Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 246/2003/QĐ-UBDT | Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2003 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN DÂN TỘC
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC
- Căn cứ Nghị định số 86/2002/NÐ-CP, ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ Nghị định số 51/2003/NÐ-CP, ngày 16/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc;
- Căn cứ Chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, số 713 ngày 12/4/2001 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
- Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Dân tộc và Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng của Viện Dân tộc:
Viện Dân tộc là tổ chức sự nghiệp thuộc ủy ban Dân tộc, được thành lập trên cơ sở Viện Nghiên cứu Chính sách Dân tộc và Miền núi, có chức năng nghiên cứu, tư vấn giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban về cơ sở khoa học phục vụ công tác quản lý của Uỷ ban.
Tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm về khoa học, công nghệ và môi trường; giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban tổ chức thực hiện các hoạt động khoa học công nghệ và môi trường của Uỷ ban.
Tên tiếng Anh: The Institute of Ethnic Minority Affairs (IEMA). Viện có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Viện Dân tộc:
1. Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ xây dựng chính sách về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và môi trường; nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn tình hình thực hiện chính sách dân tộc.
2. Điều tra, nghiên cứu tổng hợp về nguồn gốc lịch sử, sự bảo tồn và phát triển của các dân tộc, các tộc người, các dòng tộc; đặc điểm, thành phần dân tộc, kinh tế xã hội, đời sống văn hoá, phong tục tập quán và những vấn đề khác về dân tộc.
3. Phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm của Uỷ ban Dân tộc về Khoa học công nghệ và môi trường.
4. Tổ chức thực hiện kế hoạch về khoa học công nghệ và môi trường hàng năm; đề xuất thành lập các hội đồng tuyển chọn, thẩm định, đánh giá và nghiệm thu các đề tài, dự án; xây dựng dự toán, quyết toán và kiểm tra việc thực hiện.
5. Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban quản lý thống nhất việc công bố kết quả công trình nghiên cứu và thông tin khoa học, công nghệ và môi trường; xây dựng các báo cáo theo quy định; xuất bản các tài liệu khoa học công nghệ và môi trường của Uỷ ban.
6. Chủ trì, phối hợp với các tổ chức cá nhân thực hiện các đề tài khoa học công nghệ và môi trường; dự án và một số hoạt động khoa học khác về lĩnh vực công tác dân tộc.
7. Tham gia biên soạn tài liệu, thông tin và tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo cán bộ về lĩnh vực khoa học công nghệ và môi trường.
8. Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ và môi trường liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc.
9. Quản lý, phân công, nhận xét, đánh giá và theo dõi việc chấp hành nội quy và hiệu quả công tác của viên chức thuộc Viện. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật. Ðề xuất việc thực hiện các chế độ chính sách đối với viên chức thuộc biên chế của Viện, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban quyết định.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Viện Dân tộc.
1. Lãnh đạo Viện Dân tộc có Viện trưởng và các Phó viện trưởng.
Viện trưởng do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban bổ nhiệm và miễn nhiệm. Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban về toàn bộ hoạt động của Viện Dân tộc.
Phó viện trưởng là người giúp việc cho Viện trưởng, do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Viện trưởng. Phó viện trưởng chịu trách nhiệm trong từng lĩnh vực công tác do Viện trưởng phân công.
2. Các đơn vị trực thuộc Viện Dân tộc:
1/ Phòng Nghiên cứu Chiến lược và Quy hoạch.
2/ Phòng Quản lý Khoa học.
3/ Phòng Hành chính, Tổ chức và Hợp tác Quốc tế.
4/ Phòng Thông tin, Tư liệu và Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc.
Ngoài ra Viện Dân tộc còn có các Trung tâm triển khai ứng dụng và các tổ chức tư vấn do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban quyết định thành lập theo đề nghị của Viện trưởng Viện Dân tộc.
Điều 4. Viện trưởng Viện Dân tộc có trách nhiệm xây dựng quy chế làm việc của Viện Dân tộc, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban phê duyệt.
Điều 5. Quyết định này thay thế Quyết định số 144/1999/QÐ-UBDTMN ngày 09/9/1999 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi và có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các ông Chánh Văn phòng Uỷ ban, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Viện trưởng Viện Dân tộc và Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Quyết định 412/QĐ-UBDT năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Dân tộc do Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 2Quyết định 144/1999/QĐ-UBDTMN về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Viện Nghiên cứu chính sách Dân tộc và Miền núi do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Miền núi ban hành
- 3Quyết định 517/QĐ-UBDT năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban Dân tộc ban hành và liên tịch ban hành đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 1Quyết định 412/QĐ-UBDT năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Dân tộc do Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 2Quyết định 144/1999/QĐ-UBDTMN về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Viện Nghiên cứu chính sách Dân tộc và Miền núi do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Miền núi ban hành
- 3Quyết định 517/QĐ-UBDT năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban Dân tộc ban hành và liên tịch ban hành đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
Quyết định 246/2003/QĐ-UBDT quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Viện Dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- Số hiệu: 246/2003/QĐ-UBDT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/11/2003
- Nơi ban hành: Uỷ ban Dân tộc
- Người ký: Ksor Phước
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra