Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2456/QĐ-TCHQ | Hà Nội, ngày 08 tháng 08 năm 2016 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Nghị định số 36/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định tiêu chí thành lập Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tổ chức, nhiệm vụ và hoạt động của Hải quan các cấp;
Căn cứ Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 1052/QĐ-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan trực thuộc Tổng cục Hải quan;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Phòng thuộc Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1216/QĐ-TCHQ ngày 11/4/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Phòng và Trung tâm thuộc Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan; Quyết định số 455/QĐ-TCHQ ngày 03/3/2014 và Quyết định số 845/QĐ-TCHQ ngày 27/3/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1216/QĐ-TCHQ ngày 11/4/2013.
Điều 3. Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Tài vụ - Quản trị và Chánh Văn phòng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TỔNG CỤC TRƯỞNG |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÁC PHÒNG THUỘC CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ THỐNG KÊ HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2456/QĐ-TCHQ ngày 08/8/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
A. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Phòng Tổng hợp có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng trong công tác xây dựng kế hoạch, chương trình công tác; công tác tổng hợp, báo cáo; công tác tổng hợp - hành chính; quản trị hậu cần; tổ chức cán bộ; thi đua - khen thưởng của Cục.
Phòng Tổng hợp có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Đầu mối tổng hợp, xây dựng kế hoạch 5 năm ứng dụng công nghệ thông tin của Tổng cục Hải quan trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng kế hoạch, chương trình công tác trọng tâm hàng năm, quý, tháng của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan và theo dõi, điều phối việc thực hiện.
2. Chủ trì thực hiện các báo cáo định kỳ kết quả công tác của Cục theo quy chế làm việc của Tổng cục Hải quan; các báo cáo định kỳ kết quả triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của Tổng cục Hải quan theo quy chế báo cáo của Bộ Tài chính; các báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề và các loại báo cáo định kỳ khác theo chỉ đạo của Cục trưởng.
3. Tổ chức sơ kết, tổng kết, họp giao ban định kỳ và các cuộc họp khác của Cục theo chỉ đạo của Cục trưởng.
4. Tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư - lưu trữ của Cục.
5. Quản lý, tổ chức thực hiện công tác tổ chức cán bộ thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Cục.
6. Theo dõi, tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng của Cục.
7. Thực hiện công tác quản trị hậu cần, quản trị nội bộ của Cục.
8. Theo dõi, điều phối các hoạt động hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học, đào tạo, tập huấn thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Cục.
9. Quản lý công chức, người lao động, tài sản, tài liệu của Cục và Phòng theo quy định.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.
Phòng Phát triển ứng dụng có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng thực hiện nhiệm vụ về phát triển, nâng cấp, triển khai phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu, phần mềm hệ thống được sử dụng làm nền tảng phát triển phần mềm ứng dụng (gọi chung là phát triển phần mềm) trong hoạt động hải quan.
Phòng Phát triển ứng dụng có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Xây dựng các văn bản, chiến lược, chương trình, kế hoạch, gồm:
a) Chiến lược, chương trình, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về phát triển phần mềm trong hoạt động hải quan;
b) Các văn bản hướng dẫn quy trình, quy chế quản lý nội bộ về phát triển phần mềm trong hoạt động hải quan;
c) Danh mục tiêu chuẩn, kỹ thuật phát triển phần mềm (không nằm trong bộ tiêu chuẩn chung của Bộ Tài chính) của Tổng cục Hải quan trước khi công bố theo quy định;
d) Quy định về định dạng thông điệp dữ liệu trao đổi giữa cơ quan Hải quan và các bên liên quan;
e) Kế hoạch, danh mục dự toán mua sắm phát triển phần mềm hàng năm.
2. Xây dựng và triển khai các nội dung về phát triển phần mềm ứng dụng (không bao gồm các nội dung phát triển phần mềm trong công tác cơ chế một cửa quốc gia và ASEAN, công tác thống kê hải quan, công tác quản lý cổng thông tin điện tử hải quan) trên cơ sở danh mục dự toán công nghệ thông tin hàng năm được Tổng cục Hải quan giao.
3. Quản lý thiết kế kỹ thuật, phát triển, xử lý sự cố phần mềm thuộc các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Hải quan.
4. Công nhận hợp chuẩn về phần mềm cho các hệ thống có kết nối trao đổi thông tin với hệ thống công nghệ thông tin hải quan.
5. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc triển khai các phần mềm ứng dụng trong ngành Hải quan.
6. Hướng dẫn, hỗ trợ, giải đáp vướng mắc cho các đơn vị trong và ngoài ngành về kết nối trao đổi thông tin và phát triển phần mềm trong hoạt động Hải quan.
7. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo đánh giá tình hình, kết quả thực hiện công tác phát triển phần mềm trong ngành Hải quan.
8. Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ tập huấn triển khai phần mềm ứng dụng trong hoạt động hải quan, đào tạo tin học chuyên sâu thuộc lĩnh vực phần mềm.
9. Đề xuất xây dựng, tổ chức triển khai kế hoạch, nội dung các hoạt động hợp tác trong nước, hợp tác quốc tế về phát triển phần mềm.
10. Nghiên cứu, xây dựng và triển khai các đề tài khoa học công nghệ trong lĩnh vực chuyên môn phụ trách.
11. Quản lý công chức, tài sản, tài liệu của Phòng theo quy định.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.
III. Phòng Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin
Phòng Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng thực hiện nhiệm vụ về phần cứng, hệ thống mạng, hạ tầng kỹ thuật, phần mềm hệ thống (trừ phần mềm hệ thống gắn với việc phát triển ứng dụng và cơ sở dữ liệu) và đảm bảo kỹ thuật việc kết nối với trang thiết bị kỹ thuật khác trong ngành Hải quan.
Phòng Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Xây dựng các văn bản, chiến lược, chương trình, kế hoạch, gồm:
a) Chiến lược, chương trình, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về phát triển các hệ thống công nghệ thông tin trong ngành Hải quan thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ trách;
b) Các văn bản hướng dẫn, quy trình, quy chế nội bộ về xây dựng, quản lý, triển khai, đảm bảo kỹ thuật đối với các hệ thống công nghệ thông tin trong ngành Hải quan thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ trách;
c) Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật phục vụ đầu tư mới, nâng cấp, thay thế, sửa chữa các hệ thống công nghệ thông tin trong ngành Hải quan thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ trách;
d) Kế hoạch, danh mục dự toán đầu tư mới, nâng cấp, thay thế, sửa chữa các hệ thống công nghệ thông tin trong ngành Hải quan thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ trách trong hoạt động hải quan hàng năm.
2. Xây dựng và triển khai các nội dung thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ trách trên cơ sở danh mục dự toán công nghệ thông tin hàng năm được Tổng cục Hải quan giao.
3. Xử lý sự cố thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ trách đối với các hệ thống công nghệ thông tin trong ngành Hải quan thuộc thẩm quyền quản lý của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan theo phân công của Cục trưởng.
4. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách, quy định về việc xây dựng, triển khai, quản lý, vận hành các hệ thống công nghệ thông tin tại các đơn vị Hải quan trong lĩnh vực chuyên môn phụ trách.
5. Nghiên cứu và triển khai các giải pháp kỹ thuật đảm bảo an ninh, an toàn thông tin liên quan đến lĩnh vực chuyên môn phụ trách.
6. Theo dõi, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện về tình hình triển khai, ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Hải quan thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ trách.
7. Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ đào tạo, tập huấn trong ngành Hải quan thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ trách.
8. Nghiên cứu và triển khai các đề tài khoa học công nghệ trong lĩnh vực chuyên môn phụ trách.
9. Quản lý công chức, tài sản, tài liệu của Phòng theo quy định.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.
Phòng Thống kê hải quan có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng quản lý và tổ chức thực hiện công tác thống kê hải quan.
Phòng Thống kê hải quan có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Xây dựng kế hoạch phát triển thống kê hải quan trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung đối với các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động thống kê hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; quy định, hướng dẫn hoạt động thống kê hải quan về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và tổ chức triển khai thực hiện.
3. Tham mưu trình cấp có thẩm quyền việc ký kết, tham gia các thỏa thuận hoặc bản ghi nhớ trao đổi thông tin thống kê hải quan về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với các cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế và thực hiện trao đổi, cung cấp thông tin thống kê hải quan về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho các cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế theo quy định.
4. Lập các báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ Lãnh đạo Đảng và Nhà nước, các cơ quan của Nhà nước.
5. Xây dựng và trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt lịch công bố và phổ biến thông tin thống kê hải quan về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thực hiện phổ biến thông tin thống kê hải quan về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo phân công của Lãnh đạo Tổng cục.
6. Thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý, tổng hợp, điều chỉnh, phân tích, đánh giá, dự báo thông tin thống kê hải quan về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; báo cáo và cung cấp thông tin thống kê hải quan về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đến các đơn vị trong và ngoài ngành Hải quan theo quy định.
7. Thực hiện điều tra thống kê hải quan về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
8. Biên soạn, xuất bản các Niên giám Thống kê hải quan về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hàng năm (Bản tóm tắt và Bản chi tiết) và các ấn phẩm thống kê chuyên đề.
9. Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, kiến nghị về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ thống kê hải quan về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong toàn Ngành.
10. Tổ chức đào tạo, tập huấn thống kê hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
11. Nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực thống kê hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
12. Xây dựng, triển khai các nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực thống kê hải quan trên cơ sở danh mục dự toán công nghệ thông tin hàng năm được Tổng cục Hải quan giao.
13. Quản lý chương trình thống kê, cơ sở dữ liệu thống kê hải quan về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Triển khai các giải pháp đảm bảo an ninh thông tin thống kê hải quan.
14. Quản lý công chức, tài sản, tài liệu của Phòng theo quy định.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.
V. Phòng Quản lý Cổng thông tin điện tử hải quan
Phòng Quản lý Cổng thông tin điện tử hải quan có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng xây dựng, phát triển, quản lý và đảm bảo hoạt động của Cổng thông tin điện tử hải quan.
Phòng Quản lý Cổng thông tin điện tử hải quan thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Xây dựng các văn bản, chiến lược, chương trình, kế hoạch, gồm:
a) Chiến lược, chương trình, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về xây dựng, phát triển, quản lý và đảm bảo hoạt động cho Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan;
b) Các văn bản quy định, quy trình, quy chế liên quan đến hoạt động của Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan;
c) Kế hoạch, danh mục dự toán phát triển cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan hàng năm.
2. Thu thập, cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan theo quy định của pháp luật. Hỗ trợ, hướng dẫn và giải đáp vướng mắc thông qua Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan.
3. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan.
4. Xây dựng và triển khai các nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan trên cơ sở danh mục dự toán công nghệ thông tin hàng năm được Tổng cục Hải quan giao.
5. Kiểm tra, giám sát và trực tiếp thực hiện các quy định, quy trình, quy chế liên quan đến hoạt động của Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan.
6. Theo dõi, tổng hợp, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện công tác quản lý và đảm bảo hoạt động của cổng/trang thông tin điện tử trong ngành Hải quan.
7. Thực hiện kết nối, trao đổi thông tin giữa Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan với cổng/trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện công tác tuyên truyền về các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và thống kê hải quan.
9. Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ tập huấn công tác cung cấp thông tin và cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan.
10. Nghiên cứu, xây dựng và triển khai các đề tài khoa học công nghệ trong lĩnh vực hoạt động của cổng thông tin điện tử.
11. Quản lý công chức, tài sản, tài liệu của Phòng theo quy định.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.
VI. Phòng Quản lý dự án công nghệ thông tin
Phòng Quản lý dự án công nghệ thông tin có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng thực hiện công tác quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin được phân cấp; công tác đấu thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin và công tác kế toán - tài vụ.
Phòng Quản lý dự án công nghệ thông tin có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Công tác quản lý đầu tư:
a) Xây dựng, trình Tổng cục Hải quan ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định, hướng dẫn về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Hải quan;
b) Tổng hợp và thẩm tra kế hoạch, danh mục dự toán hàng năm về đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin ngành Hải quan;
c) Thẩm định các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm B, C không do Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan làm chủ đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan theo phân cấp;
d) Tham gia xây dựng các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin do Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan làm chủ đầu tư theo phân cấp;
e) Thẩm định thiết kế thi công và tổng dự toán các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm B, C do Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan làm chủ đầu tư;
f) Thẩm định đề cương, dự toán chi tiết các hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin không lập dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan;
g) Thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu các gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin của các đơn vị trong ngành Hải quan do Cục công nghệ thông tin và Thống kê hải quan chịu trách nhiệm thẩm định theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
h) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công tác quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin của các đơn vị trong ngành Hải quan;
i) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan trong quá trình tổ chức triển khai các hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin do Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan chủ trì;
k) Thực hiện báo cáo, cung cấp và lưu trữ thông tin các hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin thuộc trách nhiệm của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan theo đúng quy định của pháp luật, của Bộ Tài chính và của Tổng cục Hải quan.
2. Công tác đấu thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin do Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan thực hiện:
a) Xây dựng kế hoạch mua sắm hàng hóa, dịch vụ trình Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan phê duyệt trên cơ sở danh mục dự toán công nghệ thông tin hàng năm được Tổng cục Hải quan giao;
b) Xây dựng kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu các gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
c) Thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu các gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan;
d) Đề xuất thành lập tổ chuyên gia đấu thầu, tổ thẩm định đấu thầu (trong trường hợp cần thiết) trình Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan phê duyệt theo phân cấp;
e) Thực hiện đăng báo các thông tin về đấu thầu trong quá trình tổ chức đấu thầu theo đúng quy định của pháp luật và của Bộ Tài chính;
f) Tổ chức mở thầu và quản lý các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến gói thầu trong quá trình đấu thầu.
3. Công tác kế toán - tài vụ:
a) Xây dựng kế hoạch danh mục dự toán hàng năm phục vụ cho việc duy trì hoạt động thường xuyên của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan, của Cổng thông tin điện tử ngành Hải quan và thực hiện các nhiệm vụ của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan (không bao gồm nhiệm vụ đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin) trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Điều hành việc triển khai thực hiện dự toán được giao;
c) Tổ chức thương thảo, ký kết, thanh lý các hợp đồng kinh tế do Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan ký;
d) Tổ chức thực hiện công tác kế toán và thực hiện hạch toán kế toán, lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán theo đúng quy định của pháp luật.
4. Quản lý công chức, tài sản, tài liệu của Phòng theo quy định.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.
VII. Phòng Quản lý an ninh thông tin
Phòng Quản lý an ninh thông tin có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng về việc xây dựng, triển khai, quản lý, giám sát và kiểm tra việc thực thi các chương trình, kế hoạch, chính sách, tiêu chuẩn về an ninh, an toàn thông tin áp dụng trong ngành Hải quan.
Phòng Quản lý an ninh thông tin có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về lĩnh vực an ninh, an toàn thông tin cho Hệ thống công nghệ thông tin hải quan.
2. Xây dựng các văn bản hướng dẫn trong ngành để thực hiện chính sách, quy trình, quy chế, tiêu chuẩn kỹ thuật về an ninh, an toàn thông tin cho Hệ thống công nghệ thông tin hải quan và tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện trong ngành Hải quan.
3. Điều phối các hoạt động hợp tác với các đơn vị trong và ngoài ngành Hải quan trong hoạt động bảo đảm an ninh, an toàn thông tin cho Hệ thống công nghệ thông tin hải quan. Tổ chức diễn tập, tập huấn phổ biến kiến thức an ninh, an toàn thông tin cho Hệ thống công nghệ thông tin hải quan trong toàn Ngành.
4. Tổ chức, triển khai thực hiện các giải pháp kỹ thuật, công nghệ đảm bảo an ninh, an toàn thông tin cho Hệ thống công nghệ thông tin hải quan.
5. Kiểm tra, giám sát tình hình truy cập, sử dụng Hệ thống công nghệ thông tin hải quan (bao gồm cả Hệ thống một cửa quốc gia) để đảm bảo an ninh an toàn hệ thống, đề xuất xử lý kịp thời những hành vi truy cập, sử dụng hệ thống không đúng quy định.
6. Xây dựng và triển khai các nội dung thuộc lĩnh vực an ninh an toàn thông tin trên cơ sở danh mục dự toán công nghệ thông tin hàng năm được Tổng cục Hải quan giao theo phân công của Cục trưởng.
7. Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung đào tạo tin học chuyên sâu cho cán bộ, công chức có liên quan trong ngành Hải quan về lĩnh vực an ninh, an toàn thông tin.
8. Tham gia nghiên cứu, xây dựng và triển khai đề tài khoa học thuộc lĩnh vực an ninh, an toàn thông tin cho Hệ thống công nghệ thông tin hải quan.
9. Quản lý công chức, tài sản, tài liệu của Phòng theo quy định.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.
VIII. Phòng Quản lý vận hành Cơ chế một cửa quốc gia và ASEAN
Phòng Quản lý vận hành Cơ chế một cửa quốc gia và ASEAN có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đầu mối, giúp việc cho Tổng cục Hải quan, Ban Chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa ASEAN và Cơ chế một cửa quốc gia; hướng dẫn, điều phối và tổ chức triển khai Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN.
Phòng Quản lý vận hành Cơ chế một cửa quốc gia và ASEAN có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn 5 năm về triển khai Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và triển khai các giải pháp tạo thuận lợi thương mại trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, thủ tục hành chính phi giấy tờ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng, trình Tổng cục Hải quan và các cấp ban hành hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung đối với các văn bản quy định, hướng dẫn về triển khai Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và triển khai các giải pháp tạo thuận lợi thương mại trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, thủ tục hành chính phi giấy tờ.
3. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đầu mối, giúp việc cho Tổng cục Hải quan, Ban Chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa ASEAN và Cơ chế một cửa quốc gia (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo), bao gồm:
a) Xây dựng kế hoạch làm việc của Ban Chỉ đạo, Cơ quan thường trực và các nhóm chuyên môn;
b) Chuẩn bị nội dung và tổ chức các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, Cơ quan thường trực và các nhóm chuyên môn;
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện kết luận các cuộc họp của Ban Chỉ đạo;
d) Điều phối hoạt động của các nhóm chuyên môn; điều phối việc triển khai tại các Bộ, ngành, cơ quan liên quan;
e) Tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo tình hình triển khai kế hoạch;
f) Thực hiện công tác thông tin tuyên truyền.
4. Phối hợp với các Bộ, ngành trong việc:
a) Hoàn thiện cơ sở pháp lý và triển khai các giải pháp tạo thuận lợi thương mại trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, thủ tục hành chính phi giấy tờ;
b) Đề xuất mô hình, xây dựng các yêu cầu kỹ thuật và triển khai các giải pháp về công nghệ thông tin để thực hiện kết nối Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN;
c) Nghiên cứu, đề xuất và triển khai cung cấp các dịch vụ công trực tuyến, nâng cấp các ứng dụng công nghệ thông tin để đưa ra các tiện ích cho cả doanh nghiệp và cơ quan nhà nước (phục vụ trao đổi giữa các cơ quan nhà nước; giữa cơ quan nhà nước với cộng đồng doanh nghiệp và giữa cộng đồng doanh nghiệp với nhau) trong khuôn khổ triển khai Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và triển khai các giải pháp tạo thuận lợi thương mại trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, thủ tục hành chính phi giấy tờ;
d) Xây dựng bộ dữ liệu quốc gia về biểu mẫu và chứng từ điện tử trong lĩnh vực hành chính và thương mại để áp dụng chung cho tất cả các thủ tục hành chính thực hiện thông qua Cơ chế một cửa quốc gia;
e) Xây dựng và ban hành quy chế, hướng dẫn về quản lý, vận hành Cổng thông tin một cửa quốc gia; các hệ thống xử lý thông tin của các Bộ, ngành kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia; Cơ chế một cửa ASEAN.
5. Thực hiện nhiệm vụ đầu mối của Tổng cục Hải quan trong việc triển khai Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và triển khai các giải pháp tạo thuận lợi thương mại trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, thủ tục hành chính phi giấy tờ.
6. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và triển khai các giải pháp tạo thuận lợi thương mại trong ngành Hải quan trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, thủ tục hành chính phi giấy tờ.
7. Đề xuất và chủ trì tổ chức triển khai các nội dung về ứng dụng công nghệ thông tin trong khuôn khổ thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN trên cơ sở danh mục dự toán công nghệ thông tin hàng năm được Tổng cục Hải quan giao.
8. Quản lý công chức, tài sản, tài liệu của Phòng theo quy định.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.
1. Các Phòng thuộc Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan có Trưởng phòng và một số Phó Trưởng phòng.
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng.
Phó Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công phụ trách.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh lãnh đạo Phòng của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Biên chế của các Phòng thuộc Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan do Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan quyết định trong tổng số biên chế được giao.
Mối quan hệ công tác của các Phòng thuộc Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan:
1. Chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan.
2. Đối với các Phòng, đơn vị thuộc Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan là quan hệ phối hợp công tác để thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Đối với các đơn vị trong và ngoài ngành Hải quan là mối quan hệ phối hợp công tác theo chỉ đạo và ủy nhiệm của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan.
- 1Quyết định 3068/QĐ-BTC năm 2010 sửa đổi Quyết định 98/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Công nghệ thông tin trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 1216/QĐ-TCHQ năm 2013 về Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng và Trung tâm thuộc Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Quyết định 455/QĐ-TCHQ năm 2014 sửa đổi Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Phòng và Trung tâm thuộc Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan kèm theo Quyết định 1216/QĐ-TCHQ do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Quyết định 845/QĐ-TCHQ năm 2015 sửa đổi Quyết định 1216/QĐ-TCHQ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Phòng và Trung tâm thuộc Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 1171/CNTT-CNTT năm 2015 bổ sung thủ tục của Bộ Y tế tham gia cơ chế một cửa quốc gia do Cục Công nghệ thông tin và Thống kê ban hành
- 6Quyết định 357/QĐ-BTP phê duyệt Kế hoạch công tác năm 2016 của Cục Công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 7Quyết định 2455/QĐ-TCHQ năm 2016 Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Quản lý vận hành hệ thống công nghệ thông tin hải quan trực thuộc Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Quyết định 3545/QĐ-TCHQ năm 2016 về Niên giám Thống kê Hải quan về hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam năm 2015 (bản chi tiết) do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Quyết định 6126/QĐ-BYT năm 2018 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Công nghệ thông tin thuộc Bộ Y tế
- 10Quyết định 2158/QĐ-BTC năm 2018 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Công nghệ thông tin thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Quyết định 1006/QĐ-TCTK năm 2020 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Tổng cục Thống kê ban hành
- 1Quyết định 1216/QĐ-TCHQ năm 2013 về Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng và Trung tâm thuộc Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Quyết định 455/QĐ-TCHQ năm 2014 sửa đổi Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Phòng và Trung tâm thuộc Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan kèm theo Quyết định 1216/QĐ-TCHQ do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Quyết định 845/QĐ-TCHQ năm 2015 sửa đổi Quyết định 1216/QĐ-TCHQ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Phòng và Trung tâm thuộc Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Quyết định 3068/QĐ-BTC năm 2010 sửa đổi Quyết định 98/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Công nghệ thông tin trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 36/2015/NĐ-CP Quy định tiêu chí thành lập Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tổ chức, nhiệm vụ và hoạt động của Hải quan các cấp
- 3Công văn 1171/CNTT-CNTT năm 2015 bổ sung thủ tục của Bộ Y tế tham gia cơ chế một cửa quốc gia do Cục Công nghệ thông tin và Thống kê ban hành
- 4Quyết định 65/2015/QĐ-TTg Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 357/QĐ-BTP phê duyệt Kế hoạch công tác năm 2016 của Cục Công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6Quyết định 1052/QĐ-BTC năm 2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan trực thuộc Tổng cục Hải quan do Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 2455/QĐ-TCHQ năm 2016 Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Quản lý vận hành hệ thống công nghệ thông tin hải quan trực thuộc Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Quyết định 3545/QĐ-TCHQ năm 2016 về Niên giám Thống kê Hải quan về hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam năm 2015 (bản chi tiết) do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Quyết định 6126/QĐ-BYT năm 2018 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Công nghệ thông tin thuộc Bộ Y tế
- 10Quyết định 2158/QĐ-BTC năm 2018 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Công nghệ thông tin thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Quyết định 1006/QĐ-TCTK năm 2020 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Tổng cục Thống kê ban hành
Quyết định 2456/QĐ-TCHQ năm 2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Phòng thuộc Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 2456/QĐ-TCHQ
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/08/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Văn Cẩn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra