Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
| ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Số: 2396/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN PHÒNG, CHỐNG, ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng thủ dân sự ngày 20 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật Khí tượng Thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị định số 131/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ Quy định phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 200/2025/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng thủ dân sự;
Căn cứ Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 05/2020/QĐ-TTg ngày 31 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ trên các sông thuộc phạm vi cả nước;
Căn cứ Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
Quyết định số 02/QĐ-TWPCTT ngày 18 tháng 02 năm 2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai về ban hành Sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó tương ứng theo các cấp độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 12/2022/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy định về công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy chế hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Môi trường tại Tờ trình số 8842/TTr- SNNMT-CCTL ngày 17 tháng 10 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án phòng, chống, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 489/QĐ- UBND ngày 07 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Phương án phòng, chống, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai xảy ra trên địa bàn Thành phố; Quyết định số 1330/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Bình Dương và Quyết định số 3158/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Trường hợp các văn bản pháp luật được viện dẫn để áp dụng tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì sẽ áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Điều 3. Trưởng Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự Thành phố, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường - xã - đặc khu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
| KT. CHỦ TỊCH |
PHƯƠNG ÁN
PHÒNG, CHỐNG, ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2396/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2025 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Chương I
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Điều 1. Mục đích
Hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra, đặc biệt là người, tài sản và các công trình trọng điểm. Kịp thời di dời, sơ tán dân ở khu vực xung yếu, có nguy cơ cao bị ảnh hưởng bởi thiên tai đến nơi tạm cư kiên cố, chắc chắn, nhất là đối với các đối tượng dễ bị tổn thương như: người già, người khuyết tật, trẻ em và phụ nữ mang thai.
Điều 2. Yêu cầu
1. Huy động sức mạnh của toàn bộ hệ thống chính trị; tất cả các ngành, các cấp quán triệt và thực hiện nghiêm túc phương châm “bốn tại chỗ” (Chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và nguyên tắc “ba sẵn sàng” (Phòng ngừa chủ động, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả).
2. Nhân dân Thành phố theo dõi chặt chẽ diễn biến của thiên tai, nghiêm chỉnh chấp hành các chỉ đạo, hướng dẫn, cảnh báo của chính quyền, cơ quan chức năng trong suốt thời gian từ trước, trong và sau khi xảy ra thiên tai; đồng thời chủ động, nâng cao ý thức tự giác tham gia cùng chính quyền, các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể ở địa phương trong công tác phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra.
Chương II
CÁC LOẠI THIÊN TAI VÀ CẤP ĐỘ CỦA CÁC LOẠI THIÊN TAI CÓ KHẢ NĂNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
Điều 3. Các loại thiên tai có khả năng ảnh hưởng đến Thành phố
1. Bão, áp thấp nhiệt đới.
2. Mưa lớn, lũ (xả lũ), ngập lụt và nước dâng.
3. Gió mạnh trên biển.
4. Sạt lở đất, sụt lún đất.
5. Nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn.
6. Lốc, sét, mưa đá và sương mù.
7. Động đất, sóng thần.
8. Cháy rừng do tự nhiên.
Điều 4. Cấp độ rủi ro thiên tai có khả năng xảy ra đối với các loại thiên tai có khả năng ảnh hưởng đến Thành phố
1. Đối với bão: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 5.
2. Đối với áp thấp nhiệt đới: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 3.
3. Đối với mưa lớn: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 3.
4. Đối với lũ (xả lũ), ngập lụt: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 3.
5. Đối với nước dâng: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 3.
6. Đối với gió mạnh trên biển: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 3
7. Sạt lở đất, sụt lún đất: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 3.
8. Đối với nắng nóng: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 2.
9. Đối với hạn hán: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 2.
10. Đối với xâm nhập mặn: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 2.
11. Cháy rừng do tự nhiên: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 5.
12. Đối với lốc, sét, mưa đá: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 2.
13. Đối với sương mù: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 2.
14. Đối với động đất: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 5.
15. Đối với sóng thần: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 5.
Chương III
PHÂN CẤP TRONG CHỈ ĐẠO, CHỈ HUY, ĐIỀU HÀNH PHÒNG, CHỐNG, ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
Điều 5. Bão và áp thấp nhiệt đới
1. Đối với bão và áp thấp nhiệt đới ở cấp độ rủi ro là cấp độ 3 a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự Thành phố. b) Cơ quan chỉ huy:
- Cấp Thành phố: Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tư lệnh Thành phố và các sở, ban, ngành liên quan.
- Cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã - đặc khu.
c) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Thanh niên xung phong, Kiểm ngư, lực lượng xung kích và các lực lượng khác của Thành phố, cấp xã.
d) Phương tiện, trang thiết bị: máy bay trực thăng, các loại ca nô, tàu thuyền, xuồng, xe chuyên dụng, các loại phao, áo phao cứu sinh và các trang thiết bị thông dụng và chuyên dụng khác.
2. Đối với bão ở cấp độ rủi ro là cấp độ 4
a) Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân Thành phố.
b) Cơ quan chỉ huy:
- Cấp Thành phố: Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự Thành phố (do Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tư lệnh Thành phố tham mưu).
- Cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã - đặc khu.
c) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Thanh niên xung phong, Kiểm ngư, lực lượng xung kích và các lực lượng khác của Thành phố, cấp xã.
d) Phương tiện, trang thiết bị: máy bay trực thăng, các loại ca nô, tàu thuyền, xuồng, xe lội nước, các loại phao, áo phao cứu sinh và các trang thiết bị thông dụng và chuyên dụng khác.
3. Đối với bão ở cấp độ rủi ro là cấp độ 5
Thực hiện theo chỉ đạo của Chủ tịch nước về tình trạng khẩn cấp. Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo, chỉ huy và huy động tổng lực các lực lượng của Thành phố để ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
Điều 6. Mưa lớn, lũ, ngập lụt và nước dâng
1. Đối với mưa lớn, lũ (xả lũ), ngập lụt ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1
a) Cơ quan chỉ huy: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã - đặc khu.
b) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Thanh niên xung phong, lực lượng xung kích và các lực lượng khác của cấp xã.
c) Phương tiện, trang thiết bị: các loại ca nô, xuồng, trạm bơm, máy bơm nước và các trang thiết bị khác.
2. Đối với mưa lớn, lũ (xả lũ), ngập lụt, nước dâng ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2 và cấp độ 3
a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự Thành phố.
b) Cơ quan chỉ huy:
- Cấp Thành phố: Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tư lệnh Thành phố, Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành liên quan.
- Cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã - đặc khu.
c) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Thanh niên xung phong, lực lượng xung kích và các lực lượng khác của Thành phố, cấp xã.
d) Phương tiện, trang thiết bị: các loại ca nô, tàu thuyền, xuồng, trạm bơm, máy bơm nước, các loại phao, áo phao cứu sinh và các trang thiết khác.
Điều 7. Gió mạnh trên biển: ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2 và cấp độ 3
1. Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự Thành phố.
2. Cơ quan chỉ huy:
- Cấp Thành phố: Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tư lệnh Thành phố và các sở, ban, ngành liên quan.
- Cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã ven biển, xã đảo, đặc khu.
3. Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Kiểm ngư và các lực lượng khác của Thành phố, cấp xã.
4. Phương tiện, trang thiết bị: các loại ca nô, tàu thuyền, xuồng, các loại phao, áo phao cứu sinh và các trang thiết bị thông dụng và chuyên dụng khác.
Điều 8. Sạt lở đất, sụt lún đất
1. Đối với sạt lở đất, sụt lún đất ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1
a) Cơ quan chỉ huy: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã - đặc khu.
b) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, lực lượng xung kích và các lực lượng khác của cấp xã.
c) Phương tiện, trang thiết bị: máy cẩu, máy xúc, máy ủi, xe tải, sà lan, ca nô, máy cắt bê tông, máy đục bê tông và các loại trang thiết bị khác.
2. Đối với sạt lở đất, sụt lún đất ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2 và cấp độ 3
a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự Thành phố.
b) Cơ quan chỉ huy:
- Cấp Thành phố: Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tư lệnh Thành phố, Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành liên quan.
- Cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã - đặc khu.
c) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Thanh niên xung phong, lực lượng xung kích và các lực lượng khác của Thành phố, cấp xã.
d) Phương tiện, trang thiết bị: máy cẩu, máy xúc, máy ủi, xe tải, sà lan, ca nô, máy cắt bê tông, máy đục bê tông và các loại trang thiết bị khác.
Điều 9. Nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn
1. Đối với nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1
a) Cơ quan chỉ huy: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã - đặc khu.
b) Lực lượng ứng cứu: Công ty TNHH MTV Quản lý khai thác dịch vụ Thủy lợi Thành phố, Trung tâm Quản lý và Khai thác công trình thủy lợi Thành phố và các lực lượng của cấp xã.
c) Phương tiện, trang thiết bị: trạm bơm, máy bơm nước, các hệ thống thiết bị làm mát, ngăn mặn, các thiết bị cấp nước và các trang thiết bị khác.
2. Đối với nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2
a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự Thành phố.
b) Cơ quan chỉ huy:
- Cấp Thành phố: Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tư lệnh Thành phố và các sở, ban, ngành liên quan.
- Cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã - đặc khu.
c) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Thanh niên xung phong, lực lượng xung kích và các lực lượng khác của Thành phố, cấp xã.
d) Phương tiện, trang thiết bị: trạm bơm, máy bơm nước, các hệ thống thiết bị làm mát, ngăn mặn, các thiết bị cấp nước và các trang thiết bị khác.
Điều 10. Lốc, sét, mưa đá, sương mù
1. Đối với lốc, sét, mưa đá, sương mù ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1
a) Cơ quan chỉ huy: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã - đặc khu.
b) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, lực lượng xung kích và các lực lượng khác của cấp xã.
c) Phương tiện, trang thiết bị: các loại máy cắt bê tông, máy đục bê tông, cưa máy và các trang thiết bị cần thiết khác.
2. Đối với lốc, sét, mưa đá, sương mù ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2
a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự Thành phố.
b) Cơ quan chỉ huy:
- Cấp Thành phố: Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tư lệnh Thành phố và các sở, ban, ngành liên quan.
- Cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã - đặc khu.
c) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Thanh niên xung phong, lực lượng xung kích và các lực lượng khác của Thành phố, cấp xã.
d) Phương tiện, trang thiết bị: các loại xe cứu hộ, máy cắt bê tông, máy đục bê tông, cưa máy và các trang thiết bị cần thiết khác.
Điều 11. Cháy rừng do tự nhiên
1. Đối với cháy rừng do tự nhiên ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1
a) Cơ quan chỉ huy: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã - đặc khu có rừng.
b) Lực lượng ứng cứu: lực lượng phòng cháy chữa cháy ở cơ sở và khu vực, Kiểm lâm, lực lượng xung kích và các lực lượng khác của cấp xã (nơi có rừng).
c) Phương tiện, trang thiết bị: xe chữa cháy, máy bơm nước và các phương tiện, trang thiết bị chữa cháy khác.
2. Đối với cháy rừng do tự nhiên ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2 và cấp độ 3
a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy cấp Thành phố về các vấn đề cấp bách trong bảo vệ rừng và Phòng cháy chữa cháy rừng.
b) Cơ quan chỉ huy:
- Cấp Thành phố: Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tư lệnh Thành phố, Công an Thành phố và các đơn vị liên quan.
- Cấp xã: Ủy ban nhân dân phường - xã - đặc khu có rừng.
c) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Kiểm lâm, lực lượng xung kích và các lực lượng khác của Thành phố, cấp xã (nơi có rừng).
d) Phương tiện, trang thiết bị: xe chữa cháy, máy bơm nước và các phương tiện, trang thiết bị chữa cháy khác.
3. Đối với cháy rừng do tự nhiên ở cấp độ rủi ro là cấp độ 4
a) Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân Thành phố.
b) Cơ quan chỉ huy:
- Cấp Thành phố: Ban Chỉ huy cấp Thành phố về các vấn đề cấp bách trong bảo vệ rừng và Phòng cháy chữa cháy rừng.
- Cấp xã: Ủy ban nhân dân phường - xã - đặc khu có rừng.
c) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Kiểm lâm, lực lượng xung kích và các lực lượng khác của Thành phố, cấp xã (nơi có rừng).
d) Phương tiện, trang thiết bị: máy bay trực thăng, xe chữa cháy, máy bơm nước và các phương tiện, trang thiết bị chữa cháy khác.
4. Đối với cháy rừng do tự nhiên ở cấp độ rủi ro là cấp độ 5
Thực hiện theo chỉ đạo của Chủ tịch nước về tình trạng khẩn cấp. Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo, chỉ huy và huy động tổng lực các lực lượng của Thành phố để ứng phó, khắc phục hậu quả cháy rừng.
Điều 12. Động đất, sóng thần
1. Đối với động đất và sóng thần ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1
a) Cơ quan chỉ huy: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã - đặc khu.
b) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, lực lượng xung kích và các lực lượng khác của cấp xã.
c) Phương tiện, trang thiết bị: các trang thiết bị cứu sập đổ công trình, tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt, trang thiết bị y tế và các trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn khác.
2. Đối với động đất và sóng thần ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2, cấp độ 3
a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự Thành phố.
b) Cơ quan chỉ huy:
- Cấp Thành phố: Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tư lệnh Thành phố, Công an Thành phố, Sở Xây dựng, Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan.
- Cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã - đặc khu.
c) Lực lượng ứng cứu: các lực lượng chuyên trách, Quân đội, Công an, Y tế, lực lượng xung kích và các lực lượng khác của Thành phố, cấp xã.
d) Phương tiện, trang thiết bị: các trang thiết bị cứu sập đổ công trình, tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt, trang thiết bị y tế và các trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn khác.
3. Đối với động đất và sóng thần ở cấp độ rủi ro là cấp độ 4
a) Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân Thành phố.
b) Cơ quan chỉ huy:
- Cấp Thành phố: Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự Thành phố.
- Cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã - đặc khu.
c) Lực lượng ứng cứu: các lực lượng chuyên trách, Quân đội, Công an, Y tế, lực lượng xung kích và các lực lượng khác của Thành phố, cấp xã.
d) Phương tiện, trang thiết bị: các trang thiết bị cứu sập đổ công trình, tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt, trang thiết bị y tế và các trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn khác.
4. Đối với động đất, sóng thần ở cấp độ rủi ro là cấp độ 5
Thực hiện theo chỉ đạo của Chủ tịch nước về tình trạng khẩn cấp. Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo, chỉ huy và huy động tổng lực các lực lượng của Thành phố để ứng phó, khắc phục hậu quả động đất, sóng thần.
Điều 13. Đối với các loại thiên tai ở cấp độ rủi ro cấp 2, cấp 3: các cơ quan được phân công chỉ đạo, chỉ huy nếu vượt quá khả năng ứng phó phải báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố để chỉ đạo, xử lý kịp thời trong từng tình huống thiên tai.
Chương IV
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG, ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
Điều 14. Bão và áp thấp nhiệt đới
Các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện theo Phương án phòng, tránh, ứng phó khi bão đổ bộ trực tiếp vào Thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành. Huy động mọi nguồn lực (lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, vật tư…) của các địa phương, đơn vị để ứng phó theo phương châm “bốn tại chỗ” và “ba sẵn sàng” khi xảy ra bão, áp thấp nhiệt đới. Khi vượt quá khả năng ứng phó của Thành phố, báo cáo và đề nghị Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia hỗ trợ.
Điều 15. Mưa lớn, lũ, ngập lụt và nước dâng
1. Đối với mưa lớn, lũ (xả lũ), ngập lụt ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1
Ủy ban nhân dân phường - xã - đặc khu căn cứ theo tình hình thực tế khẩn trương triển khai phương án phòng, chống, ứng phó với mưa lớn, xả lũ và ngập lụt tại địa phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo về Sở Nông nghiệp và Môi trường và Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự Thành phố (Bộ Tư lệnh Thành phố).
2. Đối với mưa lớn, lũ (xả lũ), ngập lụt, nước dâng ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2, cấp độ 3
Các địa phương, đơn vị thực hiện theo Phương án chủ động phòng, chống, ứng phó tình trạng ngập lụt do mưa lớn, triều cường và xả lũ trên địa bàn Thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành. Huy động mọi nguồn lực (lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, vật tư…) của các địa phương, đơn vị để ứng phó theo phương châm “bốn tại chỗ” và “ba sẵn sàng” khi xảy ra ngập lụt do mưa lớn, triều cường và xả lũ. Khi vượt quá khả năng ứng phó của Thành phố, báo cáo và đề nghị Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia hỗ trợ.
Điều 16. Gió mạnh trên biển
1. Ủy ban nhân dân các phường - xã ven biển, xã đảo và đặc khu căn cứ theo tình tình thực tế khẩn trương triển khai phương án phòng, chống, ứng phó với gió mạnh trên biển, trong đó tập trung cho công tác đảm bảo an toàn cho người và tàu thuyền hoạt động trên biển.
2. Các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện theo Phương án đảm bảo an toàn cho người và tàu thuyền hoạt động trên sông, trên biển, trong vùng nước cảng biển và công tác phối hợp tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn Thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành.
Điều 17. Sạt lở đất, sụt lún đất
1. Đối với sạt lở đất, sụt lún đất ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1
Ủy ban nhân dân phường - xã - đặc khu căn cứ theo tình hình thực tế khẩn trương triển khai phương án phòng, chống, ứng phó với sạt lở đất, sụt lún đất tại địa phương, cụ thể:
- Thông báo thường xuyên và liên tục các vị trí bờ sông, bờ biển, sườn dốc, đồi núi có nguy cơ sạt lở đất để người dân biết, chủ động di dời; tổ chức tuyên truyền, vận động, hỗ trợ người dân di dời ra khỏi khu vực nguy hiểm đến nơi tạm cư an toàn;
- Phối hợp Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Môi trường và các cơ quan có liên quan thường xuyên kiểm tra các trường hợp xây dựng công trình trên hành lang bảo vệ bờ sông, bờ biển, công trình xây dựng tại các khu vực sườn dốc, đồi núi; nếu phát hiện công trình, vật kiến trúc xây dựng, xâm phạm trái phép thì kiên quyết xử phạt, buộc tháo dỡ, khôi phục lại nguyên trạng; tổ chức cưỡng chế tháo dỡ nếu không chấp hành; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, chủ dự án thực hiện xây dựng công trình phòng, chống sạt lở, bảo vệ bờ sông, bờ biển đúng tiến độ;
- Thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo về Sở Nông nghiệp và Môi trường và Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự Thành phố (Bộ Tư lệnh Thành phố).
2. Đối với sạt lở đất, sụt lún đất ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2 và cấp độ 3
a) Công tác tổ chức phòng, tránh:
- Sở Nông nghiệp và Môi trường thường xuyên tiến hành kiểm tra, rà soát, phân loại mức độ sạt lở và sắp xếp thứ tự ưu tiên xử lý sạt lở theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quyết định số 01/2011/QĐ-TTg ngày 04 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, thực hiện cắm biển cảnh báo nguy hiểm sạt lở và có biện pháp xử lý sạt lở phù hợp; trong đó, ưu tiên các vị trí tập trung dân cư đông, các công trình trọng điểm, công trình phục vụ quốc phòng - an ninh;
- Sở Xây dựng thường xuyên kiểm tra và xử lý đối với những trường hợp vi phạm, lấn chiếm trái phép hành lang bảo vệ an toàn bờ sông, bờ biển và lập các bến bãi trái phép gây sạt lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn Thành phố;
- Các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện các biện pháp phòng, tránh sạt lở, sụt lún đất:
+ Tổ chức tuyên truyền cho Nhân dân sinh sống xung quanh để biết và chủ động phòng, tránh sạt lở, sụt lún đất;
+ Khẩn trương đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình bảo vệ bờ sông, bờ biển, công trình phòng, chống sạt lở; thường xuyên tổ chức kiểm tra các công trình phòng, chống sạt lở đã được đầu tư xây dựng để kịp thời phát hiện các vị trí xuống cấp, hư hỏng và có kế hoạch duy tu, sửa chữa đảm bảo an toàn công trình nhằm phát huy hiệu quả phòng chống sạt lở;
+ Đẩy nhanh tiến độ các dự án sắp xếp, bố trí dân cư phòng tránh thiên tai tại các địa phương.
b) Công tác ứng phó và khắc phục hậu quả:
Các sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố và các địa phương theo chức năng và nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện theo Quyết định số 16/2019/QĐ- UBND ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy chế phối hợp trong công tác phòng, chống, xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn Thành phố và các quy định pháp luật hiện hành. Trong đó, tập trung một số nhiệm vụ sau:
- Khẩn trương, kịp thời ứng cứu người, trục vớt tài sản và đảm bảo an ninh, trật tự tại khu vực xảy ra sạt lở, sụt lún;
- Tổ chức vận động và hỗ trợ Nhân dân di dời, sơ tán ra khỏi khu vực nguy hiểm đến nơi tạm cư an toàn; tổ chức tốt lực lượng thường xuyên chốt chặn tại các vị trí đã xảy ra sạt lở, sụt lún; kiên quyết không để người dân quay lại khu vực sạt lở, sụt lún để di dời tài sản hoặc ở lại các căn nhà có nguy cơ tiếp tục sạt lở, sụt lún; bảo vệ tài sản của hộ dân sau khi đã di dời, sơ tán.
- Kịp thời cứu trợ các cá nhân, hộ gia đình bị thiệt hại sau thiên tai;
- Thống kê, đánh giá thiệt hại và đề xuất các biện pháp khôi phục sản xuất, kinh doanh, ổn định đời sống cho Nhân dân.
Điều 18. Nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn
1. Đối với nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1
Ủy ban nhân dân phường - xã - đặc khu và cơ quan quản lý chuyên ngành đóng tại các địa phương triển khai các nhiệm vụ sau:
- Theo dõi chặt chẽ tình hình xâm nhập mặn tại các trạm quan trắc được bố trí tại các tuyến sông trên địa bàn quản lý.
- Thông báo rộng rãi, kịp thời cho Nhân dân biết về diễn biến thời tiết nắng nóng, mức độ xâm nhập mặn, khuyết cáo người dân nuôi trồng thủy sản chủ động sử dụng nguồn nước phù hợp khi mặn tăng cao hoặc chủ động chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản phù hợp.
- Căn cứ theo tình hình thực tế khẩn trương triển khai phương án, kế hoạch phòng, chống, ứng phó với nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn tại địa phương, đơn vị.
- Thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo về Sở Nông nghiệp và Môi trường.
2. Đối với nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2
Các địa phương, đơn vị theo chức năng triển khai các nhiệm vụ sau:
- Triển khai các biện pháp bảo vệ sức khỏe, phòng bệnh, đặc biệt là cho trẻ em và người già;
- Kiểm tra, quản lý chặt chẽ nguồn nước, có biện pháp phân phối nước hợp lý, chống rò rỉ, thất thoát, tăng cường các biện pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng (nhỏ giọt, phun mưa…);
- Xây dựng kế hoạch sản xuất vụ Đông Xuân hợp lý, bố trí diện tích và cơ cấu, thời vụ gieo trồng phù hợp với năng lực nguồn nước hiện có;
- Tăng cường công tác nạo vét, gia cố, duy tu sửa chữa hệ thống kênh tưới để đảm bảo đủ cung cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sinh hoạt, phòng chống cháy rừng. Chuẩn bị phương tiện, trang thiết bị hỗ trợ cấp nước phòng, chống hạn khi cần thiết;
- Tổ chức vận hành các công trình thủy lợi, các cống lấy nước, trạm bơm nước tưới đảm bảo điều kiện các công trình thủy lợi vận hành tốt, cung cấp đủ nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, phòng, chống cháy rừng, hạn chế ô nhiễm nguồn nước;
- Phối hợp với các đơn vị quản lý đập, hồ chứa nước trên địa bàn và trên thượng nguồn về kế hoạch điều tiết nước, xả nước để thông báo đến các địa phương, đơn vị và người dân khu vực hạ du chủ động lấy nước, trữ nước cho sản xuất nông nghiệp, cấp nước sinh hoạt và tận dụng nguồn nước xả đẩy mặn;
Ngoài ra, các địa phương, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, giải pháp theo Phương án Phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh mùa khô trên địa bàn Thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành.
Điều 19. Cháy rừng do tự nhiên
Khi xảy ra cháy rừng, chủ rừng, chính quyền địa phương, tổ đội xung kích chữa cháy rừng, Cảnh sát phòng cháy chữa cháy nơi gần nhất, cơ quan Kiểm lâm khẩn trương huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ tham gia chữa cháy rừng; trong trường hợp nguy cơ xảy ra cháy lớn vượt khả năng ứng cứu của lực lượng, phương tiện tại chỗ thì người chỉ huy chữa cháy cao nhất tại hiện trường báo cáo với Ban Chỉ huy cấp Thành phố về các vấn đề cấp bách trong bảo vệ rừng và Phòng cháy chữa cháy rừng để được chỉ đạo về lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng.
Nguyên tắc chữa cháy: phát hiện sớm, dập tắt đám cháy kịp thời triệt để không để xảy ra cháy lớn, cháy lan.
1. Các biện pháp chữa cháy rừng
a) Xây dựng và vận hành quy trình chỉ đạo điều hành và chữa cháy rừng. b) Xây dựng lực lượng và tổ chức đội hình chữa cháy rừng. Người chỉ huy chữa cháy phải nắm vững địa bàn rừng khi xảy ra cháy rừng: địa hình, nguồn nước, hệ thống giao thông, loại cây, loại rừng, diện tích rừng dễ cháy, số lượng lực lượng tại chỗ, phương tiện, hậu cần tại chỗ và các công trình phòng cháy hiện có, khả năng ứng cứu, hỗ trợ của các địa phương liền kế.
c) Khi phát hiện đám cháy, tùy theo vị trí, tính chất, quy mô đám cháy (loại cháy, cường độ), địa hình, tốc độ gió mà huy động và tổ chức lực lượng chữa cháy cho phù hợp.
d) Nếu vượt quá tầm kiểm soát, cấp xã phải báo ngay cho Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự Thành phố để Trưởng ban phân công nhiệm vụ cụ thể, phát lệnh huy động nhân lực, phương tiện ứng cứu, chữa cháy rừng.
2. Các biện pháp kỹ thuật chữa cháy rừng
Khi xảy ra cháy rừng, tùy tình hình thực tế có thể quyết định sử dụng các biện pháp chữa cháy thích hợp:
a) Biện pháp chữa cháy trực tiếp: sử dụng tất cả các phương tiện từ thủ công đến cơ giới tại chỗ tác động trực tiếp vào đám cháy để dập tắt lửa đối với những đám cháy diện tích nhỏ dưới 01 ha.
b) Biện pháp chữa cháy gián tiếp: dùng phương tiện, lực lượng để giới hạn đám cháy, thường được áp dụng cho các đám cháy lớn, phức tạp và diện tích đang cháy trên 01 ha và diện tích của khu rừng còn lại rất lớn.
c) Bố trí lực lượng chữa cháy:
Trong mọi tình huống, các lực lượng tham gia chữa cháy luôn được phân thành những bộ phận chủ yếu, gồm: bộ phận chữa cháy, bộ phận hỗ trợ, bộ phận cứu nạn, cứu hộ và bộ phận hậu cần với các nhiệm vụ cụ thể:
- Bộ phận chữa cháy: có nhiệm vụ trực tiếp sử dụng mọi công cụ, phương tiện và biện pháp cần thiết để khống chế và dập tắt đám cháy được triển khai thành đội hình để tác nghiệp theo sự phân công của người chỉ huy hiện trường tại thời điểm;
- Bộ phận hỗ trợ: có nhiệm vụ hỗ trợ cùng bộ phận chữa cháy trong việc dẫn đường, vận chuyển máy móc, thiết bị chữa cháy đến hiện trường, bảo vệ trật tự, dẫn đường cho lực lượng tiếp ứng, giúp đưa người và tài sản của Nhân dân nếu có ra khỏi khu vực cháy;
- Bộ phận cứu nạn, cứu hộ: có nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ, cấp cứu người bị nạn gồm nhân viên y tế của đơn vị chủ rừng và cán bộ, nhân viên của Trung tâm Y tế của địa phương được điều động đến đảm trách;
- Bộ phận hậu cần: làm nhiệm vụ tiếp nước, lương thực, nhiên liệu cho lực lượng tham gia chữa cháy rừng trong trường hợp thời gian chữa cháy kéo dài.
Trong chữa cháy rừng phải đảm bảo kỹ thuật an toàn trong khi chữa cháy, phải nắm chắc đặc điểm vùng rừng dễ cháy. Công tác chuẩn bị dụng cụ, phương tiện chữa cháy phải đầy đủ và đảm bảo sử dụng tốt.
Điều 20. Lốc, sét, mưa đá, sương mù
1. Đối với lốc, sét, mưa đá ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1
Ủy ban nhân dân phường - xã - đặc khu căn cứ theo tình hình thực tế khẩn trương triển khai phương án, kế hoạch ứng phó với lốc, sét, mưa đá tại địa phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo về Sở Nông nghiệp và Môi trường Thành phố và Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự Thành phố (Bộ Tư lệnh Thành phố).
2. Đối với lốc, sét, mưa đá ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2
a) Sở Nông nghiệp và Môi trường tham mưu cho Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự Thành phố triển khai phương án, kế hoạch ứng phó với lốc, sét, mưa đá trên địa bàn Thành phố.
b) Các sở - ban - ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân phường - xã - đặc khu triển khai công tác phòng, tránh và ứng phó:
- Trên đất liền:
+ Xây dựng các công trình, nhà ở kiên cố, thường xuyên chằng chống nhà ở để tăng độ vững chắc nhằm đề phòng lốc xoáy, mưa đá. Ở các cửa biển, ven biển, nơi trống trải, nếu nhà ở lợp bằng lá, tôn tráng kẽm, fibro xi-măng, ngói có thể dằn lên mái nhà các loại thanh nẹp bằng gỗ, sắt, dây kẽm cỡ lớn hoặc các bao chứa cát để hạn chế tốc mái khi xảy ra lốc xoáy;
+ Chặt tỉa cành, nhánh của các cây cao, dễ gãy đổ, cây nằm gần nhà ở, lưới điện…; kiểm tra mức độ an toàn, vững chắc của các biển quảng cáo, pa nô, áp phích; các khu vực nhà lá, nhà tạm bợ và các giàn giáo của công trình cao tầng đang thi công;
+ Khi có lốc xoáy cần sơ tán người già và trẻ em ra khỏi những căn nhà tạm bợ, đến những nơi an toàn, vững chắc hơn; tránh núp dưới bóng cây, trú ẩn trong nhà tạm bợ dễ bị ngã đổ gây tai nạn;
+ Tổ chức thông tin, tuyên truyền đến Nhân dân những bản tin dự báo, cảnh báo mưa đá để chủ động phòng, tránh an toàn cho người, vật nuôi, cây trồng và các tài sản khác; hạn chế tác hại của mưa đá đối với các vật dụng, đồ dùng, máy móc…;
+ Thường xuyên theo dõi tình hình thời tiết, thiên tai trên các phương tiện thông tin đại chúng để kịp thời có biện pháp phòng, tránh và ứng phó hiệu quả.
- Trên sông, biển:
Các cơ quan chức năng thông báo, yêu cầu và kiểm tra các chủ phương tiện tàu, thuyền hoạt động trên sông, trên biển phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Toàn bộ thủy thủ, thuyền viên phải mặc áo phao và chuẩn bị đầy đủ phao cứu sinh trên tàu, thuyền khi đang ở trên sông, trên biển;
+ Khi thấy lốc xoáy, mưa đá thì phải nhanh chóng trở vào bờ hoặc di chuyển tìm nơi tránh, trú an toàn;
+ Tổ chức hợp lý đội hình khai thác trên biển, trong đó đảm bảo cự ly, khoảng cách hợp lý giữa các tàu, thuyền kịp thời hỗ trợ nhau khi gặp nạn;
+ Thường xuyên kiểm tra hệ thống, thiết bị thông tin liên lạc, đảm bảo luôn hoạt động hiệu quả để kịp thời thông báo cho cơ quan chức năng khi gặp sự cố, tình huống nguy hiểm, bất lợi.
3. Đối với sương mù ở cấp độ rủi ro là cấp 1 và cấp 2
Khi có sương mù xuất hiện, người điều khiển phương tiện giao thông, tàu thuyền cần quan sát, giảm tốc độ và bật các thiết bị tín hiệu dễ nhận biết để lưu thông an toàn.
4. Công tác tổ chức khắc phục hậu quả
Sau khi xảy ra lốc, sét, mưa đá và tai nạn do sương mù làm hạn chế tầm nhìn gây ra, các sở - ban - ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân phường - xã - đặc khu theo chức năng, nhiệm vụ khẩn trương huy động lực lượng, phương tiện, vật tư, thiết bị để nhanh chóng xử lý sự cố, khắc phục hậu quả thiên tai, trong đó tập trung một số công việc cấp thiết:
- Khẩn trương cứu nạn, cứu hộ cho người và tài sản;
- Chủ động tiến hành cắt điện cục bộ tại nơi xảy ra sự cố ngay khi phát hiện tình trạng mất an toàn trong vận hành lưới điện do bị ảnh hưởng của lốc, sét. Sau khi khắc phục, sửa chữa và đảm bảo chắc chắn an toàn của hệ thống điện thì phải khôi phục lại ngay việc cung cấp điện cho khu vực để Nhân dân ổn định sinh hoạt và sản xuất;
- Khẩn trương sửa chữa gia cố công trình, nhà ở dân cư bị hư hỏng, thu dọn cây xanh bị ngã đổ và xử lý vệ sinh môi trường theo quy định;
- Khắc phục các sự cố tàu thuyền bị đánh chìm, trôi dạt, hư hỏng và tổ chức tìm kiếm người, tàu thuyền bị mất liên lạc;
- Kịp thời cứu trợ các cá nhân, hộ gia đình bị thiệt hại sau thiên tai;
- Thống kê, đánh giá thiệt hại và đề xuất các biện pháp khôi phục sản xuất, kinh doanh, ổn định đời sống cho Nhân dân.
Điều 21. Động đất, sóng thần
1. Đối với động đất và sóng thần ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1
Ủy ban nhân dân phường - xã - đặc khu căn cứ theo tình tình thực tế khẩn trương triển khai phương án phòng ngừa, ứng phó với động đất tại địa phương. Riêng các phường - xã ven biển, xã đảo, đặc khu triển khai phương án phòng ngừa, ứng phó khi có cảnh báo hoặc xảy ra sóng thần. Tổng hợp, báo cáo về Sở Nông nghiệp và Môi trường, Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự Thành phố (Bộ Tư lệnh Thành phố).
2. Đối với động đất và sóng thần ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2, cấp độ 3, cấp độ 4 và cấp độ 5.
Các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện theo Phương án Phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả động đất, sóng thần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành. Huy động mọi nguồn lực (lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, vật tư…) của các địa phương, đơn vị để ứng phó theo phương châm “bốn tại chỗ” và “ba sẵn sàng” khi xảy ra động đất, sóng thần. Khi vượt quá khả năng ứng phó của Thành phố, báo cáo và đề nghị Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia hỗ trợ.
Điều 22. Tổ chức di dời, sơ tán dân khi có thiên tai xảy ra
Ủy ban nhân dân phường - xã - đặc khu, các cơ quan chức năng tổ chức di dời, sơ tán dân trong các nhà ở không kiên cố, có khả năng bị đổ, sập và những khu vực xung yếu để đảm bảo an toàn tính mạng cho Nhân dân.
1. Huy động lực lượng gồm: Quân sự, Công an, Y tế, Chữ thập đỏ, Thanh niên xung phong, lực lượng xung kích… cùng các phương tiện để giúp người dân di chuyển nhanh.
2. Phân công lãnh đạo Ủy ban nhân dân phường - xã - đặc khu, các thành viên Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp xã trực tiếp xuống địa bàn khu vực phải di dời, sơ tán dân và các điểm tạm cư để kiểm tra, tổ chức thực hiện kế hoạch chu đáo, an toàn. Trường hợp cần thiết, thành viên Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự Thành phố trực tiếp xuống địa bàn phụ trách để đôn đốc, kiểm tra, triển khai thực hiện kế hoạch di dời, sơ tán dân.
3. Bố trí lực lượng thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, hậu cần, chăm lo đời sống cho người dân… tại nơi tạm cư và bảo vệ công trình, tài sản, nhà ở của người dân tại những nơi đã di dời, sơ tán.
4. Các phường - xã - đặc khu phải đánh giá, xác định các khu vực xung yếu, số hộ dân trong khu vực xung yếu tương ứng với từng loại hình thiên tai; các vị trí tránh trú an toàn và lực lượng, trang thiết bị hiện có để chủ động trong phương án, kế hoạch di dời, sơ tán dân khi xảy ra thiên tai.
Chương V
TRÁCH NHIỆM PHÒNG, CHỐNG, ỨNG PHÓ VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI
Điều 23. Trách nhiệm phòng chống, ứng phó và khắc phục hậu quả đối với bão, áp thấp nhiệt đới, gió mạnh trên biển, mưa lớn, lũ (xả lũ), ngập lụt, nước dâng, sạt lở đất, sụt lún đất, động đất, sóng thần
Các sở - ban - ngành, đơn vị Thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã - đặc khu căn cứ chức năng triển khai các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân Thành phố quy định tại Phương án phòng, tránh, ứng phó khi bão đổ bộ trực tiếp vào Thành phố; Phương án chủ động phòng, chống, ứng phó tình trạng ngập lụt do mưa lớn, triều cường và xả lũ trên địa bàn Thành phố; Phương án đảm bảo an toàn
cho người và tàu thuyền hoạt động trên sông, trên biển, trong vùng nước cảng biển và công tác phối hợp tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn Thành phố; Phương án phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả động đất, sóng thần trên địa bàn Thành phố và Quy chế phối hợp trong công tác phòng, chống, xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn Thành phố.
Điều 24. Trách nhiệm phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn, lốc, sét, mưa đá, sương mù
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân phường - xã - đặc khu có sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản thường xuyên theo dõi diễn biến tình hình thời tiết, nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn để phổ biến, cảnh báo tình hình thời tiết, thiên tai đến từng địa phương; khuyến cáo, hướng dẫn người dân chủ động chuyển đổi cây trồng, vật nuôi phù hợp, sử dụng các chế phẩm sinh học làm sạch môi trường nước trong ao, đầm nhằm hạn chế thay nước tránh lãng phí.
b) Thường xuyên kiểm tra hoạt động các công trình thủy lợi, hồ chứa nước, các cống lấy nước đảm bảo điều kiện các công trình vận hành tốt, cung cấp đủ nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập kế hoạch, phương án quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.
d) Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường; điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm, tổ chức thực hiện các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và phục hồi môi trường nhằm hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
2. Các lực lượng vũ trang (Bộ Tư lệnh Thành phố, Công an Thành phố) triển khai công tác ứng phó, sơ tán dân, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai.
3. Sở Y tế, Hội Chữ thập đỏ Thành phố và các bệnh viện triển khai công tác sơ cấp cứu, cứu thương, chữa trị người bị nạn do thiên tai gây ra.
4. Công ty TNHH MTV Quản lý khai thác dịch vụ Thủy lợi Thành phố, Trung tâm Quản lý và Khai thác công trình thủy lợi Thành phố
a) Có biện pháp quản lý phân phối nước hợp lý, sử dụng nước tiết kiệm và có hiệu quả, cấp nước cho sinh hoạt và trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Thường xuyên theo dõi, phát hiện, ngăn chặn kịp thời, tham mưu, đề xuất các đơn vị chức năng xử lý các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất xả nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn theo quy định vào hệ thống công trình thủy lợi, gây ô nhiễm nguồn nước.
b) Thường xuyên kiểm tra, duy tu, sửa chữa các công trình thủy lợi, đặc biệt là các cửa cống điều tiết để hạn chế thất thoát nguồn nước.
c) Phối hợp với các đơn vị quản lý, vận hành hồ chứa nước trong việc tích trữ nước, mở nước đảm bảo cung cấp đủ nước phục vụ sản xuất, ngăn mặn, có kế hoạch tích trữ nước trong nội đồng để tưới, giữ ẩm, chống cháy, tiêu xả phèn, ô nhiễm.
d) Chuẩn bị lực lượng, phương tiện, trang thiết bị và nhiên liệu sẵn sàng ứng phó kịp thời khi có sự cố xảy ra.
5. Các đơn vị cấp nước trên địa bàn Thành phố đảm bảo an toàn hệ thống, nguồn và lượng nước sạch cung cấp trong phạm vi vùng phục vụ cấp nước của mỗi đơn vị; dự kiến các phương án tổ chức cung cấp nước sạch kịp thời cho người dân tại các khu vực bị mất nguồn nước và nguồn nước bị ảnh hưởng do thiên tai gây ra. Đồng thời, các đơn vị cấp nước sẵn sàng có giải pháp hỗ trợ, phối hợp cấp nước sạch cho những khu vực không thuộc phạm vi vùng phục vụ trên toàn Thành phố.
6. Ủy ban nhân dân phường - xã - đặc khu
a) Triển khai kịp thời công tác ứng phó và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra trên địa bàn mình quản lý.
b) Chuẩn bị lực lượng, phương tiện, trang thiết bị và nhiên liệu sẵn sàng ứng phó kịp thời khi cần huy động.
c) Thực hiện các biện pháp tiết kiệm nước để đề phòng hiện tượng mùa khô và hạn hán kéo dài. Tổ chức thông báo rộng rãi cho Nhân dân biết về tình hình, diễn biến của thời tiết, hạn hán, xâm nhập mặn để chủ động phòng chống, ứng phó kịp thời; khuyến cáo, hướng dẫn người dân chủ động chuyển đổi cây trồng, vật nuôi phù hợp, sử dụng các chế phẩm sinh học làm sạch môi trường nước trong ao, đầm nhằm hạn chế thay nước tránh lãng phí.
d) Các địa phương bị thiệt hại do thiên tai có trách nhiệm kiểm tra, thống kê, đánh giá (nhanh, đầy đủ, chính xác) và báo cáo kịp thời cho Sở Nông nghiệp và Môi trường và Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự Thành phố (Bộ Tư lệnh Thành phố) theo quy định.
đ) Thực hiện công tác phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại địa bàn mình quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao; những vấn đề vượt thẩm quyền, báo cáo ngay cho Sở Nông nghiệp và Môi trường tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo giải quyết.
Điều 25. Trách nhiệm phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả cháy rừng do tự nhiên
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường
a) Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm thường trực 24/24 giờ trong tất cả các ngày có dự báo cháy rừng từ cấp 3 trở nên, theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết; tiếp nhận tổng hợp tình hình, xử lý mọi thông tin về công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, đề xuất những phương án, xử lý kịp thời, hiệu quả.
b) Phối hợp với Công an Thành phố, Bộ Tư lệnh Thành phố trong việc chỉ huy, điều hành, huy động lực lượng, phương tiện kịp thời ứng cứu, chữa cháy rừng khi xảy ra cháy lớn.
2. Công an Thành phố
a) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ:
- Thành lập, quản lý hoạt động của các đơn vị phòng cháy và chữa cháy rừng thuộc phạm vi quản lý của mình.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện phương án phòng cháy và chữa cháy rừng.
- Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy rừng chuyên ngành; lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của chủ rừng và lực lượng bảo vệ rừng của cơ sở.
- Kiểm tra việc thực hiện những yêu cầu, quy định về phòng cháy và chữa cháy, xử lý các vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng.
- Đảm bảo an toàn về người và tài sản, an ninh trật tự tại khu vực xảy ra cháy rừng.
b) Phối hợp với Bộ Tư lệnh Thành phố, Sở Nông nghiệp và Môi trường trong việc chỉ huy, điều hành, huy động lực lượng, phương tiện kịp thời ứng cứu, chữa cháy rừng khi xảy ra cháy lớn.
3. Bộ Tư lệnh Thành phố
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường, Công an Thành phố trong việc chỉ huy, điều hành, huy động lực lượng, phương tiện kịp thời ứng cứu, chữa cháy rừng khi xảy ra cháy lớn.
b) Chỉ đạo Ban Chỉ huy Phòng thủ khu vực, Ban Chỉ huy Quân sự phường - xã - đặc khu có rừng và các đơn vị quân đội đóng trên địa bàn xây dựng phương án hiệp đồng trong phòng cháy, chữa cháy rừng; sẵn sàng huy động lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
c) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện những quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng đối với những diện tích rừng được giao.
4. Ủy ban nhân dân phường - xã - đặc khu có rừng
a) Xây dựng kế hoạch, phương án ứng phó cháy rừng để triển khai thực hiện trên địa bàn quản lý.
b) Tổ chức xây dựng lực lượng xung kích tại chỗ, tổ chức luyện tập và chuẩn bị các điều kiện cần thiết khác cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
c) Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục ý thức phòng cháy, chữa cháy rừng.
d) Tăng cường kiểm tra, đôn đốc chủ rừng, chủ đất có cây lâm nghiệp thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định.
đ) Huy động lực lượng tại chỗ cứu chữa cháy rừng, báo cáo kịp thời diễn biến vụ cháy và đề xuất các biện pháp chữa cháy cho cấp trên quản lý trực tiếp.
e) Phối hợp với các cơ quan chức năng điều tra, xác minh, làm rõ nguyên nhân cháy và khắc phục hậu quả sau cháy.
5. Đối với chủ rừng
a) Chủ rừng phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy rừng; chịu trách nhiệm toàn diện về công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trên diện tích được giao quản lý, sử dụng.
b) Thực hiện nghiêm chế độ thường trực, tuần tra canh gác tại rừng, tổ chức lực lượng chữa cháy kịp thời và báo cáo theo quy định.
c) Phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng điều tra, xác minh, làm rõ nguyên nhân vụ cháy rừng.
d) Có biện pháp tích cực, kịp thời khắc phục hậu quả sau cháy rừng xảy ra.
Điều 26. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã - đặc khu theo chức năng triển khai thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, ứng phó thiên tai và chế độ thông tin, báo cáo theo quy định hiện hành; đồng thời, phải trực tiếp chỉ đạo Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự của đơn vị, địa phương mình thực hiện nhiệm vụ được phân công khi thiên tai xảy ra. Các thành viên Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các cấp thực hiện theo nhiệm vụ và địa bàn được phân công phụ trách.
Điều 27. Các tổ chức, lực lượng đóng trên địa bàn Thành phố phải chịu mọi sự điều động và chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo của Trưởng Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã - đặc khu, đảm bảo cơ chế chỉ huy tập trung, thống nhất trong công tác chuẩn bị, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai đảm bảo quá trình xử lý sự cố thiên tai được kịp thời, nhanh chóng và an toàn cho Nhân dân.
Điều 28. Các sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố, Ủy ban nhân dân phường - xã - đặc khu căn cứ Phương án này rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng Phương án phòng chống, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai tại địa phương, đơn vị mình.
Chương VI
LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN PHÒNG, CHỐNG, ỨNG PHÓ THIÊN TAI
Điều 29. Lực lượng
1. Tùy theo tình hình diễn biến và mức độ ảnh hưởng, thiệt hại của thiên tai mà việc huy động lực lượng từ các cấp, các ngành tham gia công tác phòng, chống, ứng phó thiên tai phải đảm bảo đủ thành phần, số lượng; trong đó, lực lượng nòng cốt huy động từ lực lượng vũ trang Thành phố (Bộ Tư lệnh Thành phố, Công an Thành phố) và các lực lượng huy động tại chỗ (tại cấp xã).
2. Lực lượng ở cấp Thành phố do Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự Thành phố quyết định việc điều động và phân công, bố trí lực lượng để chi viện cho các địa phương theo yêu cầu. Lực lượng ở cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định điều động và phân công, bố trí lực lượng.
Điều 30. Phương tiện, trang thiết bị
Phương tiện, trang thiết bị dự kiến huy động để phòng , chống, ứng phó với thiên tai gồm có phương tiện, trang thiết bị cơ động, chi viện của các sở, ngành, đơn vị Thành phố và phương tiện, trang thiết bị tại chỗ của các phường - xã - đặc khu.
Phương án này được phổ biến đến các cấp, các ngành, thông tin rộng rãi đến các tầng lớp Nhân dân, các đơn vị, doanh nghiệp và đăng tải trên trang web của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự Thành phố (mục Phòng chống thiên tai/Phương án)./.
Quyết định 2396/QĐ-UBND năm 2025 về Phương án phòng, chống, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- Số hiệu: 2396/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/10/2025
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Bùi Minh Thạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/10/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
