Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/2011/QĐ-UBND

Đăk Nông, ngày 09 tháng 08 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN; RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 23/TTr-STP ngày 13 tháng 7 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Bộ Tư pháp (để b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản- BTP (để k/t);
- TT Tỉnh ủy (để b/c);
- TT HĐND tỉnh (để b/c);
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh (để g/s);
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh (để g/s);
- CT UBND tỉnh;
- Các Phó CTUBND tỉnh;
- CVP, PCVPUBND tỉnh;
- HĐND các huyện, thị xã;
- Như Điều 2 (để t/h);
- Lưu VT, KHTH, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Diễn

 

QUY CHẾ

KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN; RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND ngày 09/8/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

Quy chế này quy định:

1. Về trình tự thực hiện tự kiểm tra, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (QPPL); xử lý văn bản QPPL của Ủy ban nhân dân các cấp, Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Đăk Nông; các văn bản khác do các cá nhân, cơ quan các cấp trên địa bàn tỉnh ban hành khi có yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân gồm văn bản có chứa QPPL nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản QPPL; văn bản có thể thức và nội dung như văn bản QPPL do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL.

2. Về rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL theo thẩm quyền đối với các văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

3. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tự kiểm tra và kiểm tra văn bản QPPL theo thẩm quyền; xử lý văn bản QPPL; rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL.

Điều 2. Mục đích hoạt động kiểm tra; rà soát, hệ thống hoá văn bản

Kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản nhằm phát hiện những văn bản có nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp với công tác quản lý nhà nước ở địa phương để kiến nghị cơ quan, cá nhân có thẩm quyền kịp thời đình chỉ, sửa đổi, huỷ bỏ, bãi bỏ văn bản; đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật; đồng thời kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản xác định trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản trái pháp luật đó, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng và ban hành văn bản, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật của tỉnh.

Điều 3. Nguyên tắc kiểm tra; rà soát, hệ thống hoá văn bản

1. Công tác kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật; rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh phải được thực hiện thường xuyên, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật; định kỳ hệ thống hoá các văn bản QPPL; có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.

2. Việc xử lý văn bản trái pháp luật phải khách quan, toàn diện, kịp thời, chính xác, đúng quy định của Quyết định này và quy định của pháp luật về xử lý văn bản; bảo đảm kịp thời ngăn chặn và khắc phục hậu quả do văn bản trái pháp luật gây ra.

3. Nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức, cá nhân lợi dụng việc kiểm tra, rà soát văn bản vì mục đích vụ lợi, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của cơ quan, người đã ban hành văn bản.

Điều 4. Hình thức áp dụng của hoạt động tự kiểm tra, kiểm tra và rà soát, hệ thống hoá văn bản

1. Hình thức tự kiểm tra: Tổ chức tự kiểm tra thường xuyên các văn bản do Uỷ ban nhân dân các cấp, Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã ban hành ngay sau khi văn bản được ban hành; Hoặc khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng.

2. Hình thức kiểm tra:

a) Sở Tư pháp kiểm tra trực tiếp các văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện gửi đến chậm nhất 3 ngày kể từ ngày ban hành theo quy định tại khoản 3, Điều 19 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP. Kiểm tra khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;

Kiểm tra theo Kế hoạch: Sở Tư pháp có trách nhiệm xây dựng kế hoạch dài hạn, nội dung, chương trình kiểm tra văn bản các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trên có sở Kế hoạch dài hạn đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Tư pháp xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển khai.

Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực: Tùy theo yêu cầu của Trung ương hoặc theo yêu cầu quản lý ở địa phương, Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

b) Phòng Tư pháp kiểm tra trực tiếp các văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi đến chậm nhất 3 ngày kể từ ngày ban hành theo quy định tại khoản 4, Điều 19 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP. Kiểm tra khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;

Kiểm tra theo Kế hoạch: Phòng Tư pháp có trách nhiệm xây dựng kế hoạch dài hạn, nội dung, chương trình kiểm tra văn bản cấp xã trên địa bàn huyện trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt. Trên có sở Kế hoạch dài hạn đã được Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt, Phòng Tư pháp xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển khai.

3. Hình thức rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL: Rà soát, hệ thống hoá thường xuyên; Rà soát, hệ thống hoá theo chuyên đề, lĩnh vực được tiến hành hàng năm; Tổng rà soát, hệ thống hoá được tiến hành năm năm một lần.

Điều 5. Nội dung kiểm tra văn bản

Nội dung kiểm tra văn bản là việc xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản được kiểm tra theo các nội dung sau đây:

1. Căn cứ cho việc ban hành văn bản và căn cứ pháp lý làm cơ sở ban hành văn bản QPPL;

2. Thẩm quyền ban hành văn bản: thẩm quyền gồm thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung;

3. Nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành;

4. Văn bản được ban hành phải trình bày đúng thể thức, kỹ thuật;

5. Văn bản được ban hành phải tuân thủ đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc xử lý văn bản trái pháp luật

1. Đình chỉ việc thi hành và huỷ bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.

2. Đình chỉ việc thi hành Nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp mình huỷ bỏ hoặc bãi bỏ.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỰ KIỂM TRA, KIỂM TRA VĂN BẢN

Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỰ KIỂM TRA VĂN BẢN

Điều 7. Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản

1. Uỷ ban nhân dân các cấp, Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã tự kiểm tra văn bản do mình ban hành.

2. Cơ quan giúp việc Uỷ ban nhân dân các cấp; Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã tự kiểm tra văn bản:

a) Giám đốc Sở Tư pháp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành;

b) Việc tự kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và các cơ quan của Hội đồng nhân dân cấp huyện do Ban pháp chế của Hội đồng nhân dân cấp huyện phối hợp với Phòng Tư pháp thực hiện;

Trưởng Phòng Tư pháp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện;

Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân- Uỷ ban nhân dân huyện kiểm tra văn bản do Trưởng Ban pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện, Trưởng Phòng Tư pháp ban hành.

c) Công chức Tư pháp-Hộ tịch cấp xã thực hiện tự kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp xã.

3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thường xuyên tiến hành tự kiểm tra văn bản thuộc lĩnh vực do cơ quan mình quản lý.

Điều 8. Gửi văn bản để tự kiểm tra

1. Đối với văn bản QPPL đã được cơ quan, người có thẩm quyền nhà nước ký ban hành: khi phát hành văn bản, trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc, cơ quan phát hành văn bản có trách nhiệm gửi văn bản đến cơ quan có trách nhiệm được phân công kiểm tra để thực hiện việc tự kiểm tra.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn bản QPPL có dấu hiệu trái pháp luật hoặc nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, cá nhân về văn bản QPPL thì cơ quan phát hành văn bản chuyển thông báo đến cơ quan có trách nhiệm được phân công kiểm tra để tự kiểm tra.

2. Đối với văn bản khác được kiểm tra và xử lý trong trường hợp: Khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cơ quan thông tin đại chúng thì gửi cho cơ quan quy định tại khoản 2, 3 Điều 7 Quy chế này để tự kiểm tra.

Điều 9. Thực hiện tự kiểm tra văn bản

1. Nhận văn bản tự kiểm tra: Khi nhận được văn bản gửi đến, cơ quan có trách nhiệm tự kiểm tra phải mở “Sổ văn bản đến” để theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản để tự kiểm tra; phân công người kiểm tra văn bản.

2. Quá trình tự kiểm tra: Người kiểm tra văn bản đối chiếu từng nội dung văn bản được kiểm tra với văn bản làm cơ sở pháp lý về từng nội dung kiểm tra được quy định tại Điều 5 Quy chế này; Người kiểm tra văn bản phải ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra vào góc trên của văn bản mà mình đã kiểm tra (để xác nhận việc kiểm tra, thời điểm kiểm tra) và đưa tên văn bản vào danh mục văn bản đã kiểm tra.

Khi thực hiện việc tự kiểm tra văn bản, nếu không phát hiện dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra nộp kết quả kết luận văn bản không trái pháp luật và chuyển về bộ phận lưu trữ kết quả kiểm tra.

Nếu phát hiện nội dung trái pháp luật của văn bản, người kiểm tra phải lập hồ sơ tự kiểm tra văn bản; phối hợp tổ chức họp trao đổi, thảo luận với cơ quan, đơn vị đã tham mưu, chủ trì soạn thảo, trình văn bản, thống nhất những nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, các biện pháp xử lý và chuẩn bị dự thảo văn bản xử lý, báo cáo với cơ quan, người đã ban hành văn bản để kịp thời xử lý theo thẩm quyền.

3. Đối với văn bản thực hiện tự kiểm tra theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cơ quan thông tin đại chúng thì:

a) Đối với văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và các cơ quan của Hội đồng nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành thì Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Ban pháp chế của Hội đồng nhân dân cấp huyện phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản đó tiến hành tự kiểm tra văn bản.

b) Đối với văn bản của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện ban hành do cơ quan ban hành phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tự kiểm tra.

Đối với văn bản do Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp, Trưởng ban pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện ban hành thì Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp; Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân-Uỷ ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Phòng Tư pháp, Ban pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện tiến hành tự kiểm tra.

c) Đối với văn bản do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp xã ban hành thì Công chức Tư pháp- Hộ tịch cấp xã phối hợp với Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân- Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện tự kiểm tra.

d) Các cơ quan có trách nhiệm tự kiểm tra báo cáo kết quả tự kiểm tra trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.

Điều 10. Nội dung báo cáo kết quả tự kiểm tra

Xem xét, đánh giá nội dung, mức độ trái pháp luật của văn bản và hướng xử lý: Tuỳ theo mức độ trái pháp luật của văn bản mà được đề xuất xử lý theo một hoặc các hình thức sau: Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản; Hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng; Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng; Đính chính văn bản.

Biện pháp khắc phục hậu quả do việc ban hành trái pháp luật gây ra (nếu có), thời hạn xử lý đối với văn bản đó, xem xét trách nhiệm kỷ luật cán bộ, công chức đối với người tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, thông qua văn bản có nội dung trái pháp luật.

Điều 11. Công bố, lưu trữ kết quả kiểm tra

Trong thời hạn chậm nhất sau 3 ngày làm việc, kể từ khi có quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật kết quả xử lý văn bản trái pháp luật phải được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương, đăng Công báo, đăng trên trang thông tin điện tử (đối với văn bản do cấp tỉnh ban hành) hoặc niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định (đối với văn bản do cấp huyện, cấp xã ban hành).

Trong trường hợp thực hiện việc tự kiểm tra khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật phải có văn bản thông báo kết quả tự kiểm tra xử lý văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.

Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA VĂN BẢN

Điều 12. Thẩm quyền kiểm tra văn bản

1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện;

2. Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã.

Điều 13. Gửi văn bản đến cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra

1. Trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày Nghị quyết của Hội đồng nhân dân được thông qua hoặc quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện được ký ban hành, cơ quan ban hành văn bản phải gửi văn bản đến Sở Tư pháp để kiểm tra theo thẩm quyền.

2. Trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày Nghị quyết của Hội đồng nhân dân được thông qua, hoặc quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp xã được ký ban hành, cơ quan ban hành văn bản gửi văn bản đến Phòng Tư pháp cấp huyện để kiểm tra theo thẩm quyền.

Điều 14. Nhận văn bản đến để kiểm tra

Nhận được văn bản kiểm tra gửi tới, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp mở “Sổ công văn đến” để theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản được gửi đến để kiểm tra.

Điều 15. Thực hiện kiểm tra văn bản

Thực hiện việc kiểm tra văn bản theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 20/2010/TT- BTP, ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 40/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về công tác kiểm tra và xử lý văn bản QPPL.

Điều 16. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực;

Trước khi thực hiện việc kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực, cơ quan kiểm tra hoặc chủ trì việc kiểm tra phải thông báo thời gian, phương thức tổ chức kiểm tra cho cơ quan có văn bản được kiểm tra biết; cơ quan có văn bản được kiểm tra có trách nhiệm phối hợp với Đoàn kiểm tra trong việc thực hiện kiểm tra văn bản.

2. Sở Tư pháp, Phòng tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện những nhiệm vụ sau đây:

a) Là cơ quan kiểm tra hoặc chủ trì đoàn kiểm tra liên ngành.

b) Xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phê duyệt; thông báo cho cơ quan có văn bản được kiểm tra biết và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình đó.

c) Đề xuất thành phần Đoàn kiểm tra liên ngành trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định; phối hợp với cơ quan có văn bản được kiểm tra chuẩn bị chương trình, nội dung làm việc cụ thể, các tài liệu có liên quan và các điều kiện cần thiết khác phục vụ Đoàn kiểm tra theo quy định của pháp luật.

d) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp về kết quả kiểm tra.

3. Thành viên đoàn kiểm tra liên ngành có trách nhiệm:

a) Phối hợp với cơ quan chủ trì kiểm tra và cơ quan, địa phương nơi có văn bản được kiểm tra thực hiện theo Kế hoạch kiểm tra văn bản đã được phê duyệt.

b) Báo cáo cơ quan chủ trì kiểm tra về kết quả kiểm tra văn bản của Đoàn kiểm tra.

4. Cơ quan có văn bản được kiểm tra có trách nhiệm:

a) Chuẩn bị các nội dung, yêu cầu theo Kế hoạch kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực của cơ quan kiểm tra văn bản.

b) Phối hợp với cơ quan chủ trì kiểm tra chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện Kế hoạch kiểm tra.

Điều 17. Kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước

Việc kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật Nhà nước thực hiện theo quy định của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Quyết định số 42/2009/QĐ-TTg ngày 16/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về kiểm tra, xử lý văn bản QPPL có nội dung thuộc bí mật nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

Điều 18. Kiểm tra văn bản có chứa QPPL nhưng ban hành không đúng hình thức hoặc thẩm quyền

Văn bản có chứa QPPL nhưng ban hành không đúng hình thức hoặc thẩm quyền được kiểm tra bao gồm:

1. Văn bản có chứa QPPL của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã không được ban hành bằng hình thức nghị quyết; văn bản có chứa QPPL của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã không được ban hành bằng hình thức quyết định, chỉ thị.

2. Văn bản có chứa QPPL hoặc có thể thức và nội dung như văn bản QPPL do Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan của Hội đồng nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.

Điều 19. Thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản có chứa QPPL nhưng ban hành không đúng hình thức hoặc thẩm quyền.

1. Giám đốc Sở Tư pháp tiến hành kiểm tra, xử lý đối với các văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành quy định tại Điều 18 của Quy chế này và văn bản do thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.

2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện kiểm tra, xử lý đối với văn bản có chứa QPPL hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản QPPL do Giám đốc Sở Tư pháp ban hành.

3. Trưởng phòng Tư pháp tiến hành kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa QPPL do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành theo quy định tại Điều 18 của Quy chế này .

4. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân cấp huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện kiểm tra, xử lý đối với văn bản có chứa QPPL hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản QPPL do Trưởng phòng Tư pháp ban hành.

5. Các văn bản quy định tại Điều 18 Quy chế này được xử lý như sau:

a) Hủy bỏ toàn bộ văn bản đối với trường hợp văn bản có thể thức và nội dung như văn bản QPPL do người không có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL ban hành.

b) Hủy bỏ các QPPL trong văn bản do người có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL ban hành nhưng không đúng hình thức văn bản theo quy định của pháp luật; hủy bỏ các QPPL trong văn bản do người không có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL ban hành.

Chương III

RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 20. Căn cứ tiến hành rà soát

Văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp phải được thường xuyên rà soát để kịp thời xem xét, kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ khi:

1. Tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương đã thay đổi hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm cho nội dung văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp không còn phù hợp.

2. Tự phát hiện hoặc có yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp ban hành chứa nội dung có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn.

Điều 21. Rà soát, hệ thống hoá văn bản của tỉnh

1. Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện rà soát, hệ thống hoá văn bản của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tiến hành rà soát các văn bản QPPL của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo trình tự, thủ tục quy định hiện hành.

Điều 22. Rà soát, hệ thống hoá văn bản của cấp huyện

1. Phòng Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện thực hiện rà soát, hệ thống hoá văn bản của Hội đồng nhân dân cấp huyện.

2. Phòng Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện tiến hành rà soát các văn bản QPPL của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Điều 23. Rà soát, hệ thống hoá văn bản của cấp xã

Công chức Tư pháp-Hộ tịch cấp xã phối hợp với Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân- Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã tự rà soát văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã ban hành.

Điều 24. Quy trình rà soát, hệ thống hoá văn bản

1. Lập kế hoạch rà soát, hệ thống hoá trong đó xác định mục đích, yêu cầu; phạm vi và đối tượng rà soát, hệ thống hoá; thời hạn rà soát, hệ thống hoá; đồng thời nêu các biện pháp bảo đảm thực hiện; phân công trách nhiệm; kinh phí thực hiện.

2. Tập hợp văn bản QPPL thuộc đối tượng rà soát, hệ thống hoá: Việc thu thập và tập hợp này phải đảm bảo các yêu cầu sau: Tập hợp đúng và đầy đủ những văn bản QPPL cần rà soát, hệ thống hoá; tập hợp các văn bản QPPL theo từng lĩnh vực đã xác định.

3. Đối chiếu các quy định trong các văn bản QPPL cần rà soát, hệ thống hoá với các quy định hiện hành đang có hiệu lực của cơ quan nhà nước cấp trên; Xem xét tính khả thi, đánh giá sự phù hợp của các văn bản này với điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương.

4. Lập các danh mục văn bản:

a) Danh mục chung bao gồm toàn bộ các văn bản theo nội dung cần rà soát, hệ thống hoá. Theo những tiêu chí nhất định như: Hình thức văn bản; Số, ký hiệu văn bản; Ngày, tháng, năm ban hành; Nội dung trích yếu; Ghi chú.

b) Danh mục rà soát, hệ thống hoá hết hiệu lực, theo những tiêu chí nhất định như: Hình thức văn bản; Số, ký hiệu văn bản; Ngày, tháng, năm ban hành; Nội dung trích yếu; lý do hết hiệu lực.

c) Danh mục rà soát, hệ thống hoá cần sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Theo những tiêu chí nhất định như: Hình thức văn bản; Số, ký hiệu văn bản; Ngày, tháng, năm ban hành; Nội dung trích yếu; cơ sở pháp lý để sửa đổi, bổ sung, thay thế.

Điều 25. Báo cáo, công bố kết quả rà soát, hệ thống hoá văn bản

1. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp-Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hoá; tổ chức thảo luận, góp ý, thống nhất kết quả rà soát, hệ thống hoá và đề xuất xử lý kết quả rà soát, hệ thống hoá; xây dựng Báo cáo gửi Uỷ ban nhân dân cùng cấp, báo cáo bao gồm kết quả rà soát, hệ thống hoá: Tổng số Văn bản QPPL liên quan đến lĩnh vực rà soát, hệ thống hoá; Tổng số Văn bản QPPL rà soát, hệ thống hoá hết hiệu lực pháp luật; Tổng số Văn bản QPPL rà soát, hệ thống hoá cần sửa đổi, bổ sung, thay thế.

2. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp-Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm lập danh mục văn bản để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp ra Quyết định công bố Danh mục văn bản QPPL đã hết hiệu lực thi hành; Danh mục văn bản còn hiệu lực.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 26. Trách nhiệm của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp-Hộ tịch cấp xã

1. Sở Tư pháp:

a) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tự kiểm tra, kiểm tra và đề xuất hình thức xử lý các văn bản theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ cho đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản;

c) Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan trong tỉnh tự kiểm tra các văn bản; rà soát các văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh theo trình tự, thủ tục quy định hiện hành;

d) Định kỳ 6 tháng và hàng năm, báo cáo về công tác kiểm tra; rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL đến Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Phòng Tư pháp

a) Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc tự kiểm tra, kiểm tra và đề xuất hình thức xử lý các văn bản theo quy định của pháp luật;

b) Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm về công tác kiểm tra; rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL đến Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp).

3. Công chức Tư pháp-Hộ tịch cấp xã

a) Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã tự kiểm tra và xử lý văn bản theo quy định của pháp luật;

b) Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm về công tác tự kiểm tra; rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL đến Uỷ ban nhân dân cấp huyện (thông qua Phòng Tư pháp).

Điều 27. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản

1. Tổ chức tự kiểm tra các văn bản do đơn vị mình chủ trì soạn thảo và phối hợp với cơ quan có trách nhiệm được phân công kiểm tra trong việc kiểm tra và xử lý văn bản; thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản.

2. Kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến văn bản do cơ quan mình chủ trì soạn thảo khi được cơ quan có trách nhiệm được phân công kiểm tra yêu cầu;

3. Thường xuyên tổ chức rà soát các văn bản quy phạm do cơ quan mình chủ trì soạn thảo thuộc phạm vi lĩnh vực được giao đã được ban hành.

Điều 28. Trách nhiệm của chủ tịch UBND cấp huyện

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra; đôn đốc, chỉ đạo công tác kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản trên phạm vi địa bàn;

2. Phối hợp và cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến văn bản được kiểm tra cho Sở Tư pháp khi được yêu cầu.

3. Tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và thông báo kết quả xử lý cho Sở Tư pháp.

Điều 29. Kinh phí tự kiểm tra, kiểm tra; theo dõi, đánh giá; rà soát, hệ thống hoá văn bản

Kinh phí bảo đảm cho công tác tự kiểm tra, kiểm tra; rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL do ngân sách nhà nước đảm bảo và tổng hợp vào dự toán hàng năm của đơn vị. Việc lập dự toán, phân bổ kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 30. Trách nhiệm thi hành

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tự kiểm tra và kiểm tra văn bản; xử lý văn bản; rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL phải nghiêm chỉnh tuân theo những quy định của Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh thì các cơ quan, cá nhân có liên quan có trách nhiệm đề xuất để Giám đốc Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

  • Số hiệu: 25/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 09/08/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
  • Người ký: Lê Diễn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/08/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản