Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
 TỈNH HÀ TĨNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 24/2006/QĐ-UBND

Hà Tĩnh, ngày 05 tháng 5 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC - CÁN BỘ NGÀNH GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 27/6/2005;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, Công chức ngày 26/02/1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, Công chức ngày 29/4/2003;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ; Nghị định số 166/2004/NĐ-CP ngày 16/9/2004 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ và Thông tư số 21/2004/TTLB/BGD&ĐT-BNV ngày 23/7/2004 của liên Bộ Giáo dục - Đào tạo và Nội vụ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo và các ngành liên quan,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phân cấp quản lý tổ chức - cán bộ ngành giáo dục - đào tạo ”.

Điều 2. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ban hành.

Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Các Tổ CV: TH, VX;
- Lưu: VT, NC1.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hà Văn Thạch

 

QUY CHẾ

PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC - CÁN BỘ NGÀNH GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2006/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích, yêu cầu của việc phân cấp:

Quy chế này phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý tổ chức - cán bộ ngành giáo dục - đào tạo trên cơ sở kết hợp giữa quản lý theo ngành và lãnh thổ nhằm thực hiện tốt Luật Giáo dục và các văn bản thi hành luật, nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước; nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần thực hiện xã hội hoá sự nghiệp giáo dục trên địa bàn Hà Tĩnh.

Điều 2. Nguyên tắc phân cấp:

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về giáo dục - đào tạo trên địa bàn tỉnh; các Sở, ban, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện quản lý theo phân cấp tại Quy chế này và quy định của Pháp luật.

2. Sở Giáo dục - Đào tạo chịu trách nhiệm quản lý về chuyên môn nghiệp vụ và chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc quản lý tổ chức - cán bộ đối với hệ thống giáo dục - đào tạo trên địa bàn toàn tỉnh.

3. Các cơ sở giáo dục - đào tạo căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức quản lý và hoạt động theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Quy chế này và quy định của Pháp luật.

Chương II

QUẢN LÝ TỔ CHỨC - CÁN BỘ

Điều 3. Phân công, phân cấp quản lý tổ chức - cán bộ:

1. Sở Giáo dục - Đào tạo chịu trách nhiệm quản lý các trường trung học phổ thông; các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.

2. Các Sở có trường chuyên nghiệp (trung học chuyên nghiệp hoặc dạy nghề) quản lý các trường thuộc ngành mình.

3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã (gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) quản lý các trường: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở đóng trên địa bàn.

4. Các trường dân lập, tư thục tự chủ trong việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Thẩm quyền thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, đình chỉ hoạt động của nhà trường:

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, đình chỉ hoạt động của các trường: trung học phổ thông (công lập và ngoài công lập), trung học chuyên nghiệp, dạy nghề; các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, đình chỉ hoạt động của các trường: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở sau khi được Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Nội vụ thẩm định và có văn bản thoả thuận.

Điều 5. Kế hoạch biên chế:

Tháng 4 hằng năm, các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục - Đào tạo (theo phân cấp quản lý tại khoản 1- Điều 3), Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý các trường (theo phân cấp quản lý tại khoản 3 - Điều 3) xây dựng kế hoạch biên chế; Sở Giáo dục - Đào tạo phối hợp với Sở Nội vụ căn cứ vào cơ cấu, định mức biên chế theo quy định tiến hành thẩm định kế hoạch biên chế cho các đơn vị. Các Sở chuyên ngành phối hợp với Sở Nội vụ tiến hành thẩm định kế hoạch biên chế cho các đơn vị theo phân cấp quản lý tại khoản 2 - Điều 3. Trên cơ sở kết quả thẩm định, Sở Nội vụ tổng hợp kế hoạch biên chế ngành giáo dục - đào tạo báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.

Căn cứ kế hoạch biên chế ngành giáo dục - đào tạo được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Nội vụ tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định giao kế hoạch biên chế cho các cơ sở giáo dục (chậm nhất là tháng 6 hằng năm phải thông báo chỉ tiêu được duyệt cho các cơ sở giáo dục và đào tạo).

Điều 6. Tuyển dụng:

1. Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và nhu cầu về số lượng, cơ cấu đội ngũ, chỉ tiêu biên chế được giao hằng năm để tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển.

2. Điều kiện tuyển dụng thực hiện theo Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ, các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Uỷ ban nhân dân tỉnh.

3. Trước mỗi năm học (chậm nhất đầu tháng 7 hằng năm), Sở Giáo dục - Đào tạo chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch thi tuyển (hoặc xét tuyển) viên chức ngành giáo dục - đào tạo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi kế hoạch được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê chuẩn.

Trên cơ sở chỉ tiêu biên chế đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và sau khi có kết quả thi tuyển (hoặc xét tuyển) viên chức, Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo và Giám đốc Sở Nội vụ lập danh sách những người trúng tuyển trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Căn cứ kết quả được duyệt, Giám đốc Sở Giáo dục- Đào tạo chịu trách nhiệm phân bổ viên chức về các huyện, thị xã, các đơn vị trực thuộc và ra quyết định tuyển dụng viên chức đối với các đơn vị trực thuộc.

Căn cứ vào phân bổ viên chức của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định tuyển dụng và phân bổ viên chức về các trường (theo phân cấp quản lý tại khoản 3 - Điều 3) trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Giáo dục, chậm nhất là ngày 5 tháng 9 hằng năm viên chức phải được phân bổ về các trường học.

Điều 7. Việc điều động, tiếp nhận, thuyên chuyển:

1. Việc điều động, tiếp nhận, thuyên chuyển công chức, viên chức trong các cơ sở giáo dục - đào tạo thuộc thẩm quyền quản lý quy định tại khoản 1 và khoản 2 - Điều 3 do Giám đốc Sở quyết định.

 Việc điều động, tiếp nhận, thuyên chuyển công chức, viên chức theo phân cấp tại khoản 3 - Điều 3 do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Giáo dục .

2. Việc điều động, tiếp nhận, thuyên chuyển công chức, viên chức giữa các huyện, thị xã; giữa các đơn vị trực thuộc Sở (theo khoản 1- Điều 3) với các huyện, thị xã trong tỉnh: sau khi có thoả thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã quyết định. Kết thúc việc thuyên chuyển, Sở Giáo dục - Đào tạo thông báo cho Sở Nội vụ biết để theo dõi.

3. Việc tiếp nhận, thuyên chuyển công chức, viên chức ngoại tỉnh, ngoài ngành:

Đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 - Điều 3 do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm xem xét và đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ quyết định tiếp nhận, thuyên chuyển. Việc bố trí công tác trên địa bàn thực hiện theo khoản 1 và khoản 3 - Điều 3.

Đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định tại khoản 2 - Điều 3 do Giám đốc Sở chuyên ngành chịu trách nhiệm xem xét và đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ ra quyết định tiếp nhận, thuyên chuyển.

Điều 8. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật:

Thực hiện theo các quy định hiện hành; riêng việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ quản lý phân cấp cụ thể như sau:

1. Đối với cấp Trưởng, Phó các Phòng Giáo dục huyện, thị xã: Do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có thoả thuận bằng văn bản của Sở Giáo dục - Đào tạo và Sở Nội vụ.

2. Đối với cấp Trưởng, Phó phòng thuộc cơ quan Sở Giáo dục - Đào tạo: Do Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thoả thuận với Sở Nội vụ.

3. Đối với Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông, trường trung học chuyên nghiệp; Giám đốc các trung tâm: Do Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo hoặc Sở quản lý chuyên ngành (theo phân cấp quản lý tại khoản 1 và khoản 2 - Điều 3) thực hiện quy trình, đề xuất Sở Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm.

4. Đối với Phó Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông, trường chuyên nghiệp; Phó Giám đốc các trung tâm: Do Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo hoặc Sở quản lý chuyên ngành (theo phân cấp quản lý tại khoản 1 và khoản 2 - Điều 3) thực hiện quy trình; sau khi có thoả thuận của Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo hoặc Sở quản lý chuyên ngành ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm.

5. Đối với Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở: Phòng Giáo dục thực hiện quy trình; trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm.

Điều 9. Nâng bậc lương:

1. Những cán bộ, viên chức thuộc ngạch chuyên viên chính và tương đương do Giám đốc Sở (thuộc diện Sở quản lý), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện (thuộc diện huyện quản lý) đề nghị; Sở Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

2. Đối với cán bộ, viên chức thuộc ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống do Giám đốc Sở, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định và báo cáo Sở Nội vụ để theo dõi, kiểm tra và làm cơ sở xác nhận quỹ lương.

Điều 10. Nâng ngạch, chuyển ngạch:

Việc nâng ngạch, chuyển ngạch viên chức thực hiện theo Nghị định số 116/2003/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ.

Điều 11. Quản lý hồ sơ viên chức và đánh giá viên chức:

1. Đơn vị sử dụng viên chức chịu trách nhiệm lập, quản lý và lưu giữ hồ sơ viên chức.

2. Việc đánh giá công chức, viên chức hàng năm thực hiện theo Nghị định 116/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định hiện hành.

Điều 12. Đào tạo, bồi dưỡng:

1. Sở Giáo dục - Đào tạo chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, viên chức của toàn ngành trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt

2. Các Sở chuyên ngành có trường chuyên nghiệp tiến hành đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, viên chức theo kế hoạch phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh, quy chế của Bộ Giáo dục - Đào tạo và quy định của Bộ chuyên ngành.

Điều 13. Thanh tra, kiểm tra:

1. Sở Giáo dục - Đào tạo thực hiện thanh tra chuyên ngành về giáo dục - đào tạo trên địa bàn toàn tỉnh. Quyền hạn, trách nhiệm của Thanh tra giáo dục thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Sở Nội vụ thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức Nhà nước đối với ngành giáo dục - đào tạo trong phạm vi toàn tỉnh.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm thực hiện:

Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ sở giáo dục có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.

Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế có gì vướng mắc cần bổ sung, sửa đổi, các cơ quan quản lý, các cơ sở giáo dục phản ánh qua Sở Giáo dục - Đào tạo tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 24/2006/QĐ-UBND năm 2006 về Quy chế phân cấp quản lý tổ chức - cán bộ ngành giáo dục - đào tạo do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành

  • Số hiệu: 24/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 05/05/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
  • Người ký: Hà Văn Thạch
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/05/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 03/01/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản