theo tiêu chuẩn đường cấp IV đến cấp III miền núi.

- Bến xe: 01 bến xe huyện loại III tại thị trấn Di Linh, 01 bến xe loại V tại xã Hòa Ninh và các bến xe loại VI phục vụ vận chuyển hàng hóa và hành khách tại các xã Hòa Nam, Hòa Bắc, Sơn Điền, Gia Bắc, Đinh Trang Thượng, Tam Bố.

b) Về cấp điện:

- Tổng công suất điện toàn huyện đến năm 2025 khoảng 26 MW; năm 2035 khoảng 78 MW; năm 2050 khoảng 106 MW.

- Nguồn điện: Đến năm 2025 lấy từ trạm 110 KV Di Linh (2x25MVA); đến năm 2035 bổ sung thêm nguồn điện từ trạm 110 KV Hòa Ninh công suất 40MW; đến năm 2050 nâng công suất trạm 110 KV Hòa Ninh từ công suất 1x40 MW lên 2x40 MW.

c) Về cấp nước:

- Tổng nhu cầu dùng nước toàn huyện: Đến năm 2025 khoảng 18.400 m³/ngày; đến năm 2035 khoảng 33.800m³/ngày; đến năm 2050 khoảng 45.600m³/ngày.

- Nguồn cấp:

+ Nhà máy nước Tân Thượng: Khai thác nguồn nước mặt từ hồ thủy điện Đồng Nai 2, cung cấp nước cho đô thị Tân Lâm và các xã: Đinh Trang Thượng, Tân Thượng,... với công suất dự kiến đến năm 2025 khoảng 1.200m³/ngđ, đến năm 2035 công suất khoảng 2.500m³/ngđ và đến năm 2050 công suất nhà máy khoảng 2.900m³/ngđ.

+ Nhà máy nước Đinh Trang Hòa: Khai thác nước mặt từ hồ Số 6 (Hồ Ba thuộc xã Đinh Trang Hòa), cung cấp nước cho đô thị Hòa Ninh và các xã: Hòa Nam, Đinh Trang Hòa,...với công suất dự kiến đến năm 2025 khoảng 3.700m³/ngđ; đến năm 2035 công suất khoảng 6.300m³/ngđ và đến năm 2050 công suất nhà máy khoảng 9.500m³/ngđ.

+ Nhà máy nước Bảo Thuận: Khai thác nước mặt từ hồ KaLa, cung cấp nước cho thị trấn Di Linh, xã Gia Hiệp và các xã nông thôn còn lại với công suất dự kiến đến năm 2025 khoảng 13.500m³/ngđ, đến năm 2035 công suất khoảng 25.100m³/ngđ và đến năm 2050 công suất nhà máy khoảng 33.300m³/ngđ.

d) Về thoát nước:

- Nước thải đô thị:

+ Tổng lượng nước thải các đô thị đến năm 2025 khoảng 6.100 m3/ngđ, năm 2035 khoảng 16.500 m3/ngđ và năm 2050 khoảng 23.400 m3/ngđ.

+ Xây dựng hệ thống nước thải và nước mưa riêng; quy hoạch 5 trạm xử lý nước thải: 2 trạm tại thị trấn Di Linh, 1 trạm tại xã Hòa Ninh, 1 trạm tại xã Gia Hiệp và 1 trạm tại xã Tân Lâm.

+ Nước mưa đô thị Di Linh thu gom về hồ Đông, hồ Tây, hồ Tân Lập và sông Dariam; đô thị Hòa Ninh thu gom về sông Dariam; đô thị Gia Hiệp thu gom về hồ Đồng Nai 1 và các khe suối trong khu vực; đô thị Tân Lâm thu gom về Hồ Đồng Nai 2 và các khe suối trong khu vực.

- Nước thải các cụm công nghiệp: xây dựng hệ thống thoát nước và các trạm xử lý nước thải cho các cụm công nghiệp để thu gom xử lý nước thải trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.

- Nước thải dân cư nông thôn: Tổng lượng nước thải khu vực nông thôn đến năm 2025 khoảng 5.040 m3/ngđ; năm 2035 khoảng 5.040 m3/ngđ và năm 2050 khoảng 5.970 m3/ngđ.

- Các cụm dân cư nông thôn tập trung xây dựng hệ thống thoát nước chung (nước mưa và nước thải); nước thải được thu gom và xử lý bằng hồ sinh học tự nhiên. Các cụm dân cư phân tán xây dựng nhà vệ sinh hình thức tự thấm.

đ) Về quản lý chất thải rắn và nghĩa trang:

- Quản lý chất thải rắn:

+ Tổng lượng chất thải rắn các đô thị đến năm 2025 khoảng 60 tấn/ngđ, năm 2035 khoảng 147 tấn/ngđ và năm 2050 khoảng 208 tấn/ngđ.

+ Tổng lượng chất thải rắn điểm dân cư nông thôn đến năm 2025 khoảng 83,5 tấn/ngđ, năm 2035 khoảng 83,8 tấn/ngđ và năm 2050 khoảng 99,3 tấn/ngđ.

+ Quy hoạch khu xử lý rác thải tại xã Liên Đầm (quy mô khoảng 21,4 ha) và đóng cửa bãi rác Gung Ré sau khi khu xử lý rác thải tại xã Liên Đầm đưa vào hoạt động; quy hoạch bãi rác trung chuyển ở các xã: Tân Lâm, Gia Hiệp, Gia Bắc để thu gom rác thải trước khi đưa về khu xử lý rác thải tại xã Liên Đầm.

- Nghĩa trang: quy hoạch 01 công viên nghĩa trang địa táng kết hợp hỏa táng cấp vùng huyện tại xã Gung Ré (quy mô khoảng 100 ha).

e) Về san nền: San nền cục bộ bám theo địa hình tự nhiên, hạn chế đào đắp.

6.9. Về bảo tồn cảnh quan:

a) Bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên tại các xã phía Nam (như Bảo Thuận, Gung Ré, Sơn Điền, Gia Bắc), hạn chế xây dựng, phát triển các ngành lĩnh vực ảnh hưởng đến môi trường.

b) Bảo vệ, phát huy giá trị các di tích cấp tỉnh như hồ Kala, Đình làng Di Linh (được công nhận là Di tích lịch sử Văn hóa cấp tỉnh vào năm 2016), gắn với việc phát triển du lịch văn hóa, lịch sử ở địa bàn huyện.

c) Bảo vệ, cải tạo sông, hồ, thác như: Đồng Nai 2, Đồng Nai 3, Hàm Thuận, thác Liliang, thác Bobla,… kết hợp khai thác và phát triển du lịch nhưng không gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái của khu vực.

6.10. Về giải pháp bảo vệ môi trường: Phân vùng kiểm soát hoạt động và phát triển tại những khu vực phải bảo vệ môi trường; bảo vệ và phát triển rừng tự nhiên, rừng trồng, tăng tỷ lệ che phủ rừng; bảo vệ, bảo tồn và nhân rộng những loài cây quý hiếm trong những khu rừng tự nhiên; bảo tồn và nhân giống, phát triển nguồn cá thể một số loài cây và thú quý hiếm, đặc hữu; thực hiện các biện pháp ngăn ngừa, xử lý ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường; quản lý chặt chẽ việc cấp phép sử dụng nguồn nước mặt, nước ngầm; xây dựng các kế hoạch giám sát, quan trắc môi trường không khí, môi trường nước, chất thải rắn.

7. Chương trình, dự án ưu tiên đầu tư: Cụ thể theo thuyết minh đồ án quy hoạch, gồm các nhóm dự án sau:

7.1. Chương trình phát triển vùng, phát triển hạ tầng xã hội, phát triển nông thôn và bảo vệ vùng sinh thái nông nghiệp, cấp nước sạch đô thị và nông thôn, cấp năng lượng, thoát nước đô thị, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang, trồng rừng và phát triển rừng ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển khung giao thông cấp vùng, đường vành đai đô thị và liên xã;

7.2. Dự án về giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao; bệnh viện, công trình giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao;

7.3. Dự án về thương mại dịch vụ, trung tâm nghiên cứu, công nghiệp, du lịch, dân cư: trung tâm logistics kết hợp chợ đầu mối nông sản, siêu thị, chợ, trung tâm thương mại, cụm công nghiệp, trạm dừng chân đường cao tốc, các khu tổ hợp phức hợp đa chức năng, các dự án phát triển dân cư, du lịch;

7.4. Dự án về nông nghiệp: Dự án thủy lợi, chống sạt lỡ sông, hồ, chăn nuôi, giết mổ tập trung, sản xuất nông nghiệp;

7.5. Dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị và nông thôn theo quy hoạch.

8. Quy định quản lý:

8.1. Việc quản lý thực hiện cần tuân thủ quy hoạch và quy định quản lý theo quy hoạch xây dựng vùng huyện Di Linh đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 được ban hành kèm theo hồ sơ quy hoạch này. Ngoài ra còn phải tuân thủ các quy định tại Luật và các quy định hiện hành của Nhà nước; Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, Tiêu chuẩn thiết kế, các quy định pháp luật khác có liên quan.

8.2. Việc điều chỉnh, thay đổi, bổ sung quy hoạch phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

8.3. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch và hồ sơ quy hoạch xây dựng vùng huyện Di Linh đến năm 2023, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân huyện Di Linh có trách nhiệm:

1.1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày quy hoạch được phê duyệt tổ chức công bố quy hoạch được duyệt bằng nhiều hình thức: Tổ chức hội nghị công bố tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; trưng bày công khai thường xuyên bản vẽ tại nơi công cộng, tại cơ quan, đơn vị quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện,… để các tổ chức cơ quan, địa phương, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan biết, thực hiện và giám sát việc thực hiện.

1.2. Tổ chức rà soát, điều chỉnh các đồ án quy hoạch có liên quan: Quy hoạch đô thị, quy hoạch chung xây dựng xã, quy hoạch xây dựng khu chức năng,… đang triển khai thực hiện trên địa bàn huyện đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng huyện được duyệt.

1.3. Xây dựng kế hoạch chương trình, dự án ưu tiên đầu tư triển khai thực hiện đồ án quy hoạch và cơ chế chính sách để thực hiện quy hoạch.

2. Sở Xây dựng và các sở, ngành có liên quan với chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Di Linh để quản lý, thực hiện theo đúng quy hoạch được duyệt và quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND huyện Di Linh, Giám đốc/Thủ trưởng các ngành, cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Ngọc Hiệp

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN DI LINH ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2538 /QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2023  của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)

PHẦN I

QUY ĐỊNH QUẢN LÝ

Điều 1. Phạm vi lập quy hoạch, đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Phạm vi lập quy hoạch xây dựng vùng huyện Di Linh bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính huyện Di Linh với diện tích tự nhiên là 1.613,16 km², quy mô dân số năm 2022 là 163.792 người. Bao gồm thị trấn Di Linh và 18 xã: Bảo Thuận, Đinh Lạc, Đinh Trang Hòa, Đinh Trang Thượng, Gia Bắc, Gia Hiệp, Gung Ré, Hòa Bắc, Hòa Nam, Hòa Ninh, Hòa Trung, Liên Đầm, Sơn Điền, Tam Bố, Tân Châu, Tân Nghĩa, Tân Thượng, Tân Lâm. Huyện Di Linh có vị trí, giới cận như sau:

- Phía Đông giáp huyện Đức Trọng.

- Phía Tây giáp huyện Bảo Lâm.

- Phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận.

- Phía Bắc giáp huyện Lâm Hà và tỉnh Đắk Nông.

2. Quy định quản lý này được áp dụng trong phạm vi lập quy hoạch xây dựng vùng huyện Di Linh.

3. Quy định này áp dụng đối với tất cả các tổ chức, cá nhân thực hiện việc quản lý, phát triển và đầu tư xây dựng trong vùng huyện Di Linh đảm bảo theo đúng đồ án quy hoạch xây dựng vùng đã được phê duyệt.

4. Quy định này là cơ sở để chính quyền các cấp, các cơ quan quản lý quy hoạch, xây dựng của huyện Di Linh quản lý phát triển đô thị, hạ tầng kỹ thuật và làm căn cứ để xác lập nhiệm vụ và lập các đồ án quy hoạch chung, các quy hoạch chuyên ngành tuân thủ định hướng quy hoạch đã được phê duyệt.

Điều 2. Các dự báo phát triển vùng

1. Dự báo tăng trưởng và cơ cấu kinh tế:

- Đến năm 2025: Ngành nông nghiệp chiếm 45,2%; ngành công nghiệp xây dựng chiếm từ 13,0% và ngành dịch vụ chiếm từ 41,8% trở lên.

- Đến năm 2035: Ngành nông nghiệp chiếm 42,8%; ngành công nghiệp xây dựng chiếm từ 14,8% và ngành dịch vụ chiếm 42,4% trở lên.

2. Dự báo dân số, tỷ lệ đô thị hóa:

- Đến năm 2025: Dân số toàn huyện khoảng 182.600 người trở lên (dân số đô thị khoảng 52.200 người, dân số nông thôn khoảng 130.400 người); tỷ lệ đô thị hóa khoảng 28,59% trở lên; gồm 02 đô thị, trong đó: 01 đô thị loại IV (thị trấn Di Linh) và 01 đô thị loại V (đô thị Hòa Ninh).

- Đến năm 2035: Dân số toàn huyện khoảng 221.000 người trở lên (dân số đô thị khoảng 104.600 người, dân số nông thôn khoảng 116.400 người); tỷ lệ đô thị hóa khoảng 47,33% trở lên; gồm 04 đô thị, trong đó: 01 đô thị loại III (thị trấn Di Linh), 01 đô thị loại IV (đô thị Hòa Ninh) và 02 đô thị loại V (đô thị Tân Lâm, Gia Hiệp).

- Đến năm 2050: Dân số toàn huyện khoảng 281.500 người trở lên (dân số đô thị khoảng 143.600 người, dân số nông thôn khoảng 137.900 người); tỷ lệ đô thị hóa khoảng 51,01% trở lên; gồm 04 đô thị: thị trấn Di Linh, đô thị Hòa Ninh, đô thị Tân Lâm và đô thị Gia Hiệp.

3. Dự báo nhu cầu sử dụng đất:

- Đất xây dựng đô thị: Đến năm 2025, khoảng từ 669 - 854ha; đến năm 2035, khoảng từ 1.336 - 1.703ha; đến năm 2050, khoảng từ 1.820 - 2.316ha.

- Đất ở tại nông thôn: Đến năm 2025, khoảng từ 978 - 1.630ha; đến năm 2035, khoảng từ 873 - 1.455ha; đến năm 2050, khoảng từ 1.034 - 1.72ha.

- Đất khai thác du lịch: Đến năm 2025 khoảng: 837,9ha trở lên; Đến năm 2035 khoảng: 2.094,8ha trở lên; Đến năm 2050 khoảng: 4.189,5ha trở lên.

Ngoài ra, dự phòng quỹ đất xây dựng đô thị và điểm dân cư nông thôn nhằm tạo dư địa phát triển kinh tế - xã hội toàn huyện giai đoạn đến năm 2035 và sau 2035 (tận dụng lợi thế kết nối giao thông khi tuyến đường cao tốc Bảo Lộc - Liên Khương hình thành) tại các khu vực thuận lợi phát triển thuộc thị trấn Di Linh và các xã Đinh Trang Hòa, Tân Thượng, Tân Nghĩa, Đinh Lạc, Gia Hiệp, Tân Châu, Liên Đầm, Tam Bố. Quy mô các dự án sẽ được cụ thể hóa ở các bước sau của đồ án.

Điều 3. Phân vùng phát triển kinh tế

1. Tiểu vùng I

- Tính chất: Là vùng trung tâm hành chính - chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, là vùng phát triển kinh tế động lực của huyện.

- Diện tích: Khoảng 567,16 km² gồm thị trấn Di Linh và các xã:  Đinh Lạc, Tân Nghĩa, Tân Châu, Liên Đầm, Gung Ré, Tân Lâm, Tân Thượng, Đinh Trang Thượng. Trong đó, thị trấn Di Linh giữ vai trò là trung tâm tiểu vùng; Tân Lâm là trung tâm phụ.

- Tiềm năng, nguồn lực phát triển: Kết nối giao thông thuận tiện với các huyện trong tỉnh Lâm Đồng và các huyện phía Nam tỉnh Đắk Nông thông qua Quốc lộ 20, 28 và cao tốc Bảo Lộc - Liên Khương (dự án thành phần thuộc tuyến cao tốc Dầu Giây - Liên Khương); tập trung nhiều công trình dịch vụ thương mại lớn của huyện; có nhiều diện tích đất nông nghiệp và hồ nước lớn có cảnh quan đẹp.

2. Tiểu vùng II

- Tính chất: Là vùng phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tiên tiến, công nghệ cao, vùng phát triển bảo tồn cảnh quan vùng lâm nghiệp… thương mại - dịch vụ và công nghiệp.

- Diện tích: Khoảng 424 km², gồm đô thị Hòa Ninh, các xã: Đinh Trang Hòa, Hòa Trung, Hòa Bắc, Hòa Nam, Sơn Điền, một phần xã Gia Bắc (phía tây QL.28), một phần nhỏ xã Liên Đầm Và Gung Ré (phía Nam đường liên xã ĐH23). Trong đó, Hòa Ninh giữ vai trò là trung tâm tiểu vùng; Gia Bắc là trung tâm phụ.

- Tiềm năng, nguồn lực phát triển: Có tuyến Quốc lộ 20 từ tỉnh Bình Thuận đi qua huyện Di Linh kết nối với tỉnh Đắk Nông; diện tích đất nông nghiệp lớn, đất đai màu mỡ phù hợp với nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế cao.

3. Tiểu vùng III

- Tính chất: Là vùng phát triển du lịch sinh thái, văn hóa cộng đồng, vùng phát triển bảo tồn cảnh quan vùng lâm nghiệp… và thương mại - dịch vụ.

- Diện tích: Khoảng 622 km², gồm các xã: Tam Bố, Gia Hiệp, Bảo Thuận, một phần Xã Gia Bắc (phía Đông QL.28) và một phần nhỏ phía Nam xã Đinh Lạc. Trong đó Gia Hiệp giữ vai trò là trung tâm tiểu vùng; Bảo Thuận là trung tâm phụ.

- Tiềm năng, nguồn lực phát triển: Cảnh quan thiên nhiên đẹp, thuận lợi phát triển du lịch tại các khu vực như: hồ Đồng Nai 1, hồ Kala, núi Brah Yàng, thác 7 tầng, thác Tul; diện tích đất rừng sản xuất lớn là tiềm năng phát triển vùng nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến lâm sản; hạ tầng Cụm công nghiệp Gia Hiệp, Tam Bố đã quy hoạch và triển khai.

Điều 4. Cấu trúc không gian vùng

1. Trục hành lang kinh tế: Gồm trục Quốc lộ 20 và Quốc lộ 28.

2. Giao thông kết nối vùng

- Đường cao tốc Bảo Lộc - Liên Khương (dự án thành phần thuộc tuyến cao tốc Dầu Giây - Liên Khương); Quốc lộ 20 và Quốc lộ 28.

- Các đường tỉnh: ĐT.723, ĐT.725; ĐT.726, ĐT.727.

- Đường song hành cao tốc Bảo Lộc - Liên Khương; đường vành đai phía Bắc đô thị Di Linh và đường tránh Quốc lộ 20 phía Nam đô thị Di Linh.

- Đường kết nối các xã: ĐH 1 (kết nối các xã: Hòa Ninh, Hòa Nam), ĐH 2 (kết nối các xã: Đinh Trang Hòa, Hòa Trung, Hòa Bắc), ĐH 3 (kết nối các xã: Hòa Ninh, Hòa Trung), ĐH 4 (kết nối các xã: Hòa Ninh, Đinh Trang Hòa), ĐH 5 (kết nối các xã: Hòa Ninh, Hòa Bắc), ĐH 6 (kết nối các xã: Tân Lâm, Đinh Trang Hòa và xã Lộc Đức, huyện Bảo Lâm), ĐH 7 và ĐH 8 (kết nối xã Hòa Nam và xã Tân Lạc, huyện Bảo Lâm), ĐH 9 (kết nối xã Hòa Ninh và xã Lộc An, huyện Bảo Lâm), ĐH 10 (kết nối các xã: Hòa Ninh, Hòa Nam), ĐH 11 (kết nối các xã: Gung Ré, Sơn Điền), ĐH 12 (kết nối thị trấn Di Linh với các xã: Gung Ré, Bảo Thuận, Đinh Lạc), ĐH 13 (kết nối các xã: Liên Đầm, Tân Châu), ĐH 14 (kết nối các xã: Liên Đầm, Tân Châu, Tân Thượng), ĐH 15 (kết nối các xã: Tân Nghĩa, Tân Châu, Tân Thượng), ĐH 16 (kết nối các xã: Gia Bắc, Sơn Điền), ĐH 17 (kết nối các xã: Hòa Bắc, Sơn Điền), ĐH 18 (kết nối các xã: Liên Đầm, Gung Ré), ĐH 19 (kết nối các xã: Tân Châu, Tân Nghĩa), ĐH 20 (kết nối các xã: Liên Đầm, Gung Ré), ĐH 21 (kết nối các xã: Đinh Trang Hòa, Liên Đầm), ĐH 22 (kết nối các xã: Hòa Trung, Liên Đầm), ĐH 23 (kết nối các xã: Tân Nghĩa, Đinh Lạc, Gia Hiệp), ĐH 24 (kết nối các xã: Gung Ré, Bảo Thuận, Tam Bố, và xã Ninh Gia huyện Đức Trọng), ĐH 25 (kết nối các xã: Đinh Lạc, Gia Hiệp), ĐH 26 (kết nối các xã: Tân Thượng, Tân Lâm, Đinh Trang Hòa).

3. Các vùng phát triển đô thị, dân cư nông thôn, công nghiệp tập trung

- Vùng phát triển đô thị, gồm: Thị trấn Di Linh; đô thị Hòa Ninh; đô thị Tân Lâm và đô thị Gia Hiệp.

- Vùng dân cư nông thôn: Phát triển các khu dân cư nông thôn (chủ yếu tại khu vực trung tâm và phía Bắc của huyện) trên cơ sở chỉnh trang các điểm dân cư hiện hữu và xây dựng thêm các điểm dân cư nông thôn gắn với vùng sản xuất, phù hợp phong tục tập quán, đặc điểm tự nhiên của các xã trên địa bàn huyện.

- Phát triển vùng công nghiệp tập trung, gồm: Cụm công nghiệp Gia Hiệp, Tam Bố, Hòa Ninh, Gia Bắc và Liên Đầm - Tân Châu (hướng tới sẽ phát triển mở rộng lên thành khu công nghiệp giai đoạn sau 2035).

4. Các vùng cảnh quan, không gian mở, vùng bảo tồn

- Vùng cảnh quan, không gian mở:

□ Cảnh quan rừng sản xuất: Tập trung tại khu vực phía Nam huyện Di Linh và xã Đinh Trang Thượng.

□ Cảnh quan rừng phòng hộ: Tập trung tại khu vực ven hồ Hàm Thuận, hồ Đồng Nai 3 và khu vực gần núi Brah Yàng thuộc các xã: Bảo Thuận, Tam Bố, Gia Hiệp.

□ Tuyến cảnh quan không gian mở: Dọc sông Đồng Nai, sông Dariam.

□ Vùng cảnh quan mặt nước: Tập trung chủ yếu tại các hồ: Đồng Nai 1, Đồng Nai 2, Đồng Nai 3, Kala, Hàm Thuận và khu vực hồ Đông, hồ Tây thị trấn Di Linh,…

- Vùng bảo tồn:

□ Bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên tại các xã phía Nam của huyện (Bảo Thuận, Gung Ré, Sơn Điền, Gia Bắc) kết hợp khai thác du lịch dưới tán rừng.

□ Bảo tồn, phát huy giá trị các di tích văn hóa, lịch sử cấp tỉnh (hồ Kala, Đình làng Di Linh) và bản sắc văn hóa dân tộc, làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch địa phương.

□ Bảo vệ, cải tạo sông, hồ, thác như: Đồng Nai 1, Đồng Nai 2, Đồng Nai 3, Hàm Thuận, thác Liliang, thác Bobla,… kết hợp khai thác và phát triển du lịch.

5. Vùng hạn chế xây dựng và cấm xây dựng

- Hạn chế xây dựng tại các khu vực ven sông, ven suối có nguy cơ sạt lở, không ổn định địa chất.

- Cấm xây dựng trong khu vực rừng phòng hộ, hành lang an toàn lưới điện cao thế và trung thế; khu vực hành lang bảo vệ hồ, đập, suối, sông Đồng Nai và các hồ thủy điện (trừ trường hợp được cấp thẩm quyền cho phép).

Điều 5. Định hướng phát triển hệ thống đô thị

1. Đô thị Di Linh: Được công nhận là đô thị loại IV vào năm 2025 và đô thị loại III vào năm 2035.

- Quy mô đô thị:

□ Về dân số dự kiến: Đến năm 2025, khoảng 38.000 người; đến năm 2035, khoảng 52.600 người; đến năm 2050, khoảng 69.600 người.

□ Về đất xây dựng đô thị: Đến năm 2025, đất xây dựng đô thị khoảng từ 456 - 570ha; đến năm 2035, đất xây dựng đô thị khoảng từ 631 - 789ha; đến năm 2050, đất xây dựng đô thị khoảng từ 835 - 1.044ha.

- Tính chất đô thị: Là đô thị hạt nhân của huyện Di Linh; vừa là đô thị trong hệ thống đô thị vệ tinh của tiểu vùng II của tỉnh (theo quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Lâm Đồng).

- Là đô thị có chức năng tổng hợp; trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, khoa học kỹ thuật của huyện Di Linh; trung tâm dịch vụ, thương mại của vùng huyện; có vị trí an ninh quốc phòng quan trọng của vùng.

- Định hướng đô thị: Đô thị phát triển theo mô hình đô thị sinh thái vùng Tây Nguyên. Ngoài ra, định hướng mở rộng đô thị Di Linh giai đoạn sau 2035 (Đô thị Di Linh lên đô thị loại III) và giai đoạn sau 2045 (định hướng tỉnh Lâm Đồng thành thành phố trực thuộc Trung ương theo mục tiêu đã đề ra của Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ XI nhiệm kỳ 2020 - 2025) về các xã lân cận: Tân Châu, Liên Đầm, Gung Ré, Tân Nghĩa, Đinh Lạc (trong đó định hướng sát nhập phần lớn hoặc toàn bộ xã Tân Châu vào đô thị Di Linh mở rộng) ưu tiên phát triển theo các tuyến giao thông liên vùng: QL.20, QL.28 và Tuyến cao tốc hình thành trong tương lai.

2. Đô thị Hòa Ninh: Được công nhận là đô thị loại V năm 2025 và đô thị loại IV vào năm 2035.

- Quy mô đô thị:

□ Về dân số tối thiểu, dự kiến: Đến năm 2025, khoảng 14.200 người; đến năm 2035, khoảng 25.200 người; đến năm 2050, khoảng 41.600 người.

□ Về đất xây dựng đô thị: Đến năm 2025, đất xây dựng đô thị khoảng từ 213 - 284ha; đến năm 2035, đất xây dựng đô thị khoảng từ 302 - 378ha; đến năm 2050, đất xây dựng đô thị khoảng từ 499 - 624ha.

- Tính chất đô thị: Đô thị Hòa Ninh là đô thị vệ tinh ở phía Tây của TT. Di Linh, thu hút dân cư và lao động của các xã phía Tây và Nam, tạo sự phát triển cân đối ổn định cho Huyện; là khu vực phát triển ngành thương mại, ưu tiên dịch vụ nông nghiệp, cung cấp các dịch vụ liên quan đến canh tác, tư vấn sản xuất nông nghiệp công nghệ cao,…

- Định hướng đô thị: Đô thị phát triển thành cụm tại giao lộ giữa Quốc lộ 20 và đường liên xã ĐH1, trục đường liên xã ĐH1 và các đường chính theo mô hình đô thị sinh thái vùng Tây Nguyên.

3. Đô thị Gia Hiệp: Được công nhận là đô thị loại V năm 2030.

- Quy mô đô thị:

□ Về dân số dự kiến: Đến năm 2035, khoảng 17.400 người; đến năm 2050, khoảng 21.400 người.

□ Về đất xây dựng đô thị: Đến năm 2035, đất xây dựng đô thị khoảng từ 261 - 348ha; đến năm 2050, đất xây dựng đô thị khoảng từ 321 - 428ha.

- Tính chất đô thị: Là đô thị vệ tinh ở phía Đông của TT. Di Linh, thu hút dân cư và lao động của các xã phía Đông, tạo sự phát triển cân đối ổn định cho Huyện; là đầu mối giao thông liên huyện giữa Di Linh - Lâm Hà - Đức Trọng; là khu vực phát triển ngành công nghiệp, thương mại, ưu tiên dịch vụ nông nghiệp, cung cấp các dịch vụ liên quan đến canh tác, tư vấn sản xuất nông nghiệp công nghệ cao,…

- Định hướng đô thị: Phát triển mô hình đô thị sinh thái vùng Tây Nguyên. Không gian đô thị phát triển tại khu vực trung tâm hiện hữu về hai bên Quốc lộ 20 và đường tỉnh ĐT.723.

4. Đô thị Tân Lâm: Được công nhận là đô thị loại V năm 2030.

- Quy mô đô thị:

□ Về dân số tối thiểu, dự kiến: Đến năm 2035, khoảng 9.400 người; đến năm 2050, khoảng 11.000 người,

□ Về đất xây dựng đô thị: Đến năm 2035, đất xây dựng đô thị khoảng từ 141 - 188ha; đến năm 2050, đất xây dựng đô thị khoảng từ 165 - 220ha.

- Tính chất đô thị: Là đô thị vệ tinh ở phía Bắc của thị trấn Di Linh, thu hút dân cư và lao động của các xã phía Bắc, tạo sự phát triển cân đối ổn định cho Huyện; là đầu mối giao thông liên tỉnh, liên huyện. Cửa ngõ đi tỉnh Đắk Nông; là khu vực phát triển ngành thương mại, ưu tiên dịch vụ nông nghiệp, cung cấp các dịch vụ liên quan đến canh tác, tư vấn sản xuất nông nghiệp công nghệ cao,…

- Định hướng đô thị: Phát triển mô hình đô thị sinh thái vùng Tây Nguyên. Không gian đô thị phát triển thành cụm tại giao lộ Quốc lộ 28, đường tỉnh ĐT. 725 và phát triển theo hướng Bắc Nam về trung tâm hành chính hiện hữu trên đường liên xã ĐH6 và về hướng xã Đinh Trang Thượng theo tuyến Quốc lộ 28.

Điều 6. Định hướng tổ chức hệ thống dân cư nông thôn

1. Định hướng phát triển nông thôn

- Quy hoạch xây dựng các xã theo mô hình nông thôn mới tập trung gắn với hệ thống giao thông liên huyện, liên xã. Điểm dân cư mới hình thành gắn với các vùng chuyên canh lớn, cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp. Xây dựng hệ thống các điểm dân cư có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, thương mại dịch vụ đồng bộ điểm dân cư tập trung với mục tiêu nâng cao chất lượng sống của người dân, giảm dần khoảng cách phát triển giữa nông thôn và đô thị.

- Xây dựng Khu dân cư kiểu mẫu (khu nhà sinh thái), mô hình làng đô thị ở nông thôn; tổ chức cải tạo, chỉnh trang và xây dựng mới các điểm dân cư phù hợp với địa hình, cảnh quan nông thôn, gắn với giữ gìn bản sắc đặc trưng của từng vùng, từng khu vực kết hợp với hoạt động du lịch, dịch vụ, thể thao; Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tạo động lực cho việc xây dựng và duy trì các điểm dân cư nông thôn, giảm áp lực cho các đô thị.

- Trung tâm cụm xã (tiểu vùng):

□ Tính chất: Các trung tâm xã trước đây được tiếp tục đầu tư phát triển để trở thành trung tâm tiểu vùng của huyện, phục vụ chung cho một cụm có nhiều xã.

□ Các chức năng chính: Tập trung các công trình công cộng dịch vụ cấp tiểu vùng như: trường trung học phổ thông, phòng khám y tế khu vực, các trạm sản xuất giống, trạm cơ khí sửa chữa, các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, quỹ tín dụng, trường nội trú, chợ chung cho các xã.

□ Quy mô dân số từ 40.000 người trở lên; cự ly phục vụ khoảng 6 km.

- Trung tâm xã:

□ Tính chất: Là khu vực trung tâm, tập trung các hoạt động phát triển của xã.

□ Các chức năng chính: Là trung tâm hành chính, thương mại, dịch vụ, giáo dục, thể dục thể thao, y tế, thông tin liên lạc, sinh hoạt lễ hội của xã.

□ Quy mô dân số từ 3.000 người trở lên (tối thiểu 1.500 người); khoảng cách tới điểm dân cư xa nhất không lớn hơn 2 km, các xã có điểm dân cư cách trung tâm xã lớn hơn 2 km có thể bố trí trung tâm phụ.

- Làng nông nghiệp:

□ Phát triển nông nghiệp kết hợp với phát triển điểm dân cư nông thôn.

□ Xây dựng làng nông nghiệp theo mô hình phát triển không gian kiến trúc, cảnh quan và kinh tế bền vững theo xu hướng tăng trưởng xanh. Trong đó, hình thành các khu chức năng trung tâm dịch vụ hỗ trợ làng, khu sản xuất nông nghiệp (áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ cao hướng đến nông nghiệp hữu cơ), khu ở nông thôn kết hợp với hạ tầng đồng bộ, đáp ứng các tiêu chí nông thôn mới.

- Về hình thái dân cư nông thôn:

□ Khu vực dọc các tuyến giao thông chính: các khu vực đất ở phát triển đồng bộ với hệ thống các công trình hành chính, y tế, văn hóa,.... Hệ thống các công trình thương mại dịch vụ và dịch vụ hỗ trợ sản xuất phát triển theo hướng hỗn hợp, đa chức năng.

□ Khu vực nông thôn gắn với sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp: Khu vực nhà ở xen kẽ trong khu sản xuất, công trình kiến trúc rải rác, không tập trung và cách xa trung tâm xã. Các khu vực này khuyến khích hình thành văn hóa làng xã, giao thương và công nghệ sản xuất, đồng thời thu hút du lịch theo hình thức du lịch canh nông. Các khu vực nhà vườn nông thôn khuyến khích canh tác nông nghiệp sinh thái, hình thành các dãy hành lang xanh giữa các dãy nhà. Các khu vực này cần có lộ trình hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đảm bảo chất lượng cuộc sống của người dân, khuyến khích phát triển theo hình thức nhóm nhà, nhằm thuận lợi cho việc đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng.

□ Hình thái dân cư vùng đồng bào: Có chính sách khuyến khích người dân bản địa bảo tồn, phát huy giá trị bản sắc văn hóa của buôn làng truyền thống, kiến trúc nhà dài bản địa để có thể phát triển du lịch.

2. Quy hoạch hệ thống điểm dân cư nông thôn

- Phát triển các điểm dân cư nông thôn, khu dân cư trên cơ sở chỉnh trang, mở rộng các điểm dân cư hiện hữu và xây dựng thêm các điểm dân cư nông thôn gắn với vùng sản xuất, phù hợp phong tục tập quán, đặc điểm tự nhiên của các xã trên địa bàn huyện.

- Hình thành khu dân cư kiểu mẫu (khu nhà sinh thái); tổ chức cải tạo, chỉnh trang và xây dựng mới các điểm dân cư phù hợp với địa hình, cảnh quan nông thôn, gắn với giữ gìn bản sắc đặc trưng của từng vùng, từng khu vực kết hợp với hoạt động du lịch, dịch vụ, thể thao; Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tạo động lực cho việc xây dựng và duy trì các điểm dân cư nông thôn, giảm áp lực cho các đô thị.

- Huyện có 184 điểm dân cư nông thôn hiện trạng (thống kê năm 2019). Dự báo đến năm 2025, tổng số điểm dân cư nông thôn là 168 điểm (giảm 16 điểm do xã Hòa Ninh lên đô thị) đồng thời tiếp tục mở rộng các điểm dân cư nông thôn hiện trạng; đến năm 2035 có 163 điểm dân cư nông thôn (tổng số điểm dân cư nông thôn so với năm 2025 là phát triển mới 16 điểm dân cư nông thôn mới trên địa bàn 12 xã và giảm 21 điểm dân cư nông thôn của 2 xã Tân Lâm và Gia Hiệp do phát triển lên đô thị); đến năm 2050, có 172 điểm dân cư nông thôn, phát triển mới 9 điểm dân cư nông thôn so với năm 2035 (trên địa bàn 9 xã), quy mô từ 50 - 200 hộ/điểm dân cư. Trong đó có các điểm dân cư nông thôn mới nằm lân cận với các điểm, khu du lịch cộng đồng, sinh thái nghỉ dưỡng tại các Khu du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái tích hợp hồ thủy điện Đồng Nai 2 nằm ven hồ Đồng Nai 2 thuộc các xã Tân Châu, Tân Nghĩa, Đinh Lạc; Khu du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái tích hợp hồ thủy điện Đồng Nai 1 nằm ven hồ Đồng Nai 1 thuộc các xã Gia Hiệp, Tam Bố và Khu du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái tích hợp hồ Kala và núi Brah Yàng xã Bảo Thuận.

Điều 7. Định hướng phân bố các vùng công nghiệp

Tiếp tục phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và tăng tỷ lệ lấp đầy 02 cụm công nghiệp hiện nay tại xã Gia Hiệp (quy mô 21,74 ha) và xã Tam Bố (quy mô khoảng 30 ha); phát triển mới 03 cụm công nghiệp: tại xã Liên Đầm - Tân Châu, Hòa Ninh và Gia Bắc (quy mô tối thiểu khoảng 70ha trước năm 2035), hướng tới mở rộng thành các khu công nghiệp. Ngoài ra định hướng phát triển một Trung tâm Logistics kết hợp Chợ đầu mối nông sản nằm ở vị trí tiếp giáp Cụm công nghiệp Tân Châu - Liên Đầm, thuộc địa bàn xã Tân Châu, trên tuyến ĐH 14 (quy mô khoảng 50 - 70 ha).

Điều 8. Định hướng phân bố các vùng du lịch

- Phát triển các khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái tại các khu vực: hồ Kala và núi Brah Yàng (xã Bảo Thuận), hồ thủy điện Đồng Nai 2 (thuộc các xã: Tân Châu, Tân Nghĩa, Đinh Lạc), hồ thủy điện Đồng Nai 1 (thuộc các xã Gia Hiệp, Tam Bố), hồ thủy điện Đồng Nai 2 (thuộc xã Tân Thượng), hồ thủy điện Đồng Nai 3 (xã Đinh Trang Thượng) và các hồ cảnh quan, thủy lợi khác có phong cảnh đẹp; ngoài ra còn có khu du lịch thác 7 tầng (xã Tam Bố).

- Định hướng phát triển các điểm du lịch: Thác Liliang, sông Dariam (xã Gung Ré, Liên Đầm), thác Tul (xã Gia Bắc), thác Liliang (xã Gung Ré), thác Bobla (xã Liên Đầm), hồ Đạ Nớ (xã Đinh Trang Hòa), hồ Đồng Nai 3 (xã Đinh Trang Thượng). Ngoài ra, còn định hướng các điểm du lịch văn hóa cộng đồng: chuyên đề dâu tằm (tại các xã: Đinh Lạc, Gia Hiệp, Tam Bố), chuyên đề cồng chiêng và du lịch canh nông (tại các xã: Gung Ré, Bảo Thuận, Liên Đầm, Thị trấn Di Linh). Xem xét phát triển thêm một Khu vui chơi giải trí, du lịch, thể thao, văn hóa cộng đồng, dịch vụ, thương mại tổng hợp trên vùng đất không thuận lợi phát triển nông nghiệp tại xã Tam Bố.

- Ngoài ra các huyện còn các điểm tham quan ngắm cảnh khác như: Hồ Đông, hồ Tây, cánh đồng Gung Ré, hồ 1019 (thị trấn Di Linh), khu hồ Hàm Thuận (xã Hòa Bắc); hồ thủy điện Đồng Nai 3 (xã Đinh Trang Thượng).

- Khai thác các tuyến du lịch:

□ Tuyến du lịch liên vùng trong nước: Tuyến Gia Nghĩa - Di Linh - Đà Lạt; tuyến Đà Lạt - Di Linh - Phan Thiết - Long Hải - Vũng Tàu; tuyến Đà Lạt - Di Linh - Thành phố Hồ Chí Minh - Vũng Tàu - Long Hải.

□ Tuyến du lịch nội vùng: Tuyến Đà Lạt - Lâm Hà - Di Linh - Bảo Lâm - Đạ Tẻh; tuyến Đà Lạt - Đức Trọng - Di Linh - Bảo Lộc - Đạ Huoai; tuyến Di Linh - Lâm Hà - Đam Rông - Đà Lạt.

□ Tuyến du lịch quốc tế: Moondulkiri (Campuchia) - Gia Nghĩa (Đắk Nông) theo quốc lộ 28 đến Di Linh (Lâm Đồng) và Phan Thiết (Bình Thuận).

Điều 9. Định hướng phân bố không gian các vùng sản xuất nông, lâm, thủy sản

1. Quan điểm phát triển: Duy trì ổn định diện tích các cây trồng chủ lực của huyện; Hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung quy mô lớn, phát triển các điểm khu nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, hữu cơ tuần hoàn gắn với sơ chế, chế biến nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh. Khuyến khích phát triển các khu, điểm nông nghiệp công nghệ cao tại các xã...tạo điều kiện phát triển mạnh mẽ nông nghiệp hàng hóa; phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung.

2. Vùng sản xuất nông nghiệp

- Trồng trọt: Giữ ổn định khoảng 44.802 ha vùng trồng cà phê (tại các xã: Đinh Trang Hòa, Liên Đầm, Tân Châu, Tân Thượng, Đinh Lạc) và 500 ha vùng trồng chè (tại thị trấn Di Linh và các xã thị trấn: Gung Ré, Tân Lâm, Hòa Bắc, Hòa Trung, Hòa Nam, Hòa Ninh, Đinh Trang Hòa, Liên Đầm); 2.600 ha vùng trồng lúa; phát triển 950 ha vùng trồng dâu tằm (gần lưu vực sông Đồng Nai, sông suối, ao hồ tại các xã: Đinh Trang Thượng, Tân Lâm, Tân Thượng, Tân Nghĩa, Đinh Lạc, Gia Hiệp, Hòa Nam, Hòa Bắc, Tam Bố); Phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, tập trung tại mỗi xã với quy mô khoảng 100 - 300 ha cây dược liệu. Các loại cây ưu tiên trồng như: Đinh lăng, đương quy, hà thủ ô, bá kích, hoài sơn, đẳng sâm, huyền sâm, nghệ,…

- Chăn nuôi:

□ Phát triển chăn nuôi tập trung quy mô trang trại, công nghiệp tại các xã: Đinh Lạc, Gia Hiệp, Đinh Trang Thượng, Liên Đầm, Sơn Điền, Tam Bố, Gia Bắc, Bảo Thuận, Hòa Bắc,…Tiếp tục phát triển quy mô trạm thu mua sữa ở xã Đinh Lạc và trạm thu mua sữa ở xã Liên Đầm. Riêng đối với khu vực thị trấn Di Linh (ngoại trừ Cụm 3, Tổ dân phố 13, đường Huỳnh Thúc Kháng) không được tổ chức chăn nuôi theo đúng nội dung Nghị quyết số 185/2020/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng về Quy định khu vực không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

□ Hình thành các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tại thị trấn Di Linh, Hòa Ninh và các xã: Đinh Lạc, Đinh Trang Thượng, Gia Hiệp, Liên Đầm, Gia Bắc.

- Lâm nghiệp: Diện tích đất lâm nghiệp toàn huyện đến năm 2035 khoảng 92.214 ha với rừng sản xuất phân bố chủ yếu ở phía Nam huyện (tại các xã Tam Bố, Bảo Thuận, Gung Ré, Gia Bắc, Sơn Điền, Hòa Bắc) và rừng phòng hộ phân bố chủ yếu tại các xã Đinh Trang Thượng, Hòa Nam, Hòa Bắc, Sơn Điền; kết hợp phát triển du lịch sinh thái môi trường rừng, trồng cây dược liệu dưới tán rừng.

- Thủy lợi: Phát triển diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản gắn với phát triển hệ thống thuỷ lợi với diện tích khoảng 600 ha.

Điều 10. Định hướng phân bố hạ tầng xã hội

1. Về giáo dục:

- Xây dựng trường liên cấp (trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, trung tâm nghiên cứu - đào tạo) đào tạo các ngành du lịch, nông lâm nghiệp, thủy sản, ngân hàng - tài chính,… và hoàn thiện trường dạy nghề (đào tạo các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ; nông, lâm, thủy sản) tại tiểu vùng thị trấn Di Linh phù hợp với định hướng của quy hoạch vùng tỉnh Lâm Đồng.

- Giai đoạn đến 2025, duy trì và mở rộng 6 trường Trung học phổ thông hiện hữu. Giai đoạn 2035 - 2050 xây dựng mới thêm khoảng 3 trường Trung học phổ thông để đáp ứng đủ nhu cầu vùng huyện.

- Hình thành Khu đô thị phức hợp (Đa chức năng) tại 2 xã Gung Ré và Liên Đầm (khu vực gần với phía Nam thị trấn Di Linh) với các chức năng chính là Khu dân cư, kết hợp các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, giáo dục đào tạo, y tế (theo định hướng kêu gọi đầu tư xã hội hóa bệnh viện đa khoa) và văn hóa, thể dục thể thao, khu dân cư kiểu mẫu, nhà ở cho chuyên gia, người lao động và các công trình thương mại dịch vụ cho các nhu cầu của cư dân. Việc hình thành Khu đô thị phức hợp (Đa chức năng) đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương và vùng lân cận, thu hút đầu tư giáo dục mở rộng quy mô của các trường đại học quốc gia và các tập đoàn giáo dục tư nhân với mô hình giáo dục quốc tế, thu hút các cơ sở khoa học, trung tâm nghiên cứu, các công ty khởi nghiệp, sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút đầu tư y tế đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh ngày một tăng, phát triển trung tâm văn hóa, thể dục thể thao góp phần phong phú thêm về mặt tinh thần và hoàn thiện về mặt thể chất của người dân trong huyện cũng như các khu vực lân cận.

2. Về y tế: Nâng cấp trung tâm y tế huyện (quy mô khoảng 250-300 giường). Cải tạo nâng cấp trạm y tế các xã và các phòng khám khu vực đảm bảo đạt chuẩn y tế nông thôn mới (quy mô khoảng 10-50 giường/trạm). Kêu gọi đầu tư xã hội hóa bệnh viện đa khoa tại Khu đô thị phức hợp (Đa chức năng) tại xã Gung Ré và Liên Đầm. Thu hút đầu tư các bệnh viện, phòng khám, trung tâm y khoa chất lượng cao. Định hướng đến năm 2025 đạt 10 giường bệnh trở lên/vạn dân và trên 7 bác sĩ/vạn dân; đến năm 2035 đạt 15 giường bệnh trở lên/vạn dân, 9-10 bác sĩ/vạn dân.

3. Về văn hóa, thể dục thể thao: Nâng cấp, mở rộng Trung tâm văn hóa thể thao hiện hữu; xây dựng công viên văn hóa tại thị trấn Di Linh theo quy hoạch xây dựng thị trấn Di Linh; kêu gọi đầu tư theo hướng xã hội hóa các sân thể thao trong nhà: quần vợt, cầu lông, bóng bàn, bóng chuyền, bóng đá mini,... các sân golf trong các khu du lịch Bobla, Đồng Nai 1, Đồng Nai 2, Đồng Nai 3 và các khu phức hợp du lịch, dịch vụ, văn hóa, thể thao trên địa bàn huyện; xã hội hóa đầu tư các cơ sở vật chất thể dục thể thao.

4. Về thương mại, dịch vụ

- Hệ thống chợ:

+ Đến năm 2025: Có 14 chợ (bao gồm cả chợ đầu mối nông sản) trên địa bàn huyện, mỗi chợ phục vụ cho khoảng 2 vạn dân. Tiểu vùng 1 có 8 chợ, trong đó có 2 chợ hiện trạng (chợ huyện ở thị trấn Di Linh, chợ xã Đinh Lạc) và 6 chợ mới (dự kiến ở Tân Lâm, Gung Ré, Tân Nghĩa, Liên Đầm, Tân Châu và chợ đầu mối nông sản (kết hợp vào Trung tâm Logistics tại xã Tân Châu). Tiểu vùng 2 có 4 chợ, trong đó có 2 chợ hiện trạng (Hòa Ninh và Hòa Nam) và 2 chợ mới (dự kiến ở Đinh Trang Hòa và Gia Bắc). Tiểu vùng 3 có 2 chợ hiện trạng (Gia Hiệp và Tam Bố).

+ Giai đoạn đến 2035: Do đặc điểm địa hình đồi núi và vị trí địa lý của các xã cách xa nhau, vì vậy vẫn khuyến khích phát triển chợ ở các xã chưa có chợ.

- Hệ thống siêu thị:

+ Đến năm 2025, có ít nhất 4 siêu thị trên địa bàn huyện (tại thị trấn Di Linh có 3 siêu thị, 1 siêu thị ở Hòa Ninh).

+ Đến năm 2035, có ít nhất 7 siêu thị trên địa bàn huyện (bố trí tại các trung tâm tiểu vùng kinh tế: Thị trấn Di Linh, đô thị Hòa Ninh, Gia Hiệp và Tân Lâm).

+ Đến năm 2050: Khuyến khích phát triển siêu thị trên địa bàn huyện.

- Hệ thống trung tâm thương mại:

+ Đến năm 2025, phát triển ít nhất 01 trung tâm thương mại hạng I và một số trung tâm thương mại hạng II, hạng III tại các địa bàn đông dân cư; phát triển các siêu thị, các chợ trên địa bàn thị trấn Di Linh, đô thị Hòa Ninh và các xã; phát triển 01 chợ đầu mối nông sản tại xã Tân Châu (kết hợp vào Trung tâm Logistics).

+ Đến năm 2035, có ít nhất 02 trung tâm thương mại hạng I và một số trung tâm thương mại hạng II, hạng III tại đô thị và các địa bàn đông dân cư; phát triển các siêu thị và tiếp tục phát triển chợ tại các xã chưa có chợ.

+ Khuyến khích phát triển hệ thống cửa hàng tiện lợi, tiệm tạp hóa,… Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các điểm dừng chân ven các tuyến Quốc lộ 20, Quốc lộ 28 và tuyến cao tốc Bảo Lộc - Liên Khương (dự án thành phần thuộc tuyến cao tốc Dầu Giây - Liên Khương) đoạn qua huyện Di Linh.

Điều 11. Quy định về chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc

- Chỉ tiêu đất xây dựng đô thị:

+ Đối với đô thị loại III: 120-150 m²/người.

+ Đối với đô thị loại IV: 120-150 m²/người.

+ Đối với đô thị loại V: 150-200 m²/người.

- Chỉ tiêu đất xây dựng khu dân cư nông thôn: 400 - 600 m²/hộ.

- Mật độ xây dựng và các chỉ tiêu khác: Theo Quy chuẩn 01:2021/BXD;

Điều 12. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật

1. Về san nền:

- Đối với khu vực đô thị: Khu vực xây dựng hiện hữu san nền cục bộ, khu vực xây dựng mới san nền theo hướng tận dụng địa hình tự nhiên, hạn chế khối lượng đào đắp.

- Đối với các điểm dân cư nông thôn: Khu vực có địa hình thấp cần phải tạo cao độ nền chống ngập nhưng chủ yếu là san nền cục bộ khu vực xây dựng; khu vực có địa hình cao không bị ngập lụt chỉ san nền tạo hướng dốc thoát nước, cân bằng đào đắp tại chỗ.

- Cao độ cốt nền xây dựng, giải pháp san nền các khu vực thuộc đô thị và điểm dân cư nông thôn được tính toán, xác định cụ thể trong quá trình thiết kế thi công xây dựng theo quy định.

2. Giao thông:

- Cao tốc:

+ Cao tốc Bảo Lộc - Liên Khương (dự án thành phần thuộc tuyến cao tốc Dầu Giây - Liên Khương): đoạn qua huyện Di Linh khoảng 45 km.

- Quốc lộ:

+ Quốc lộ 20 (đoạn qua huyện Di Linh khoảng 41,5 km).

+ Quốc lộ 28 (đoạn qua huyện Di Linh khoảng 92 km).

- Tỉnh lộ:

+ ĐT. 723 (đoạn qua huyện Di Linh khoảng 24 km, tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi).

+ ĐT. 725 (đoạn qua huyện Di Linh khoảng 9,5 km, tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi).

+ ĐT.726 (đoạn qua huyện Di Linh khoảng 7,82 km, tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi).

+ ĐT. 727 (đoạn qua huyện Di Linh khoảng 29 km, tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi).

- Đường đô thị:

+ Đường trục chính thị trấn Di Linh: Quốc lộ 20 (đoạn qua đô thị có lộ giới 30 m) và Quốc lộ 28 (đoạn qua đô thị có lộ giới 30 m); Đường vành đai phía Bắc đô thị Di Linh (lộ giới khoảng 35 m); đường tránh đô thị Di Linh (phía Nam Quốc lộ 20, đường cấp III miền núi); Đường phố chính đô thị nối trực tiếp ra đường đối ngoại, lộ giới 26m.

+ Đường trục chính đô thị Hòa Ninh: Quốc lộ 20 (đoạn qua huyện Hòa Ninh) được quy hoạch có lộ giới 40m. Đường huyện Hòa Ninh - Hòa Nam (ĐH1) chạy qua khu vực Hòa Ninh định hướng là đường trục chính đô thị dài khoảng 6,4km nối từ Quốc lộ 20 đến hết khu vực Hòa Ninh, theo định hướng lên đô thị loại V, có lộ giới 30m. Đường đô thị đối nội lộ giới 26m.

+ Đường trục chính đô thị Gia Hiệp: Quốc lộ 20 (đoạn qua xã Gia Hiệp) được quy hoạch có lộ giới 30m. Đường tỉnh 723 chạy qua khu vực Gia Hiệp định hướng là đường trục chính đô thị nối từ QL 20 về hai hướng Bắc Nam đến hết khu vực trung tâm Gia Hiệp, theo định hướng lên đô thị loại V. Đường đô thị đối nội lộ giới 26m.

+ Đường trục chính đô thị Tân Lâm: Quốc lộ 28 (đoạn qua xã Tân Lâm) được quy hoạch có lộ giới 27m giai đoạn 1 và 30m giai đoạn 2. Đường huyện Tân Lâm - Đinh Trang Hòa (ĐH6) chạy qua khu vực Tân Lâm định hướng là đường trục chính đô thị dài khoảng 4,5km nối từ Quốc lộ 28 đến hết khu vực trung tâm Hòa Ninh, theo định hướng lên đô thị loại V, có lộ giới 30m. Và tuyến đường tỉnh 725 đoạn qua khu vực trung tâm đô thị Tân Lâm.

- Đường nông thôn:

+ Đường song hành cao tốc Bảo Lộc - Liên Khương (dự án thành phần thuộc tuyến cao tốc Dầu Giây - Liên Khương) (dài 28,5km, kết nối đường ĐH 6 và đường ĐH 28, đường cấp IV đến cấp III miền núi).

+  Quy hoạch mới các tuyến đường liên xã theo tiêu chuẩn đường cấp IV đến cấp III miền núi: ĐH 16, ĐH 17, ĐH 20, ĐH 21, ĐH 22, ĐH 23, ĐH 24, ĐH 25, ĐH 26 nhằm đảm bảo giao thông kết nối liên vùng và các tiểu vùng trong toàn huyện.

+ Nâng cấp các tuyến đường liên xã gồm:

Các tuyến đường huyện ĐH 1, ĐH 2, ĐH 3, ĐH 4, ĐH 5, ĐH 6, ĐH 7, ĐH 8, ĐH 9, ĐH 10, ĐH 11, ĐH 12, ĐH 13, ĐH 14, ĐH 15, ĐH 18 và ĐH 19 theo tiêu chuẩn đường cấp IV đến cấp III miền núi.

- Bến xe và điểm dừng chân: tiếp tục khai thác bến xe huyện đạt tiêu chuẩn bến xe hạng III tại thị trấn Di Linh với quy mô khoảng 0,89ha vừa đưa vào hoạt động năm 2022, quy hoạch 01 bến xe loại V tại xã Hòa Ninh và bến xe phục vụ vận chuyển hàng hóa và hành khách tại các xã: Hòa Nam, Hòa Bắc, Sơn Điền, Gia Bắc, Đinh Trang Thượng, Tam Bố.

- Tuyến xe buýt: Thị trấn Di Linh - Tân Châu - Tân Thượng - Tân Lâm - Đinh Trang Thượng; thị trấn Di Linh - Hòa Ninh - Hòa Nam, thị trấn Di Linh - Đinh Trang Hòa - Hòa Trung - Hòa Bắc; thị trấn Di Linh - Gung Ré - Gia Bắc, thị trấn Di Linh - Tân Nghĩa - Đinh Lạc - Gia Hiệp - Tam Bố.

- Giải pháp kết nối các phương thức vận tải: Các tuyến giao thông đường bộ sẽ kết nối cùng cốt với nhau, khu vực đô thị tại các nút giao nguy hiểm cần bố trí hệ thống đèn tín hiệu điều khiển giao thông.

3. Cấp nước:

- Tổng nhu cầu dùng nước toàn huyện:

□ Đến năm 2025, khoảng 18.400 m³/ngày đêm (đô thị khoảng 8.100 m³/ngày đêm, nông thôn khoảng 8.400 m³/ngày đêm, công nghiệp khoảng 1.600 m³/ngày đêm, du lịch khoảng 260 m³/ngày đêm).

□ Đến năm 2035, khoảng 33.800 m³/ngày đêm (đô thị khoảng 18.600 m³/ngày đêm, nông thôn khoảng 8.400 m³/ngày đêm, công nghiệp khoảng 5.975 m³/ngày đêm, du lịch khoảng 800 m³/ngày đêm).

□ Đến năm 2050, khoảng 45.580 m³/ngày đêm (đô thị khoảng 25.450 m³/ngày đêm, nông thôn khoảng 9.950 m³/ngày đêm, công nghiệp khoảng 8.600 m³/ngày đêm, du lịch khoảng 1.590 m³/ngày đêm).

- Nguồn cấp:

□ Khu vực đô thị: Nhà máy nước Tân Thượng, khai thác nguồn nước mặt từ hồ thủy điện Đồng Nai 2, cung cấp nước cho đô thị Tân Lâm, xã Đinh Trang Thượng, xã Tân Thượng; Nhà máy nước Đinh Trang Hòa, khai thác nước mặt từ hồ Số 6 (hồ Ba thuộc xã Đinh Trang Hòa), cung cấp nước cho đô thị Hòa Ninh, xã Hòa Nam, Xã Đinh Trang Hòa; Nhà máy nước Bảo thuận, khai thác nước mặt từ hồ KaLa, cung cấp nước cho Thị trấn Di Linh, Xã Gia Hiệp, và các xã nông thôn còn lại,...

□ Khu vực dân cư tập trung nông thôn: Sử dụng hệ thống nước theo chương trình nước sinh hoạt vệ sinh môi trường nông thôn; khu vực gần đô thị có thể đấu nối trực tiếp với các tuyến ống cấp nước của đô thị.

- Cụm công nghiệp: các cụm công nghiệp gần với nguồn nước mặt thì xây dựng nhà máy cấp nước cho cụm công nghiệp theo quy định; các cụm công nghiệp không thuận lợi về nguồn nước mặt giai đoạn đầu sử dụng nước ngầm, khi có hệ thống cấp nước tập trung thì ngưng khai thác nước ngầm.

4. Thoát nước mặt:

- Đối với các đô thị (Di Linh, Hòa Ninh, Gia Hiệp và Tân Lâm): Xây dựng hệ thống thoát nước mưa độc lập với nước thải sinh hoạt; nước thải được thu gom về trạm xử lý. Lưu vực thoát nước đô thị Di Linh là khu vực hồ Đông, hồ Tây, hồ Tân Lập, sông Dariam; lưu vực thoát nước đô thị Hòa Ninh là khu vực sông Dariam; lưu vực thoát nước đô thị Gia Hiệp là khu vực hồ Đồng Nai 1; lưu vực thoát nước đô thị Tân Lâm là khu vực hồ Đồng Nai 2.

- Điểm dân cư nông thôn: Xây dựng hệ thống thoát nước thải sinh hoạt và nước mưa chung. Nước thải sinh hoạt trước khi xả ra hệ thống thoát nước chung phải được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại; nước thải khu vực chuồng trại chăn nuôi phải có trạm xử lý tập trung riêng, trước khi đấu nối vào hệ thống thoát nước chung của khu vực.

5. Các giải pháp phòng chống thiên tai, sạt lở:

- Tăng cường quản lý và trồng rừng phòng hộ đầu nguồn và khu vực đất trống đồi núi trọc để chống xói lở, lũ quét; tuyên truyền cảnh báo cho cộng đồng dân cư về các vùng có nguy cơ cao về thiên tai, sạt lở.

- Lập bản đồ xác định các vùng sạt lở, lũ quét, ngập lũ; cải tạo dòng chảy; xây dựng hệ thống dự báo và cảnh báo bão, lũ trên một số con sông bằng các trạm thủy văn đo mực nước cảnh báo lũ.

- Xây dựng các hồ chứa nước, hồ điều hòa để điều tiết lượng nước trong mùa mưa lũ; xây dựng công trình phòng tránh xói lở và trượt lở bờ sông, các tuyến giao thông, công trình ổn định nền các khu vực đô thị và điểm dân cư nông thôn.

6. Cấp điện:

- Tổng công suất điện toàn huyện: đến năm 2025, khoảng 25,46 MW; đến năm 2035, khoảng 77,53 MW; đến năm 2050, khoảng 105,58 MW.

- Nguồn điện: đến năm 2025, lấy từ trạm 110 KV Di Linh (2x25MVA); đến năm 2035, bổ sung thêm nguồn điện từ trạm 110 KV Hòa Ninh có công suất 40 MW; đến năm 2050, nâng công suất trạm 110 KV Hòa Ninh lên 80 MW. Tổng công suất các trạm 110kV cấp điện cho huyện là 122 MVA đáp ứng nhu cầu phụ tải cho huyện đến năm 2050.

7. Quản lý chất thải và nghĩa trang:

- Quản lý nước thải:

+ Nước thải đô thị, CNN và du lịch: Tổng lượng nước thải các đô thị, CCN và du lịch: đến năm 2025, khoảng 6.100 m3/ngày đêm; đến năm 2035, khoảng 16.500 m3/ngày đêm; đến năm 2050, khoảng 23.400 m3/ngày đêm. Trong đó:

o Tổng lượng nước thải từ các đô thị đến năm 2025 khoảng 4.594 m³/ngđ, năm 2035 khoảng 11.046 m³/ngđ và năm 2050 khoảng 15.164 m³/ngđ.

o Tổng lượng nước thải từ lĩnh vực công nghiệp đến năm 2025 khoảng 1.280 m³/ngđ, năm 2035 khoảng 4.780 m³/ngđ và năm 2050 khoảng 6.880 m³/ngđ.

o Tổng lượng nước thải từ hoạt động du lịch đến năm 2025 khoảng 203 m³/ngđ, năm 2035 khoảng 633 m³/ngđ và năm 2050 khoảng 1.267 m³/ngđ (Nước thải bằng 80% nước cấp).

□ Tổng lượng nước thải khu vực nông thôn: đến năm 2025, khoảng 5.040 m3/ngày đêm, đến năm 2035 khoảng 5.040 m3/ngày đêm, đến năm 2050, khoảng 5.97 m3/ngày đêm (Nước thải bằng 60% nước cấp).

□ Xây dựng hệ thống nước thải và nước mưa riêng, quy hoạch 05 trạm xử lý nước thải (gồm 02 trạm tại thị trấn Di Linh; 01 trạm tại Hòa Ninh; 01 trạm tại Gia Hiệp và 01 trạm tại Tân Lâm).

□ Nước thải các cụm công nghiệp: xây dựng hệ thống thoát nước và các trạm xử lý nước thải cho các cụm công nghiệp để thu gom xử lý nước thải theo quy định trước khi đấu nối với hệ thống thoát nước chung của khu vực.

□ Nước thải dân cư nông thôn: các cụm dân cư nông thôn tập trung xây dựng chung hệ thống thoát nước mưa và nước thải; nước thải được thu gom và xử lý bằng hồ sinh học tự nhiên. Các cụm dân cư phân tán xây dựng nhà vệ sinh hình thức tự thấm.

- Quản lý chất thải rắn:

□ Tổng lượng chất thải rắn các đô thị, CCN và du lịch: đến năm 2025, khoảng 60 tấn/ngày đêm; đến năm 2035, khoảng 147 tấn/ngày đêm; đến năm 2050, khoảng 208 tấn/ngày đêm. Trong đó:

Tổng lượng chất thải rắn từ các đô thị đến năm 2025 khoảng 46 tấn/ngđ, năm 2035 khoảng 94 tấn/ngđ và năm 2050 khoảng 129 tấn/ngđ.

o Tổng lượng chất thải rắn từ CCN đến năm 2025 khoảng 12,8 tấn/ngđ, năm 2035 khoảng 47,8 tấn/ngđ và năm 2050 khoảng 68,80 tấn/ngđ.

o Tổng lượng chất thải rắn từ hoạt động du lịch đến năm 2025 khoảng 1,9 tấn/ngđ, năm 2035 khoảng 4,75 tấn/ngđ và năm 2050 khoảng 9,5 tấn/ngđ.

□ Tổng lượng chất thải rắn điểm dân cư nông thôn: đến năm 2025, khoảng 83,5 tấn/ngày đêm; đến năm 2035, khoảng 83,8 tấn/ngày đêm; đến năm 2050, khoảng 99,3 tấn/ngày đêm.

□ Bố trí khu xử lý rác thải tập trung tại xã Liên Đầm có quy mô khoảng 21,4 ha, từng bước đóng cửa bãi rác Gung Ré sau khi khu xử lý rác thải tập trung tại xã Liên Đầm đưa vào hoạt động; xây dựng bãi rác trung chuyển trên địa bàn các xã: Tân Lâm, Gia Hiệp, Gia Bắc để thu gom rác thải trước khi đưa về khu xử lý rác thải tại xã Liên Đầm.

- Nghĩa trang: 

□ Quy hoạch 01 công viên nghĩa trang (địa táng kết hợp hỏa táng với công nghệ hiện đại) là nghĩa trang cấp vùng huyện tại xã Gung Ré (khoảng 100 ha).

□ Nghĩa trang nông thôn: Quy hoạch các nghĩa trang nông thôn tại các xã: Tân Lâm, Tân Thượng, Tam Bố, Bảo Thuận, Đinh Trang Hòa, Hòa Bắc, Gia Bắc (quy mô khoảng 2 - 5 ha) có bán kính phục vụ các điểm dân cư nông thôn khoảng 3 km.

8. Năng lượng khác: Nhà máy điện gió tại xã: Tân Thượng, Gung Ré, Bảo Thuận (công suất khoảng 50 MW); Thủy điện tích năng Di Linh 1 công suất khoảng 1800MW (các xã có vị trí phù hợp); Thủy điện tích năng Di Linh 2 công suất khoảng 2000MW (các xã có vị trí phù hợp) cấp điện cho khu vực huyện Di Linh trước năm 2035.

Điều 13. Định hướng các giải pháp giảm thiểu tác động đến môi trường trong giai đoạn lập dự án

1. Xác định, phân vùng kiểm soát về tác động đến môi trường đối với các khu vực: khu vực bảo vệ nghiêm ngặt, tuyệt đối không tác động; khu vực có thể xây dựng công trình (khu đô thị, khu dân cư, sản xuất công, nông nghiệp, khai thác khoáng sản, du lịch lưu trú, thương mại).

2. Xây dựng công trình phù hợp với địa hình và điều kiện tự nhiên, đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật; thực hiện có hiệu quả các giải pháp bảo vệ môi trường theo quy định khi thi công, hoàn thành công trình đưa vào sử dụng; khuyến khích sử dụng nhiện liệu sạch, tiết kiệm năng lượng.

3. Thực hiện có hiệu quả các phương án về quy hoạch, trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng; tăng cường trồng cỏ, cây xanh tạo cảnh quan, môi trường sinh thái cho khu vực đô thị và điểm dân cư nông thôn.

4. Thường xuyên chỉnh trang các tuyến đường; tổ chức thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn theo đúng quy định.

5. Ưu tiên đầu tư xử lý nước thải rắn với công nghệ xử lý tiên tiến, có thể phân loại, tái chế rác,… hạn chế chôn lấp; đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại; tuyên truyền, hướng dẫn, có biện pháp chế tài phù hợp để nâng cao ý thức cộng đồng dân cư về bảo vệ môi trường, phân loại chất thải từ nguồn phát sinh trước khi được thu gom và xử lý.

6. Ngoài một số nội dung nêu trên, các đồ án quy hoạch triển khai quy hoạch xây dựng vùng huyện; các dự án, công trình xây dựng phải đảm bảo phù hợp với cảnh quan của khu vực và tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.

Điều 14. Các chương trình và dự án ưu tiên đầu tư

1. Chương trình phát triển toàn vùng

a) Chương trình phát triển vùng động lực:

- Phát triển thị trấn Di Linh được công nhận là đô thị loại IV vào năm 2025, loại III vào năm 2035; Hòa Ninh được công nhận là đô thị loại V vào năm 2025, loại IV vào năm 2035. Tân Lâm và Gia Hiệp được công nhận là đô thị loại V vào năm 2030.

- Hoàn thành kết cấu hạ tầng 2 cụm công nghiệp hiện hữu là: Gia Hiệp và Tam Bố; kêu gọi đầu tư xây dựng mới các cụm công nghiệp mới tại các xã: Liên Đầm - Tân Châu, Hòa Ninh và Gia Bắc. Kêu gọi đầu tư xây dựng mới Trung tâm Logistics kết hợp Chợ đầu mối nông sản tại xã Tân Châu (kế bên CCN Liên Đầm - Tân Châu).

- Xây dựng các khu du lịch, điểm du lịch tích hợp các khu đô thị, làng đô thị sinh thái, khu Nhà sinh thái, các tiện ích về nghỉ dưỡng, thể thao, văn hóa, dịch vụ tại khu vực nông thôn và đô thị.

+ Dự án Khu dân cư đô thị, thương mại, dịch vụ, du lịch, vui chơi giải trí tổng hợp khu vực Hồ Tây, Hồ Đông Di Linh.

+ Dự án Khu dân cư, thương mại – dịch vụ, vui chơi giải trí tổng hợp hồ 1019 thuộc địa phận thị trấn Di Linh và 2 xã Tân Nghĩa, Tân Châu.

+ Định hướng phát triển các Dự án khu dân cư ở phía Bắc khu Đô thị trung tâm thị trấn Di Linh (Khu dân cư hồ Tân Lập) thuộc một phần thị trấn Di Linh và xã Tân Châu; khu dân cư ở phía Tây Bắc khu Đô thị hồ Tây thị trấn Di Linh thuộc một phần thị trấn Di Linh, xã Tân Châu và xã Liên Đầm.

+ Dự án Khu Đô thị mới, thương mại, dịch vụ, du lịch tổng hợp tại cánh đồng trung tâm thị trấn Di Linh; Khu dân cư nông thôn hồ Thanh Bạch xã Đinh Lạc.

+ Khu dân cư nông thôn mới, Làng đô thị sinh thái, thương mại, dịch vụ, du lịch hồ KaLa + núi Brah Yàng xã Bảo Thuận.

+ Khu du lịch, nghỉ dưỡng hồ thủy điện Đồng Nai 3, khu vực xã Đinh Trang Thượng.

+ Khu đô thị sinh thái nghỉ dưỡng kết hợp quần thể vui chơi giải trí tại hồ Đồng Nai 2 (Khu vực I, II, III) (các xã Đinh Lạc, Tân Nghĩa, Tân Châu, Tân Thượng) (theo QH tỉnh thời kỳ 2021-2030); Khu du lịch nghỉ dưỡng, tích hợp làng đô thị sinh thái, khu dân cư nông thôn mới hồ thủy điện Đồng Nai 2 (theo QHSDĐ huyện 2021-2030 được phê duyệt tại Quyết định số 1677/QĐ-UBND của UBND tỉnh).

+ Khu tổ hợp du dịch, dịch vụ, văn hóa, thể thao, sân golf và Khu dân cư bên hồ thủy điện Đồng Nai 1 thuộc 2 xã Gia Hiệp, Tam Bố.

+ Các khu Dân cư đô thị mới và khu Dân cư kiểu mẫu (Nhà sinh thái) tích hợp nhiều chức năng sinh hoạt tiện ích (Nghỉ dưỡng, thể dục, thể thao, dịch vụ,…) trên địa bàn các xã, thị trấn.

+ Khu đô thị phức hợp (Đa chức năng) tại xã Gung Ré và Liên Đầm.

+ Khu dân cư nông thôn kiểu mẫu thôn 8, xã Gia Hiệp.

+ Dự án Kho bảo quản và lưu trữ nông sản trên địa bàn các xã, thị trấn.

+ Dự án Nhà máy chế biến dược liệu.

+ Dự án Trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe và kiểm định xe cơ giới.

+ Phát triển Quỹ đất tạo vốn đầu tư cơ sở hạ tầng theo Nghị quyết 15- NQ/TU ngày 03/6/2022 (đánh giá, nghiên cứu, đề xuất thu hồi quỹ đất của một số công ty như: Công ty Chè cà phê Di Linh, Công ty Chè Lâm Đồng,… để phát triển kinh tế xã hội khu vực theo quy hoạch được duyệt).

+ Dự án Xây dựng khu dân cư, tái định cư, tái định canh phục vụ dự án xây dựng các tuyến đường bộ cao tốc Bảo Lộc - Liên Khương.

+ Dự án Sân golf và khu du lịch nghỉ dưỡng thác Bobla.

+ Các dự án phát triển hồ thủy lợi (nguồn cấp nước) tại các xã trên địa bàn huyện. 

b) Chương trình phát triển hạ tầng xã hội: giáo dục, y tế, văn hóa, thương mại dịch vụ.

c) Chương trình phát triển nông thôn và bảo vệ vùng sinh thái nông nghiệp gắn với phát triển vùng dược liệu; trồng rừng và phát triển rừng phòng hộ, rừng cảnh quan, hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu.

d) Chương trình cấp nước sạch đô thị, nông thôn; chương trình thoát nước đô thị, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang.

e) Chương trình phát triển khung giao thông cấp vùng huyện, đường vành đai đô thị, đường liên xã.

2. Các dự án ưu tiên đầu tư: Cụ thể theo Phụ lục kèm theo thuyết minh đồ án quy hoạch và các dự án khác phù hợp với định hướng quy hoạch vùng, quy hoạch xây dựng và các quy hoạch ngành, lĩnh vực; trình tự, thủ tục thực hiện các dự án đầu tư được tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định hiện hành.

3. Nguồn lực thực hiện

Để đáp ứng nhu cầu đầu tư cần có các biện pháp huy động vốn một cách hiệu quả, kết hợp nhiều nguồn vốn:

- Huy động nguồn đóng góp từ cá nhân, doanh nghiệp để đầu tư vào chương trình giao thông nông thôn và xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa thể thao, y tế, giáo dục;

- Tranh thủ vốn đầu tư của tỉnh, Trung ương để tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Thực hiện tốt công tác quản lý đầu tư và xây dựng, nâng cao hiệu quả đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước;

 - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện và tuân thủ các quy định ở các dự án đầu tư nguồn vốn ngân sách, nâng cao chất lượng giám sát, đánh giá đầu tư. Thực hiện tốt quy định phân công, phân cấp và uỷ quyền thực hiện quản lý quy hoạch và quản lý dự án đầu tư trên địa bàn; kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các chủ đầu tư trong quản lý xây dựng công trình;

- Huy động vốn từ ngân sách nhà nước: Tranh thủ nguồn vốn đầu tư của trung ương, tỉnh, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn của các nhà tài trợ và các nguồn vốn khác, phát triển và nuôi dưỡng nguồn thu để tăng thu ngân sách, cho đầu tư phát triển;

- Huy động vốn từ dân và doanh nghiệp: Khuyến khích các cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp từ các thành phần kinh tế mở rộng quy mô sản xuất, tạo điều hoạt động có hiệu quả... Xây dựng quỹ tín dụng nhân dân để tương trợ vốn... Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, để tăng nguồn lực đầu tư xây dựng trường lớp, bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh, thể thao, giải trí...;

- Huy động vốn từ đất đai: Đầu tư một số tuyến đường giao thông quan trọng, gắn với công trình phúc lợi công cộng để tạo thêm quỹ đất mới, đặc biệt ở khu vực TT. Di Linh và các trung tâm xã. Thực hiện phương thức đấu thầu các khu đất có vị trí thuận lợi để huy động vốn;

- Huy động vốn theo hình thức đối tác công tư P.P.P trong các lĩnh vực: giao thông, thuỷ điện, hệ thống cung cấp nước sạch, y tế, môi trường… nhằm thu hút được nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân trong và ngoài nước cho phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ công.

PHẦN II

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân huyện Di Linh:

- Phối hợp với Sở Xây dựng, tổ chức công bố công khai đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện Di Linh đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt.

- Tổ chức rà soát, điều chỉnh, lập các quy hoạch chung đô thị, quy hoạch các khu công nghiệp, khu du lịch, khu nông nghiệp công nghệ cao, ... phù hợp đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện Di Linh đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt.

- Xây dựng cơ chế chính sách, nguồn lực tài chính, nhân lực để thực hiện các chương trình và dự án phát triển đô thị ưu tiên đầu tư theo đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt.

2. Các Sở, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với UBND huyện Di Linh thực hiện Quy hoạch xây dựng vùng huyện Di Linh đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt.

Điều 16. Quy định công bố thông tin, quản lý quy hoạch

1. UBND huyện Di Linh có trách nhiệm công bố thông tin và nội dung đồ án quy hoạch được duyệt trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức hội nghị công bố quy hoạch, tổ chức triển lãm đồ án quy hoạch công khai để toàn bộ người dân được biết giám sát và thực hiện.

2. Phòng Kinh tế và hạ tầng huyện Di Linh có trách nhiệm giúp UBND huyện lưu giữ hồ sơ Quy hoạch để phục vụ công tác quản lý đô thị và cung cấp các thông tin quy hoạch cho các tổ chức, cá nhân nếu có yêu cầu, cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng vùng được duyệt cho UBND các xã phục vụ công tác quản lý theo quy hoạch.

3. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm số hóa Hồ sơ quy hoạch thành bản đồ hệ thống thông tin địa lý (GIS) để phục vụ công tác quản lý đất đai theo quy hoạch, xây dựng và công tác công bố, cung cấp thông tin.

4. Phòng Kinh tế và hạ tầng huyện Di Linh phối hợp với các Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính - kế hoạch, UBND các xã có liên quan định kỳ hàng năm cập nhật tình hình các dự án đầu tư xây dựng theo quy hoạch, báo cáo UBND huyện về tình hình thực hiện.

Điều 17. Quy định về khen thưởng, xử phạt thi hành

1. Các tổ chức, cá nhân đều phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi không cung cấp thông tin quy hoạch, cố tình cung cấp sai thông tin quy hoạch, quản lý xây dựng không theo quy hoạch, xây dựng các dự án trái với quy hoạch.

2. Thanh tra xây dựng huyện Di Linh có trách nhiệm kiểm tra mọi hoạt động xây dựng trên địa bàn quản lý và báo cáo kịp thời với UBND huyện, các hành vi liên quan đến các hoạt động xây dựng trái với quy hoạch được phê duyệt. UBND các xã quyết định xử phạt đối với các vi phạm nêu trên trong phạm vi thẩm quyền của mình, có trách nhiệm báo cáo lên UBND huyện các trường hợp ngoài thẩm quyền để Chủ tịch UBND huyện quyết định.

3. Khuyến khích và có hình thức khen thưởng phù hợp đối với các tổ chức cá nhân thực hiện nghiêm túc các hoạt động về quản lý và đầu tư xây dựng theo đúng quy hoạch, phát hiện và tố giác kịp thời các hành vi cố ý làm trái quy hoạch./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2538/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050

  • Số hiệu: 2538/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 18/12/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
  • Người ký: Võ Ngọc Hiệp
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/12/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản