Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2498/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 17 tháng 10 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 63/NQ-CP, ngày 22/7/2016 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị Quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 64/NQ-CP, ngày 22/7/2016 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị Quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ 10 nhiệm kỳ 2016-2021;
Căn cứ Nghị quyết số 158/2015/NQ-HĐND, ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng an ninh tỉnh Vĩnh Long 5 năm 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2071/SKHĐT- TH, ngày 06 tháng 10 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện các Chương trình hành động của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020.
Điều 2. Giao Thủ trưởng các Sở ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, tiến hành xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện chương trình này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2498/QĐ-UBND, ngày 17/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ Nghị quyết số 63/NQ-CP, ngày 22/7/2016 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 64/NQ-CP, ngày 22/7/2016 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ X nhiệm kỳ 2016-2021;
Căn cứ Nghị quyết số 158/2015/NQ-HĐND, ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng an ninh tỉnh Vĩnh Long 5 năm 2016-2020, UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện các Chương trình hành động của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 với nội dung như sau:
1. Mục đích
- Tạo ra sự thống nhất trong việc quán triệt và chỉ đạo các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tập trung tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 63/NQ-CP, Nghị quyết số 64/NQ-CP cùng ngày 22/7/2016 của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020; nâng cao năng lực điều hành, quản lý nhà nước các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, chỉ tiêu đề ra.
- Tập trung thực hiện tốt mục tiêu về huy động cao nhất các nguồn lực, khai thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế của tỉnh phát triển kinh tế đạt mức tăng trưởng khá và bền vững; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc; bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện đến năm 2020 tỉnh Vĩnh Long trở thành tỉnh khá trong khu vực và góp phần đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
2. Yêu cầu
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ thành các chương trình, đề án, kế hoạch, cơ chế, chính sách; tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh, lấy doanh nghiệp làm đối tượng phục vụ nhằm thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2016-2020 của tỉnh. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình hành động, kế hoạch trọng điểm phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới.
- Thực hiện hiệu quả công tác cải cách hành chính; hoàn thiện tổ chức bộ máy nhà nước tại các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; nâng cao năng lực và phẩm chất, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tạo chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa trong nhận thức, tư tưởng để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2016- 2020.
1. Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội
- Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm đảm bảo chất lượng, kịp thời, đúng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; rà soát bãi bỏ, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp tình hình mới, tuân thủ quy luật kinh tế thị trường và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện đúng và cụ thể hóa các cơ chế, chính sách của trung ương phù hợp với đặc điểm, nguồn lực của địa phương nhằm đảm bảo quyền tự do kinh doanh, cải thiện môi trường đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và hoàn thiện các chính sách nhằm đảm bảo cạnh tranh lành mạnh. Tăng cường công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại; kiểm soát giá cả, chống hàng giả, đầu cơ hàng hóa trên địa bàn tỉnh, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về hội thảo giới thiệu sản phẩm, chương trình khuyến mại và các hoạt động bán hàng đa cấp có dấu hiệu vi phạm trên địa bàn tỉnh.
2. Ổn định kinh tế vĩ mô và các cân đối lớn của nền kinh tế
2.1. Tập trung thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2016-2020
Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng bình quân hàng năm trên: 7,50%;
- Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản tăng bình quân hàng năm: 3,5%;
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân hàng năm: 13,7%;
- Giá trị các ngành dịch vụ tăng bình quân hàng năm: 7,5%;
- GRDP bình quân đầu người (theo giá thực tế) đạt: 70 triệu đồng;
- Cơ cấu GRDP (theo giá thực tế): Khu vực I: 27%, Khu vực II: 28%, Khu vực III: 45%;
- Tổng kim ngạch xuất khẩu đến năm 2020 đạt: 530 triệu USD;
- Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn đạt: 89.000 tỷ đồng;
- Tăng thu ngân sách bình quân hàng năm: 11%;
- Tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt: 78%;
- Tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật: 75%; trong đó: Tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ: 55%;
- Tạo thêm việc làm mới cho lao động mỗi năm: 19.000 người;
- Chuyển dịch cơ cấu lao động: Lao động nông, lâm, thủy sản: 40%; Lao động phi nông nghiệp: 60%;
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm ổn định ở mức: 1%;
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm: 1%;
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế: 90%;
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới: 12%;
- Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt: Khu vực đô thị: 96%; khu vực nông thôn: 75%;
- Tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải: 100%;
- Chất thải, nước thải y tế được thu gom và xử lý: 100%;
- Tỷ lệ hộ đô thị sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung: 98%;
- Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung: 85%;
- Trường học có đủ nước sạch sử dụng cho sinh hoạt: 100%;
- Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới: 50%.
2.2. Thực hiện chính sách tài khóa, tín dụng chặt chẽ, linh hoạt; tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách
- Triển khai thực hiện tốt Luật Ngân sách nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 05 năm giai đoạn 2016-2020, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm và dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách hàng năm.
- Thực hiện tốt các chính sách tài chính nhằm khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu ổn định và bền vững.
- Ban hành quy định phân cấp ngân sách hợp lý, để đảm bảo vừa tạo điều kiện chủ động cho ngân sách cấp dưới, vừa đảm bảo nguồn lực tập trung cho ngân sách tỉnh để giải quyết các nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh.
- Tiếp tục cơ cấu lại các khoản chi ngân sách theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, nâng tỷ trọng chi đầu tư trong cơ cấu chi; tăng cường công tác quản lý tài chính ở tất cả các lĩnh vực, quản lý giá và tài sản nhà nước, nâng cao hiệu quả trong quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước.
- Thực hiện chính sách thuế đúng, đủ, bồi dưỡng và phát triển nguồn thu, bảo đảm cân đối thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm; thực hiện kiên quyết các biện pháp cần thiết ngăn chặn gian lận, chống thất thu thuế và thu hồi nợ thuế.
- Tăng cường, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính để đưa công tác quản lý tài chính theo hướng chấp hành tốt chính sách nhà nước, thuận tiện và ngày càng hiện đại; thực hiện đăng ký kê khai nộp thuế qua mạng điện tử, hiện đại hóa công tác quản lý thuế; tăng cường tuyên truyền chính sách và pháp luật thuế nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp và người dân hoàn thành nghĩa vụ thuế theo Luật định.
- Thực hiện cân đối nguồn vốn phục vụ kịp thời đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; đảm bảo đủ vốn cho vay các dự án, phương án đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh hiệu quả, khả thi; tăng khả năng vay vốn cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu,...
- Thực hiện tốt các chương trình tín dụng như cho vay hỗ trợ lãi suất trong nông nghiệp theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg về cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về cho vay xây dựng nông thôn mới,...
2.3. Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách để nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư công
- Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các văn bản QPPL có liên quan; kịp thời triển khai các quy định mới trong lĩnh vực quản lý đầu tư và xây dựng.
- Rà soát, bổ sung hoàn thiện các quy định, quy chế về quản lý đầu tư phù hợp các quy định hiện hành và đặc điểm tình hình của địa phương.
3. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
Xây dựng và tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả đề án tái cơ cấu kinh tế của tỉnh, trong đó đẩy mạnh tái cơ cấu ngành, lĩnh vực với trọng tâm là tái cơ cấu đầu tư công, ngành nông nghiệp và ngành công thương, cụ thể:
3.1. Phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao hiệu quả và giá trị gia tăng của ngành; giải quyết tốt các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới
- Tiếp tục chỉ đạo tập trung triển khai tích cực và hiệu quả kế hoạch thực hiện đề án tái cơ cấu nông nghiệp của tỉnh theo hướng nâng cao giá trị, hiệu quả và phát triển bền vững giai đoạn 2014 - 2020; các kế hoạch thực hiện đề án tổ chức tiêu thụ nông - thủy sản gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2015 - 2020; kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2020; chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn (các lĩnh vực lúa, cây ăn quả, rau màu, chăn nuôi, thủy sản) trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2015-2020.
- Xây dựng, thực hiện đề án, dự án nâng cao giá trị gia tăng hàng nông, lâm, thủy sản thông qua áp dụng công nghiệp chế biến, bảo quản và giảm tổn thất; nâng cao giá trị các sản phẩm thế mạnh, giảm sản phẩm bán thô, tăng giá trị thông qua chế biến, đóng gói, xây dựng và phát triển thương hiệu, nhãn hiệu.
- Tập trung chọn tạo, phát triển các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng, giá trị thương phẩm cao và thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát triển các giống lúa có giá trị cao, lúa đặc sản, có thị trường tiêu thụ ổn định; đẩy mạnh phát triển màu theo hướng an toàn thực phẩm; tăng cường đưa cây màu xuống ruộng và áp dụng các tiêu chuẩn VietGAP, GLobalGAP; phát huy hiệu quả các cùng chuyên canh cây ăn trái (bưởi năm roi, cam sành, nhãn, chôm chôm,...) đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Tổ chức lại ngành chăn nuôi theo hướng tập trung, quy mô công nghiệp, an toàn dịch bệnh và ít gây ô nhiễm môi trường; đẩy mạnh phát triển sản phẩm chăn nuôi gia cầm (thịt và trứng) theo hướng liên kết sản xuất và tiêu thụ; tiếp tục phát triển các loại giống vật nuôi chất lượng cao, tập trung vào heo, bò thịt và gia cầm.
- Tiếp tục phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng đa dạng hóa đối tượng và phương thức nuôi, chú trọng phát triển một số loại thủy đặc sản có giá trị và thị trường tiêu thụ ổn định, đồng thời tiếp tục tái cơ cấu ngành hàng cá tra.
- Tập trung phát triển các mô hình sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa hộ nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã, làng nghề với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ để giảm chi phí, nâng cao hiệu quả, từng bước đưa ngành nông nghiệp sản xuất với quy mô lớn hơn, giá trị gia tăng cao; tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, tìm đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp, thủy sản có thế mạnh của tỉnh.
- Tiếp tục giới thiệu, triển khai hiệu quả chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Đẩy mạnh ứng dụng chuyển giao khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, thủy sản; nhân rộng các mô hình có hiệu quả. Triển khai áp dụng các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, các mô hình sản xuất nông nghiệp bền vững nhằm tăng năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của cây trồng, vật nuôi. Chủ động trong công tác phòng ngừa, kiểm soát, ngăn chặn và xử lý có hiệu quả các loại dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi; kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tiếp tục huy động nguồn vốn xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp - nông thôn, trong đó tập trung lồng ghép các nguồn vốn triển khai các Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, xây dựng nền nông nghiệp công nghệ cao tiến đến nền nông nghiệp hữu cơ.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi, quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp, thủy sản, đảm bảo phù hợp yêu cầu phát triển nông nghiệp, thủy sản, tái cơ cấu ngành nông nghiệp và thích ứng biến đổi khí hậu (xâm nhập mặn, khô hạn).
- Tiếp tục triển khai hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch đề ra, đảm bảo đến năm 2020 toàn tỉnh có 50% xã nông thôn đạt chuẩn xã nông thôn mới, có một đơn vị hành chính cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới; tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả các tiêu chí nông thôn mới đối với các xã đã được công nhận đạt chuẩn.
3.2. Tái cơ cấu thị trường tài chính
- Tăng cường thanh tra, giám sát các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn đảm bảo tăng trưởng an toàn, bền vững, đáp ứng về chất lượng tài sản theo đúng yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; giám sát các Quỹ tín dụng nhân dân trong việc thực hiện các nội dung theo phương án cơ cấu được duyệt; tiếp tục nâng cao năng lực cho đội ngũ quản lý và điều hành các Quỹ tín dụng nhân dân đáp ứng về tiêu chuẩn và trình độ theo quy định.
- Đổi mới và nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trên cơ sở mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ, cải tiến quy trình cho vay; tiếp tục đẩy mạnh triển khai các dịch vụ thanh toán hiện đại, phát triển mạng lưới POS trên địa bàn, mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt, đáp ứng tốt nhu cầu tiếp cận nguồn vốn và thanh toán của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp.
3.3. Phát triển công nghiệp và xây dựng làm nền tảng cho phát triển kinh tế, phát triển công nghiệp từ chiều rộng sang chiều sâu, nâng cao chuỗi giá trị gia tăng cho sản phẩm công nghiệp.
- Tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, tạo nhiều việc làm, giá trị xuất khẩu lớn của tỉnh phát triển ổn định, chú trọng phát triển tiểu thủ công nghiệp, thủ công mỹ nghệ gắn với phát triển du lịch, bảo tồn ngành nghề truyền thống.
- Tăng cường thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn, trong đó tập trung thu hút các dự án có suất đầu tư lớn, các dự án chế biến hàng nông sản, sản xuất vật tư và máy móc phục vụ nông nghiệp, vật liệu mới,...gắn với nguồn nguyên liệu của địa phương; mời gọi các nhà đầu tư có tiềm lực lớn, sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, tạo ra sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, v.v. tạo sức đột phá trong phát triển công nghiệp.
- Tiếp tục điều chỉnh, lập mới và triển khai thực hiện có hiệu quả các quy hoạch, đề án, kế hoạch về phát triển ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, cụm công nghiệp, quy hoạch điện lực; đề án tổ chức lại ngành sản xuất gạch gốm, đề án nâng cao chuỗi giá trị gia tăng ngành sản xuất gốm đỏ Vĩnh Long, kế hoạch tái cơ cấu ngành công thương.
- Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng. Tăng cường hỗ trợ phát triển vật liệu xây dựng không nung; phát triển đa dạng các loại hình nhà ở, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện các dự án nhà ở xã hội, đáp ứng nhu cầu về nhà ở của người dân.
3.4. Đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển thương mại - dịch vụ, du lịch đảm bảo hỗ trợ và thúc đẩy sản xuất phát triển, đáp ứng tốt nhu cầu đời sống xã hội
- Xây dựng, triển khai các chương trình, đề án hội nhập kinh tế quốc tế; tiếp tục hoàn thiện và triển khai thực hiện hiệu quả quy hoạch phát triển thương mại, xăng dầu, khí hóa lỏng; kế hoạch phát triển chợ, siêu thị; kế hoạch phát triển thương mại điện tử; đề án phát triển thương mại nông thôn, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực xuất khẩu,.
- Tích cực tìm kiếm thị trường, hỗ trợ các doanh nghiệp thiết lập các mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức xúc tiến thương mại trong và ngoài nước nhằm quảng bá, mở rộng thị trường nội địa và xuất khẩu; xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh nhằm đẩy mạnh tiêu thụ, xuất khẩu ngày càng đi vào chiều sâu, hiệu quả và bền vững. Tập trung phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao và khả năng cạnh tranh như tín dụng ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, y tế, đào tạo nguồn nhân lực.
- Mời gọi thu hút đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại quy mô lớn; đầu tư các chợ đầu mối, chợ xã, trung tâm thương mại.
- Đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng và thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng hệ thống phân phối, kết nối cung cầu hàng hóa đến các vùng nông thôn gắn với các hội chợ, phiên chợ; phối hợp triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết của Tỉnh Ủy về phát triển du lịch giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; trong đó, tập trung đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá du lịch với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, nhằm nâng cao hình ảnh con người và quê hương Vĩnh Long; phát triển du lịch trên cơ sở khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, văn hóa, lịch sử của tỉnh; nâng cao chất lượng và hiệu quả của các tuyến, điểm du lịch cũng như hoạt động của cơ sở du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch trong nước cũng như khách quốc tế.
- Thực hiện có hiệu quả chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch gắn với tăng cường các quản lý hoạt động kinh doanh của các đơn vị, doanh nghiệp tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn, quản lý tốt chất lượng dịch vụ và giá cả; liên kết, kết nối du lịch trong vùng, gắn kết du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng với du lịch di tích lịch sử, văn hóa dân tộc và hoạt động làng nghề; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển du lịch (phát triển hạ tầng, sản phẩm du lịch,...).
- Phát huy phương thức vận tải hàng hóa đường thủy nội địa, có chính sách tạo điều kiện thông thoáng, khuyến khích hoạt động vận tải thủy nội địa góp phần giảm chi phí vận chuyển hàng hóa, đặc biệt là vận chuyển các loại vật tư phục vụ sản xuất, vật liệu xây dựng, hàng nông sản; kết hợp phát triển vận tải với các hoạt động du lịch, nghỉ dưỡng trên sông nước.
4. Đẩy mạnh thực hiện đột phá chiến lược về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ phát triển kinh tế - xã hội
- Huy động tổng hợp các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các công trình, dự án trọng điểm, tạo động lực thúc đẩy phát triển. Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương để vận động các nguồn vốn đầu tư, nhất là nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức; khuyến khích, huy động các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội bằng các hình thức đầu tư hợp tác công tư (PPP), đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ưu tiên bố trí vốn đầu tư các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, tái cơ cấu ngành nông nghiệp, công trình ứng phó với biến đổi khí hậu; các công trình giao thông trọng điểm như ĐT 902, ĐT 907, hạ tầng khu, cụm công nghiệp,...
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch xây dựng; rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quy hoạch hạ tầng đô thị, đảm bảo đồng bộ với tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng của tỉnh, chú trọng điều chỉnh quy hoạch chung đô thị thị xã Bình Minh và thành phố Vĩnh Long để phát huy vai trò đầu tàu của hai địa phương này và tạo động lực cho các địa phương khác trong tỉnh phát triển. Hoàn thành công tác bồi hoàn giải tỏa tại các khu - tuyến công nghiệp, tuyến dân cư để giao đất sạch cho nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án đúng tiến độ đã cam kết.
- Đẩy nhanh tốc độ phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh, tập trung đầu tư nâng cấp các đô thị hiện có. Phấn đấu đến năm 2020 đưa thành phố Vĩnh Long đạt đô thị loại II; thị xã Bình Minh đạt đô thị loại III; thị trấn Vũng Liêm, thị trấn Trà Ôn đạt đô thị loại IV; đô thị Tân Quới (Bình Tân), Phú Quới (Long Hồ), Cái Ngang (Tam Bình), Hựu Thành (Trà ôn) đạt đô thị loại V. Tập trung cho công tác phát triển nhà ở, chú trọng phát triển nhà ở cho đối tượng thu nhập thấp và gia đình chính sách khó khăn về nhà ở.
5. Tiếp tục hoàn thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
- Tiếp tục triển khai, phổ biến các Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Rà soát, điều chỉnh chính sách khuyến khích đầu tư của tỉnh cho phù hợp với các quy định mới (Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Đất đai,...) và điều kiện thực tế của tỉnh, tạo điều kiện để tăng thu hút đầu tư.
- Xây dựng và triển khai chương trình khởi sự doanh nghiệp, kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; đẩy mạnh triển khai các nhóm giải pháp hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp theo Nghị quyết số 35-2016/NQ- CP, ngày 16/5/2016 và tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu theo Nghị quyết số 02/NQ-CP, ngày 07/01/2013 của Chính phủ.
- Triển khai tốt, hiệu quả các kế hoạch, chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước và ngoài nước; ưu tiên tập trung mời gọi đầu tư vào các lĩnh vực cơ sở hạ tầng, công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, công nghiệp chế biến hàng nông sản,.; đồng thời, thường xuyên rà soát theo dõi tiến độ triển khai của các dự án theo giấy chứng nhận đầu tư; thực hiện tốt công tác tư vấn, hướng dẫn và giải quyết các thủ tục hành chính cho các nhà đầu tư; tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.
- Tập trung thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020 theo Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP của Chính phủ. Thực hiện quyết liệt các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh (PCI). Tập trung xây dựng, quảng bá thương hiệu hình ảnh của tỉnh Vĩnh Long; cải thiện chỉ số về chi phí không chính thức, chi phí gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai; phấn đấu nâng cao chỉ số cạnh tranh trong bảng xếp hạng chỉ số PCI toàn quốc hàng năm nhằm tạo sức hút đầu tư đối với doanh nghiệp, các nhà đầu tư vào tỉnh.
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư để thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, thường xuyên thực hiện việc rà soát cải cách thủ tục hành chính, minh bạch hơn trong thực hiện các chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển.
- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, áp dụng các phương pháp quản lý doanh nghiệp và quản lý chất lượng tiên tiến để tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao giá trị gia tăng, chất lượng sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
- Xây dựng, triển khai chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP, ngày 03/11/2015 của Chính phủ; rà soát bổ sung, điều chỉnh hệ thống các cơ chế, chính sách ưu đãi thu hút đầu tư, trong đó tập trung cho các ngành, các lĩnh vực được ưu tiên phát triển; tổ chức các Hội nghị xúc tiến đầu tư trong nước và nước ngoài.
- Hoàn thiện quy trình giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thẩm định báo cáo tác động môi trường cho các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án trong các khu công nghiệp theo hướng đơn giản các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cá nhân đầu tư trên địa bàn; xử lý thu hồi đất các dự án treo, quy hoạch treo và các dự án vi phạm Luật Đất đai; thực hiện nhanh, đúng quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức.
6. Tăng cường liên kết vùng; phát triển khu, cụm, tuyến công nghiệp
- Kịp thời và tích cực phối hợp với Bộ, ngành trung ương, các tỉnh, thành trong khu vực ĐBSCL triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, chương trình, dự án có tính chất liên vùng. Đẩy mạnh các hoạt động liên kết, hợp tác vùng trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản; xây dựng và nâng cấp hệ thống thủy lợi, hạ tầng giao thông; ứng phó với biến đổi khí hậu. Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác phát triển kinh tế - xã hội với thành phố Cần Thơ và thành phố Hồ Chí Minh.
- Tập trung huy động các nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng phát triển công nghiệp, nhất là hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trọng điểm và khai thác có hiệu quả các khu, tuyến công nghiệp hiện có, tạo cơ sở để thu hút đầu tư, thúc đẩy ngành công nghiệp tăng trưởng. Tập trung mời gọi các nhà đầu tư lấp đầy KCN Hòa Phú giai đoạn 2 và KCN Bình Minh, đầu tư dự án kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Đông Bình, hạ tầng Cụm công nghiệp Trường An để góp phần tạo động lực lan tỏa phát triển công nghiệp và nâng tiêu chí đô thị cho các địa phương.
- Tập trung quản lý về quy hoạch và môi trường các khu công nghiệp; đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp; thực hiện tốt công tác bồi thường, tái định cư, giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch bàn giao cho các nhà đầu tư.
7. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế
- Tập trung thực hiện tái cơ cấu đầu tư công, đảm bảo sử dụng hiệu quả các nguồn vốn thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 của tỉnh; trong đó, chú trọng tăng chi đầu tư phát triển, giảm chi thường xuyên. Xiết chặt kỷ luật đầu tư, triển khai kịp thời, đầy đủ và thực hiện nghiêm các văn bản QPPL về quản lý hoạt động đầu tư xây dựng; tăng cường thanh tra, giám sát, làm rõ trách nhiệm, xử lý nghiêm tập thể, cá nhân gây lãng phí, thất thoát trong đầu tư công.
- Đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, khai thác tốt lợi thế cạnh tranh của tỉnh. Tăng cường các hoạt động liên kết, hợp tác xúc tiến đầu tư; thu hút doanh nghiệp, các nguồn lực đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; kịp thời hỗ trợ và tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận được các nguồn vốn tín dụng; thực hiện quyết liệt các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án; rà soát, phân loại và xử lý đối với các dự án đầu tư chậm triển khai.
- Tích cực, linh hoạt huy động thêm nguồn lực và đa dạng hóa hình thức đầu tư các công trình xây dựng cơ bản; đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nông thôn và các dịch vụ y tế, giáo dục; xây dựng danh mục các dự án trên địa bàn có thể thực hiện theo hình thức đối tác công tư (PPP) làm cơ sở đưa vào danh mục đầu tư trung hạn giai đoạn 2016-2020; tập trung thực hiện những dự án PPP tiên phong nhằm khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư đăng ký thực hiện, qua đó thu hút thêm các nguồn lực mới phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
8. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường tiềm lực khoa học, công nghệ
8.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Tập trung thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Tích cực triển khai thực hiện các đề án, dự án về đổi mới giáo dục phổ thông: đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục..., đề án xây dựng xã hội học tập, đề án phổ cập giáo dục theo hướng duy trì chất lượng và phát triển bền vững.
- Đẩy mạnh phát triển giáo dục toàn diện, thực hiện linh hoạt kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, tổ chức nhiều “sân chơi” trí tuệ cho học sinh, mở rộng diện học sinh được học 2 buổi/ngày nhất là ở bậc mầm non, tiểu học và THCS; tăng cường xã hội hóa giáo dục gắn với đa dạng hóa các hình thức đào tạo, trên cơ sở liên doanh, liên kết đào tạo trong và ngoài nước.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học; đẩy mạnh, nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh phổ thông, công tác xã hội hóa giáo dục, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho giáo dục.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện đổi mới công tác quản lý giáo dục; bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hóa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và hội nhập.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ thầy thuốc và cán bộ y tế, có chính sách thu hút đội ngũ bác sĩ, dược sĩ đại học chính quy về công tác tại các cơ sở y tế trong tỉnh; tiếp tục đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ bác sĩ cho các tuyến đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân.
- Rà soát, điều chỉnh cơ cấu nguồn nhân lực để khắc phục sự mất cân đối giữa các lĩnh vực và đáp ứng yêu cầu, định hướng phát triển của địa phương. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, giải quyết việc làm cho lao động gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động khu vực nông thôn, ưu tiên đào tạo phục vụ xuất khẩu lao động.
- Rà soát, bổ sung cơ chế chính sách đãi ngộ nhằm giữ chân và thu hút người tài, các chuyên gia, cán bộ khoa học kỹ thuật, các doanh nhân, nhà quản lý, bác sỹ, nghệ nhân,...có sáng tạo, kinh nghiệm, năng lực, trình độ về làm việc cho địa phương.
- Quy hoạch mạng lưới trường, lớp, ngành nghề đào tạo gắn chặt với Quy hoạch của tỉnh và của vùng ĐBSCL. Tăng cường đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực, đồng thời đẩy mạnh hợp tác trong nước và quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
8.2. Phát triển khoa học và công nghệ
- Tiếp tục đầu tư trang thiết bị và hiện đại hóa các phòng thí nghiệm trong tỉnh đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, triển khai, quản lý và sản xuất; đầu tư xây dựng vườn ươm doanh nghiệp khoa học công nghệ, các khu triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, ưu tiên đầu tư các khu công nghệ cao.
- Tranh thủ tiềm lực khoa học và công nghệ của trung ương, các kênh chuyển giao công nghệ mới, công nghệ cao từ các viện, trường trong và ngoài nước nhằm nâng cao trình độ và năng lực công nghệ của tỉnh, đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh trước mắt và lâu dài.
- Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động khoa học và phát triển công nghệ ở cấp tỉnh và cấp cơ sở. Tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực khoa học và công nghệ. Tạo môi trường thuận lợi cho việc gắn kết nghiên cứu khoa học với giáo dục và đào tạo, thu hút các nguồn lực đầu tư vào hoạt động sáng tạo.
- Tập trung xây dựng và chỉ đạo thực hiện tốt các chương trình khoa học công nghệ thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội; trong đó tập trung đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống; hỗ trợ nông dân tiếp cận nhanh, hiệu quả với các kết quả nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý, sản xuất nông nghiệp, nông thôn, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin và công nghệ sau thu hoạch. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, phương pháp quản trị, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, đăng ký độc quyền nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng, sở hữu công nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh.
9. Phát triển văn hóa, xã hội, giảm nghèo bền vững và nâng cao đời sống nhân dân
- Tiếp tục quán triệt và thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 10 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”; Chỉ thị 30 của Bộ chính trị; Chỉ thị 10 của Ban Bí thư và Thông báo số 159 tiếp tục chỉ đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, gắn với việc đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới”.
- Đổi mới nội dung, hình thức phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch. Bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa các vật thể và phi vật thể. Đa dạng các hình thức xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020; cụ thể triển khai tốt kế hoạch phát triển thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016- 2020; ưu tiên xây dựng, phát triển một số đội tuyển thể thao trọng điểm có thế mạnh của tỉnh.
- Thực hiện tốt công tác gia đình theo quy định của Nghị định số 02/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Chú trọng thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 629/QĐ-TTg, ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình Hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 theo Quyết định số 215/QĐ-TTg, ngày 06/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức lối sống cho thế hệ trẻ nhằm tạo chuyển biến căn bản về đạo đức lối sống, phát triển toàn diện; có năng lực và bản lĩnh trong hội nhập quốc tế.
- Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục và thực hiện đồng bộ các giải pháp để kiểm soát tốc độ tăng dân số hợp lý, giảm mạnh sự mất cân bằng giới tính khi sinh và nâng cao chất lượng dân số.
- Thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, thực hiện lồng ghép có hiệu quả với các chương trình phát triển kinh tế. Tập trung giải quyết kịp thời các chế độ, chính sách đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội; phát huy vai trò của người cao tuổi. Tập trung huy động, lồng ghép các nguồn vốn đảm bảo triển khai hiệu quả Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo tiêu chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện tốt công tác trợ giúp xã hội, cung cấp đầy đủ các dịch vụ cơ bản cho người dân; nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp pháp lý; thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; thực hiện tốt, đầy đủ các chính sách về dân tộc, tôn giáo.
- Tiếp tục quán triệt và thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020 và Quyết định số 1167/QĐ-TTg, ngày 28/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế giai đoạn 2016-2020; mở rộng quy mô, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng các quỹ bảo hiểm, đảm bảo quyền lợi cho các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa khu vực,...củng cố và phát triển mạng lưới y học cổ truyền; quản lý chặt chẽ các loại hình y tế; có cơ chế, chính sách xã hội hóa xây dựng và phát triển hệ thống y tế ngoài công lập.
10. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Tổ chức các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu cho bộ máy quản lý các cấp và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh. Tập trung xây dựng hệ thống đê bao, thủy lợi nội đồng khép kín nhằm phòng tránh và hạn chế các tác động xấu do thiên tai, biến đổi khí hậu; theo dõi sát sao diễn biến thời tiết, kịp thời có các biện pháp hỗ trợ các địa phương, người dân bảo vệ sản xuất, ứng phó, khắc phục hậu quả do mưa lớn, lốc xoáy, sạt lở bờ sông, lũ lụt, triều cường, hạn hán, xâm nhập mặn. Xây dựng và triển khai kế hoạch khắc phục sự cố môi trường do hạn hán, xâm nhập mặn và các biện pháp tăng cường năng lực phòng chống thiên tai; tăng cường bảo vệ các công trình thủy lợi, các tuyến đê bao, đập, cống,..; huy động lực lượng, vật tư sửa chữa kịp thời các công trình hư hỏng.
- Tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức, trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ môi trường, phát triển bền vững trong cộng đồng đi đôi với kiểm tra, xử lý ô nhiễm môi trường, nhất là xử lý nước thải, chất thải trong sản xuất công nghiệp, các cơ sở y tế, khu tập trung đông dân cư, đô thị; tăng cường kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường; kiểm soát dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn chỉnh cơ chế chính sách quy định về quản lý, khai thác và sử dụng đất, tài nguyên khoáng sản theo quy hoạch, kế hoạch đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm; khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng mới; khuyến khích doanh nghiệp bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên và năng lượng; nâng cao chất lượng dự báo và chủ động ứng phó giảm thiểu thiệt hại do thiên tai và tác động của biến đổi khí hậu, hạn, mặn, nước biển dâng.
11. Phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và bảo đảm quyền tự do, dân chủ của người dân trong phát triển kinh tế - xã hội
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện nghiêm quy định về kê khai, kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập; tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong phòng chống tham nhũng, lãng phí.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố xét xử trong phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng, thu hồi tài sản do tham nhũng.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí để đảm bảo chính xác thông tin khách quan, đúng sự thật để góp phần thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng.
- Đa dạng các hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức trong nhân dân về phòng chống tham nhũng; kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình, bảo vệ người tố cáo tham nhũng.
- Chấp hành nghiêm chủ trương tiết kiệm, chống lãng phí; tập trung vào lĩnh vực quản lý sử dụng ngân sách nhà nước, tài nguyên thiên nhiên, công lao động và tài sản nhà nước.
- Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, thực hiện hiệu quả hệ thống tiêu chí, quy trình đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm qua thực thi nhiệm vụ công tác; tiếp tục thực hiện Đề án “phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Vĩnh Long”.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của UBND cấp huyện, cấp xã. Tăng cường giáo dục đạo đức cách mạng, phẩm chất chính trị, ý thức trách nhiệm trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường pháp chế XHCN trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; đảm bảo sự phối hợp thống nhất, đồng bộ, chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong thực thi công vụ; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
- Tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt các giải pháp nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) và chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh; đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính từ quản lý sang phục vụ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội, chấp hành luật pháp; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.
- Tiếp tục thực hiện và tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong cải cách thủ tục hành chính (TTHC); thường xuyên rà soát, hệ thống hóa hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cho phù hợp với văn bản của trung ương, bãi bỏ các thủ tục không cần thiết, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp; công khai, thống nhất trong thực hiện thủ tục hành chính; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện.
- Tăng cường giám sát, kiểm tra chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ của bộ phận “một cửa”, “một cửa liên thông”, tạo môi trường thân thiện, đảm bảo tiếp nhận, giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính góp phần nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Tập trung triển khai xây dựng chính quyền điện tử theo Nghị quyết số 36a/NQ- CP của Chính phủ. Đẩy nhanh thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến để thực hiện liên thông giữa các cơ quan cùng cấp hành chính và giữa các cấp hành chính, nhằm nâng cao tính công khai, minh bạch và giải quyết tốt công việc cho tổ chức, công dân và doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh công tác thi hành án, công tác bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo bằng nhiều giải pháp thiết thực, hiệu quả, trong đó đặc biệt chú ý đến tinh thần trách nhiệm của công chức thực thi công vụ. Tăng cường thanh tra, kiểm tra trong các lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp; nâng cao chất lượng các dịch vụ công trong bổ trợ tư pháp.
- Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động quản lý báo chí, xuất bản; tăng số lượng gắn với tăng thời lượng và chất lượng phát sóng truyền hình; phát triển mạng viễn thông thế hệ mới, cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông đa dạng, chất lượng tốt phục vụ người dân.
12. Tăng cường quốc phòng, an ninh; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế
- Tập trung quán triệt và cụ thể hóa nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc theo các nghị quyết của Đảng, nhất là Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; Nghị quyết số 28-NQ/TW (khóa X) của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc; Chương trình hành động số 23-CTr/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa IX xác định các tình huống chiến lược trong tác chiến phòng thủ của địa phương, Nghị định số 152/2007/NĐ-CP, ngày 10/10/2007 của Chính phủ về khu vực phòng thủ; Nghị định số 02/2016/NĐ-CP, ngày 05/01/2016 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 152/2007/NĐ-CP của Chính phủ về khu vực phòng thủ, Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015.
- Thực hiện tốt công tác giáo dục kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng gắn với xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh làm thất bại âm mưu thủ đoạn “diễn biến hòa bình” của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên và công tác đào tạo, huấn luyện, diễn tập cho lực lượng vũ trang từng bước hiện đại, có trình độ khoa học kỹ thuật, tinh thần sẵn sàng chiến đấu cao, chủ động ứng phó với mọi tình huống.
- Tăng cường quản lý nhà nước đối với lĩnh vực quốc phòng và bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ an toàn các mục tiêu trọng điểm về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội trên địa bàn không để xảy ra bất thường, điểm nóng phức tạp về an ninh trật tự. Triển khai thực hiện phương án phòng, chống gây rối, bạo loạn, khủng bố, chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, phòng chống tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông.
- Tập trung chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các chương trình, kế hoạch công tác đảm bảo an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy, tệ nạn xã hội và đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Tăng cường quản lý Nhà nước về an ninh trật tự, quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện, quản lý vũ khí, vật liệu nỗ, công cụ hỗ trợ,...phục vụ tốt cho công tác phòng ngừa và đấu tranh phòng chống tội phạm.
- Tiếp tục đổi mới nội dung, biện pháp xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc phù hợp với tình hình, nhiệm vụ trong thời kỳ mới; xây dựng và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến, đưa các hoạt động của phong trào ngày càng có hiệu quả. Thực hiện tốt công tác xây dựng lực lượng Công an nhân dân và các tổ chức nòng cốt làm nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự ở cơ sở trong sạch, vững mạnh, đáp ứng tốt với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng họp giao ban báo chí, đảm bảo hoạt động của các cơ quan báo chí theo đúng định hướng, phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị trọng tâm của tỉnh. Giữ vững mạng lưới truyền thanh cơ sở, thông tin nhanh, kịp thời mọi sự kiện, thành tựu kinh tế- xã hội, các vấn đề chủ quyền, biển đảo, môi trường…định hướng dư luận và hướng dẫn xã hội hoạt động theo hướng tích cực; triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước, hệ thống bảo mật, giám sát quản lý mạng.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, tăng cường phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan, ban ngành trên địa bàn tỉnh, giữa Trung ương và địa phương, giữa đối ngoại Đảng, Nhà nước và đối ngoại nhân dân; tích cực mở rộng quan hệ hữu nghị, kết hợp hoạt động giao lưu hữu nghị với công tác vận động viện trợ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo, giao thông nông thôn và các hoạt động xã hội từ thiện trên địa bàn; tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của bạn bè quốc tế, tạo tiền đề cho sự hợp tác về kinh tế, đầu tư, thương mại, giáo dục, du lịch, góp phần phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh nhà, nâng cao vị thế, hình ảnh của tỉnh Vĩnh Long trong quan hệ quốc tế.
- Tiếp tục quán triệt thực hiện đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế; vận động viện trợ phi chính phủ nhà nước (PCPNN) theo chương trình xúc tiến vận động viện trợ PCPNN tỉnh Vĩnh Long. Tổ chức tốt các đoàn ra, đoàn vào, tăng cường quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế thông qua kênh ngoại giao; tiếp tục thực hiện các ký kết, thỏa thuận quốc tế, đặc biệt là các thỏa thuận hợp tác phát triển kinh tế -xã hội với các tỉnh của Nước Lào và Campuchia; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch và hỗ trợ doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư và thực hiện các biện pháp nhằm duy trì chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan thường trực và Tổ giúp việc Ban chỉ đạo Hội nhập quốc tế về kinh tế. Tăng cường tập huấn, phổ biến thông tin, kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế cho các cán bộ quản lý nhà nước và doanh nghiệp. Thông tin, tuyên truyền về Chiến lược tham gia các thỏa thuận thương mại tự do (FTA) đến năm 2020. Tăng cường kết nối với trung ương nhằm cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu và các trợ giúp kỹ thuật về hội nhập kinh tế quốc tế cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
13. Tổ chức bộ máy chính quyền địa phương tinh gọn, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ năng lực, phẩm chất, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp kiện toàn cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; ban hành các quy định triển khai thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, ngày 14/02/2015 của Chính phủ về tự chủ trong các ngành, lĩnh vực, trên cơ sở đó chủ động sắp xếp, tổ chức bộ máy, biên chế hoạt động của tổ chức nhằm phát huy hiệu quả các hoạt động sự nghiệp công.
- Thực hiện tốt Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 của Chính phủ và đề án của tỉnh về tinh giản biên chế; cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức.
- Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, biểu hiện ‘tự diễn biến’, ‘tự chuyển hóa’ trong đội ngũ đảng viên, cán bộ, CCVC. Từng thành viên UBND tỉnh tăng cường phối hợp trong công tác; chủ động nắm bắt thông tin, xử lý kịp thời, đúng quy định những vấn đề đột xuất, phát sinh, đặc biệt trực tiếp chỉ đạo xử lý dứt điểm những vấn đề nổi cộm, bức xúc mà dư luận xã hội quan tâm, những vụ khiếu kiện kéo dài, đông người.
- Đổi mới công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức; tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao; đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn đáp ứng yêu cầu, điều kiện, tình hình mới; luân chuyển, bố trí cán bộ, CCVC đúng vị trí việc làm, phù hợp với khả năng, sở trường và chuyên môn được đào tạo, phát huy năng lực và nâng cao chất lượng tham mưu, xử lý công việc của đội ngũ cán bộ, CCVC.
- Rà soát, đánh giá lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo ngạch, chức danh nghề nghiệp và trình độ đào tạo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý biên chế cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
Căn cứ Chương trình hành động này, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ, tiến hành xây dựng và triển khai kế hoạch, chương trình hành động của sở ngành và địa phương; trong đó, cần xác định các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, các giải pháp cụ thể để tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện; tăng cường kiểm tra, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ đã nêu trong Chương trình hành động của Chủ tịch UBND tỉnh và các chương trình, đề án nêu trong phụ lục 1, phụ lục 2 đính kèm chương trình này; tổ chức sơ kết, tổng kết hàng năm, đề xuất các giải pháp, chính sách phù hợp với tình hình cụ thể và báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
Tăng cường công tác phối hợp, chỉ đạo sâu sát cơ sở, tháo gỡ khó khăn vướng mắc để hoàn thành tốt nhiệm vụ, mục tiêu của đơn vị, của ngành, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chung về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi việc thực hiện Chương trình này, định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, kịp thời báo cáo UBND tỉnh để xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 2012/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 63/NQ-CP Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 2Quyết định 6181/QĐ-BGDĐT năm 2016 Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2016-2021 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Quyết định 2409/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 63/NQ-CP về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Quyết định 629/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, y tế giai đoạn 2012 – 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 4Nghị định 02/2013/NĐ-CP Quy định về công tác gia đình
- 5Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Quyết định 68/2013/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật đất đai 2013
- 9Luật đấu thầu 2013
- 10Quyết định 215/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật Xây dựng 2014
- 12Luật Đầu tư công 2014
- 13Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 14Luật Đầu tư 2014
- 15Luật Doanh nghiệp 2014
- 16Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 17Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 18Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 19Luật nghĩa vụ quân sự 2015
- 20Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 21Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ
- 22Nghị quyết 158/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh của tỉnh Vĩnh Long 5 năm 2016 - 2020
- 23Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 24Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 25Quyết định 1167/QĐ-TTg năm 2016 điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Nghị quyết 64/NQ-CP năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng do Chính phủ ban hành
- 27Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Chính phủ ban hành
- 28Quyết định 2012/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 63/NQ-CP Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 29Quyết định 6181/QĐ-BGDĐT năm 2016 Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2016-2021 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 30Quyết định 2409/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 63/NQ-CP về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
Quyết định 2498/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- Số hiệu: 2498/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/10/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Văn Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra