Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/2013/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 04 tháng 10 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19/2013/NQ-HĐND NGÀY 19/7/2013 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU 1 NGHỊ QUYẾT SỐ 22/2009/NQ-HĐND VỀ XÂY DỰNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TỈNH YÊN BÁI, GIAI ĐOẠN 2010 - 2015

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú;

Căn cứ Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg , ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

Căn cứ Thông tư số 24/2010/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 65/2011/TTLT-BGDĐT-BTC-BKHĐT ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú;

Căn cứ Nghị quyết số 19/2013/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc Sửa đổi, bổ sung Điều 1 Nghị quyết số 22/2009/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về Xây dựng trường phổ thông dân tộc bán trú tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2010 - 2015;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 76/TTr-SGĐT ngày 20 tháng 9 năm 2013 về việc đề nghị ban hành Quyết định triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/2013/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/2013/NQ-HĐND ngày 19/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Nghị quyết số 22/2009/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về Xây dựng trường phổ thông dân tộc bán trú tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2010- 2015, gồm những nội dung cụ thể như sau:

1. Mục tiêu

Phấn đấu đến hết năm 2015, chuyển đổi 100% các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh có đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư số 24/2010/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, sang trường phổ thông dân tộc bán trú.

2. Một số chính sách đối với các trường và học sinh

a) Chính sách đối với các trường

- Đối với các trường phổ thông dân tộc bán trú: Được hợp đồng nhân viên cấp dưỡng nấu ăn cho học sinh với định mức: cứ 30 học sinh bán trú được ở trong khu bán trú của nhà trường (ở trong trường) bố trí 01 người, số học sinh dư toàn trường quá 20 em được bố trí thêm 01 người.

Hình thức và loại hợp đồng như sau: Mỗi trường được hợp đồng 01 nhân viên cấp dưỡng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP để làm nòng cốt. Số nhân viên cấp dưỡng thiếu theo định mức thực hiện chế độ hợp đồng lao động theo mùa vụ và được hỗ trợ tiền công tương ứng bằng 1,5 mức lương cơ sở chung hiện hành do nhà nước quy định, cấp 9 tháng/năm học.

- Đối với các trường phổ thông có học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ theo Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú, Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn; các trường tiểu học và trung học cơ sở có học sinh ở các thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc các xã khu vực II nhưng không được hưởng chính sách hỗ trợ theo Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ, có nhà ở xa trường, địa hình cách trở không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày (ở nội trú tại trường): Được hợp đồng nhân viên cấp dưỡng, áp dụng loại hợp đồng lao động theo mùa vụ, với định mức cứ 30 học sinh bán trú được ở trong khu bán trú của nhà trường (ở trong trường) được bố trí 01 người, số học sinh dư toàn trường quá 20 em được bố trí thêm 01 người. Trường hợp chỉ có từ 20 đến dưới 30 học sinh ở nội trú tại trường thì được hợp đồng lao động 01 nhân viên cấp dưỡng.

b) Chính sách đối với học sinh

Học sinh là người dân tộc thiểu số: Mồ côi cả cha, mẹ không nơi nương tựa; tàn tật, khuyết tật thuộc diện hộ nghèo và cận nghèo đang học và ở nội trú tại các trường phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, không thuộc đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ theo Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ thì được hỗ trợ tiền ăn mỗi tháng bằng 20% mức lương cơ sở chung hiện hành theo quy định của Nhà nước và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh.

3. Một số nhiệm vụ và giải pháp

a) Tiếp tục tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp đã được quy định tại Quyết định số 576/QĐ-UBND ngày 28/4/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng trường phổ thông dân tộc bán trú tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2010 - 2015”.

b) Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2010/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú.

c) Tổ chức dạy tiếng dân tộc thiểu số cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các trường phổ thông dân tộc bán trú. Phấn đấu đến hết năm 2015, 100% cán bộ quản lý, giáo viên các trường phổ thông dân tộc bán trú biết 01 thứ tiếng dân tộc thiểu số.

d) Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, xây dựng Quỹ khuyến học, kho thóc khuyến học để hỗ trợ bữa ăn trưa cho học sinh có hộ khẩu ở vùng đặc biệt khó khăn, học ở các trường phổ thông dân tộc bán trú nhưng chưa đủ điều kiện được hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Sở Giáo dục và Đào tạo

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thực hiện việc hợp đồng nhân viên cấp dưỡng và hỗ trợ kinh phí cho học sinh theo quy định.

b) Hàng năm tổng hợp nhu cầu kinh phí hợp đồng nhân viên cấp dưỡng và kinh phí hỗ trợ học sinh thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Quyết định này, chuyển Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

c) Xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức dạy tiếng dân tộc thiểu số cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các trường phổ thông dân tộc bán trú.

2. Sở Tài chính

a) Thẩm định, bảo đảm kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ cho các nhà trường để hợp đồng nhân viên cấp dưỡng và chính sách hỗ trợ cho học sinh theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quyết định này;

b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác quản lý, sử dụng nguồn kinh phí theo quy định.

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

a) Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo việc rà soát và chuyển đổi các trường phổ thông có đủ điều kiện theo qui định tại Thông tư số 24/2010/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo sang trường phổ thông dân tộc bán trú.

b) Hàng năm chỉ đạo việc xét duyệt và phê duyệt danh sách, số lượng học sinh thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Quyết định này gửi Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

c) Tổ chức triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ theo Quyết định này đảm bảo đúng mục đích và hiệu quả.

d) Tăng cường các giải pháp và nguồn lực để thực hiện việc quy hoạch quỹ đất cho các trường phổ thông dân tộc bán trú và các trường phổ thông trong lộ trình chuyển đổi thành trường phổ thông dân tộc bán trú để đảm bảo hoạt động cho các trường theo quy định tại Thông tư số 24/2010/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

e) Chỉ đạo thực hiện công tác xã hội hóa, xây dựng, quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ khuyến học, kho thóc khuyến học để hỗ trợ bữa ăn trưa cho học sinh có hộ khẩu ở vùng đặc biệt khó khăn, học ở các trường phổ thông dân tộc bán trú nhưng chưa đủ điều kiện được hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước.

Điều 3. Điều khoản thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.

Thời điểm thực hiện chính sách theo qui định tại Nghị quyết số 19/2013/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái.

Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ tư pháp);
- TT Tỉnh uỷ;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp (Tự kiểm tra VB);
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Duy Cường

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 24/2013/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 19/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 22/2009/NQ-HĐND về Xây dựng trường phổ thông dân tộc bán trú tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2010 - 2015

  • Số hiệu: 24/2013/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 04/10/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Người ký: Phạm Duy Cường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/10/2013
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản