Hệ thống pháp luật

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 236/QĐ-NH9

Hà Nội, ngày 09 tháng 9 năm 1995

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA CÁC VỤ, CỤC Ở NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC TRUNG ƯƠNG

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC 

Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước ngày 23-5-1990;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 20/CP ngày 1-3-1995 của Chính phủ về tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo Ngân hàng Nhà nước
,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này quy chế về trách nhiệm phối hợp công tác giữa các Vụ, Cục ở Ngân hàng Nhà nước Trung ương.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3: Thủ trưởng các Vụ, Cục và các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước thi hành quyết định này.

 

 

Cao Sĩ Kiêm

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

VỀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA CÁC VỤ, CỤC Ở NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC TRUNG ƯƠNG
(Ban hành theo QĐ số 236 ngày 9-9-1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:

Điều 1: Các Vụ, Cục (gọi chung là đơn vị) thuộc tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngoài trách nhiệm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ theo quy chế tổ chức và hoạt động của từng đơn vị, còn có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị khác thực hiện những nhiệm vụ có liên quan để đảm bảo thực hiện đầy đủ và có hiệu quả chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước Trung ương.

Điều 2: Việc thực hiện phối hợp công tác được tiến hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi đơn vị, xác định đơn vị có nhiệm vụ chính là đầu mối và nhiệm vụ phối hợp của các đơn vị liên quan.

Điều 3: Các thành viên trong Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước được phân công phụ trách các khối có trách nhiệm chỉ đạo việc phối hợp công tác giữa các đơn vị trong khối và trao đổi với đồng chí lãnh đạo khác về công việc liên quan giữa các khối.

Văn phòng Thống đốc là đầu mối theo dõi việc thực hiện quy chế phối hợp công tác giữa các đơn vị, trình Thống đốc những vấn đề cần giải quyết, quyết định cuối cùng.

Điều 4: Nội dung phối hợp công tác giữa các đơn vị tập trung vào các lĩnh vực chính sau đây:

1. Việc sửa đổi, bổ sung và ban hành mới chính sách, chế độ và cơ chế quản lý.

2. Mối quan hệ về chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện các chủ trương, biện pháp công tác.

3. Mối quan hệ liên quan đến hoạt động đối ngoại của Ngân hàng Nhà nước.

4. Mối quan hệ trong công tác thông tin.

5. Mối quan hệ về công tác thanh tra, kiểm soát.

6. Mối quan hệ với các Bộ, ngành và với các cơ quan bên ngoài.

7. Mối quan hệ về quản lý chi tiêu, tài sản.

8. Quan hệ về quản lý công tác tổ chức cán bộ và đào tạo.

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ NỘI DUNG CÁC QUAN HỆ PHỐI HỢP

Điều 5: Trong việc xây dựng, ban hành và sửa đổi, bổ sung các chính sách, chế độ và cơ chế quản lý là một chức năng quan trọng của Ngân hàng Trung ương, được phân định như sau:

5.1- Đối với văn bản về chính sách, chế độ, cơ chế, quy chế khi ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung, các đơn vị soạn thảo (theo chức năng nhiệm vụ được phân công) cần lấy ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan về nội dung, trước khi trình Thống đốc. Các đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu và trả lời bằng văn bản (văn bản xin ý kiến cần gửi trước 3-5 ngày để các đơn vị có đủ thời gian nghiên cứu trả lời).

5.2- Các văn bản của đơn vị trình Thống đốc ký ban hành hoặc trình cấp trên ký ban hành phải được thông qua và có ý kiến của Phó Thống đốc phụ trách khối. Trường hợp đồng chí Phó Thống đốc khối đi công tác dài ngày thì phải căn cứ chủ trương của Ban lãnh đạo hoặc ý kiến chỉ đạo của Phó Thống đốc phụ trách khối để trình Thống đốc.

Tất cả các tờ trình phải thông qua Văn phòng Thống đốc.

Điều 6: Quy định mối quan hệ phối hợp trong việc chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện các chủ trương, biện pháp, nhiệm vụ công tác liên quan nhiều đơn vị:

6.1- Các đơn vị triển khai thực hiện các chức năng nhiệm vụ đã được quy định của đơn vị mình theo sự chỉ đạo trực tiếp của đồng chí lãnh đạo phụ trách khối.

6.2- Để tránh chồng chéo trong việc thực hiện một số công việc liên quan nhiều đơn vị, nay quy định đơn vị làm đầu mối chính như sau:

6.2.1- Việc xây dựng các chính sách, chế độ, quy chế, các công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ do Vụ Nghiên cứu kinh tế chịu trách nhiệm chính.

6.2.2- Xây dựng và theo dõi thực hiện về quy chế quản lý ngoại hối do Vụ Quản lý ngoại hối chịu trách nhiệm.

6.2.3- Xây dựng và thực hiện quy chế về tín dụng và bảo lãnh tín dụng của Ngân hàng Nhà nước do Vụ Tín dụng chịu trách nhiệm.

6.2.4- Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các quy chế quản lý, tổ chức và hoạt động của các định chế tài chính quốc doanh và cổ phần do Vụ Các Định chế Tài chính chịu trách nhiệm, trừ hệ thống Quỹ tín dụng do Vụ Quản lý các tổ chức tín dụng nhân dân chịu trách nhiệm.

6.2.5- Việc xây dựng và hướng dẫn thi hành các chính sách, chế độ về thanh toán do Vụ Nghiên cứu kinh tế, việc hướng dẫn về nghiệp vụ, thủ tục thanh toán do Vụ Kế toán - Tài chính chịu trách nhiệm. Hội đồng thanh toán là cơ quan tư vấn, không trực tiếp chỉ đạo điều hành công tác thanh toán. Ban quản lý các dự án hiện đại hoá Ngân hàng có trách nhiệm thường trực tổ chức thực hiện đề án hiện đại hoá thanh toán vay của WB.

6.2.6- Về quản lý tổ chức và hoạt động của các thị trường tiền tệ:

- Thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng: Do Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm.

- Thị trường nội tệ liên Ngân hàng và thị trường tín phiếu: Do Vụ Tín dụng chịu trách nhiệm.

Điều 7: Mối quan hệ phối hợp giữa các đơn vị liên quan các hoạt động đối ngoại của Ngân hàng Nhà nước:

7.1- Về việc quản lý vay và trả nợ nước ngoài, quy định trách nhiệm như sau:

7.1.1- Đối với Vụ Quản lý ngoại hối:

- Nghiên cứu các chủ trương, chính sách, trình ban hành các văn bản pháp quy về quản lý vay và trả nợ thương mại nước ngoài.

- Xem xét các dự án của các doanh nghiệp xin vay vốn nước ngoài (về tư cách pháp nhân, năng lực tài chính, luận chứng kinh tế - kỹ thuật, điều kiện vay trả, khả năng trả nợ...).

- Theo dõi quản lý việc vay và trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp.

- Chuẩn bị các tư liệu, điều kiện liên quan việc tham gia các câu lạc bộ Paris. Luân Đôn.

7.1.2- Đối với Vụ Quan hệ quốc tế.

- Làm đầu mối xử lý công việc liên quan đến các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế và quan hệ song phương giữa Việt Nam với Chính phủ, Ngân hàng Trung ương, Ngân hàng thương mại các nước.

- Tiến hành đàm phán và ký kết các khoản Ngân hàng Nhà nước vay nước ngoài và các khoản vay nợ viện trợ do Chính phủ uỷ nhiệm.

- Hướng dẫn rút vốn vay nước ngoài từ các tổ chức quốc tế.

- Làm báo cáo tổng kết công tác đối ngoại; các đơn vị liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo về các hoạt động đối ngoại để Vụ Quan hệ quốc tế tổng hợp trình Thống đốc và báo cáo Chính phủ.

7.1.3- Đối với Vụ Tín dụng: Sau khi có ý kiến của Vụ Quản lý ngoại hối về điều kiện vay trả các khoản vay thương mại, Vụ Tín dụng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài, nếu có yêu cầu.

- Xác định tư cách pháp nhân và năng lực tài chính của các tổ chức môi giới trong việc vay vốn nước ngoài.

- Thẩm định luận chứng kinh tế kỹ thuật khi vay vốn nước ngoài của các doanh nghiệp trong nước.

7.1.4- Đối với Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước: Thực hiện các nghiệp vụ rút vốn, mở sổ sách hạch toán, theo dõi đối với các khoản vay nợ nước ngoài; hàng tháng cung cấp số liệu về việc rút vốn cho Vụ Quan hệ quốc tế, Quản lý ngoại hối, Nghiên cứu kinh tế để lập các báo cáo đối ngoại, quản lý nợ và lập cán cân thanh toán.

7.2- Về việc quản lý các dự án tài trợ của nước ngoài đối với Ngân hàng Nhà nước.

- Việc quản lý các dự án tài trợ của nước ngoài liên quan đến công tác đào tạo: Giao Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo.

- Đối với các dự án tài trợ theo từng lĩnh vực có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của đơn vị nào thì đơn vị đó quản lý và thực hiện.

- Đối với các dự án tài trợ có liên quan đến nhiều đơn vị: Giao cho Vụ Quan hệ quốc tế làm đầu mối quản lý và thực hiện có sự phối hợp với các đơn vị có liên quan.

7.3- Về xử lý công việc trong quan hệ đối ngoại:

- Khách chung của Ngân hàng Nhà nước và khách của Ban lãnh đạo do Văn phòng Thống đốc chịu trách nhiệm từ khâu lập và bố trí kế hoạch làm việc, tiếp xúc, đón tiếp, lễ tân và phiên dịch.

- Khách của các đơn vị do các đơn vị tiếp và làm việc theo kế hoạch đã được thông báo, văn phòng phục vụ lễ tân.

- Việc chuẩn bị nội dung và chương trình của các đoàn khách thuộc các tổ chức tiền tệ quốc tế vào làm việc với Ngân hàng Nhà nước do Vụ Quan hệ quốc tế chịu trách nhiệm.

- Việc nhận lời mời và cử các đoàn, cán bộ đi tham quan, khảo sát, hội thảo, học tập, làm việc ở nước ngoài do các Phó Thống đốc hay bất kỳ đơn vị nào tiếp nhận đều phải qua Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo trình xin ý kiến Thống đốc. Sau khi có ý kiến chấp thuận của Thống đốc, Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan xét cử nhân sự trình Thống đốc quyết định.

- Việc cấp visa cho các đoàn ra vào tập trung vào một đầu mối là Văn phòng Thống đốc; trong thời hạn 7 ngày, Văn phòng Thống đốc thông báo kết quả cho các đơn vị xin cấp visa.

- Việc tổ chức Hội thảo của nước ngoài ở trong nước do Văn phòng Thống đốc làm đầu mối và thông báo các Vụ liên quan chuẩn bị nội dung tham gia.

Điều 8: Mối quan hệ trong việc tiếp nhận, cung cấp, sử dụng thông tin:

8.1- Để phục vụ việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện chính sách tiền tệ, Vụ Nghiên cứu kinh tế là đầu mối tiếp nhận các thông tin về lĩnh vực hoạt động Ngân hàng. Các đơn vị liên quan cung cấp thông tin và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin theo quy định:

- Vụ Quản lý Ngoại hối: Cung cấp thông tin về việc thực hiện chính sách quản lý ngoại hối, tỷ giá, quản lý vàng bạc, đá quý, tình hình giải quyết các khoản vay nợ thương mại nước ngoài.

- Vụ Quan hệ quốc tế: Cung cấp thông tin về tình hình ký kết văn bản hợp tác, hiệp định tín dụng với các tổ chức quốc tế, Chính phủ song phương, các Ngân hàng Trung ương, Ngân hàng thương mại mà Ngân hàng Nhà nước ký vay hoặc thay mặt Chính phủ ký vay.

- Vụ tín dụng: Cung cấp thông tin về hạn mức tín dung, tái cấp vốn, tình hình hoạt động của thị trường nội tệ liên Ngân hàng, thị trường tín phiếu, tình hình lãi suất.

- Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước: Cung cấp thông tin về tình hình thực hiện dự trữ bắt buộc, hoạt động của thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng, tình hình hoạt động của quỹ kinh doanh ngoại tệ, thanh toán vay nợ, viện trợ quốc tế.

- Vụ phát hành - kho quỹ: Tình hình thu chi tiền mặt.

- Các đơn vị khác: Cung cấp kịp thời và đầy đủ những thông tin có liên quan đến việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ.

8.2- Vụ Tín dụng có nhiệm vụ tổ chức hoạt động thông tin tín dụng, làm đầu mối thu nhập và cung cấp thông tin đối với các tổ chức tín dụng để góp phần ngăn ngừa, hạn chế và phân tán rủi ro trong kinh doanh tín dụng; thu thập và cung cấp cho lãnh đạo và các đơn vị liên quan về tình hình các mặt cần lưu ý của các doanh nghiệp nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam.

8.3- Vụ Thông tin kinh tế nghiệp vụ Ngân hàng: Làm đầu mối cung cấp thông tin để phục vụ công tác chỉ đạo, tuyên truyền trong và ngoài ngành qua các báo và tạp chí.

8.4- Trung tâm tin học tiếp nhận, xử lý và cung cấp thông tin qua mạng lưới vi tính.

8.5- Các đơn vị khác tiếp nhận, xử lý thông tin thuộc lĩnh vực mình phụ trách thông qua các báo cáo và thống kê nghiệp vụ đã được quy định.

8.6- Về việc tiếp nhận, mua và sử dụng thông tin từ bên ngoài:

- Các tài liệu có giá trị phục vụ cho công tác nghiên cứu do các Vụ, Cục tiếp nhận được từ bên ngoài thì sau khi nghiên cứu xong những vấn đề có liên quan phải cung cấp cho thư viện một bản để làm tài liệu tham khảo chung.

- Việc mua thông tin phục vụ cho công tác nghiên cứu phải do lãnh đạo duyệt và phải có sự phối hợp trao đổi giữa các đơn vị trong sử dụng để tránh lãng phí, trùng lặp.

8.7- Trách nhiệm của các Vụ, cục trong việc xây dựng các báo cáo thường niên:

- Văn phòng Thống đốc: Báo cáo tổng kết chung toàn ngành.

- Vụ Nghiên cứu kinh tế: Báo cáo xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ.

- Các vụ, cục khác: báo cáo theo lĩnh vực chuyên môn.

Điều 9: Mối quan hệ về công tác thanh tra, kiểm soát: Là một chức năng quan trọng của Ngân hàng Nhà nước Trung ương, được quy định như sau:

9.1- Thanh tra Ngân hàng Nhà nước là đơn vị chịu trách nhiệm chính về việc:

9.1.1- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện việc thanh tra bằng các nghiệp vụ và phương pháp của mình đối với các Ngân hàng thương mại trong nước, chi nhánh và Văn phòng đại diện Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh, công ty tài chính.

9.1.2- Quản lý Nhà nước về công tác thanh tra trong hệ thống Ngân hàng theo pháp lệnh về thanh tra.

9.1.3- Thẩm định và phản biện việc xét cấp giấy phép hoạt động, xếp loại các tổ chức tín dụng.

9.1.4- Quản lý công tác xét, giải quyết khiếu nại trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, chủ trì và phối hợp với Vụ, Cục liên quan để giải quyết những vụ việc thuộc thẩm quyền và trách nhiệm Thống đốc.

9.2- Vụ Quản lý các tổ chức tín dụng nhân dân chịu trách nhiệm tổ chức và hướng dẫn việc thanh tra, kiểm soát đối với các hợp tác xã tín dụng, và các quỹ tín dụng nhân dân. Theo định kỹ Vụ Quản lý các tổ chức tín dụng nhân dân thông báo cho Thanh tra Ngân hàng Nhà nước về kết quả kiểm tra đối với hệ thống Quỹ Tín dụng nhân dân để làm báo cáo tổng hợp về hoạt động thanh tra, kiểm tra.

9.3- Vụ Tổng kiểm soát là đơn vị có trách nhiệm chính về kiểm soát và kiểm toán nội bộ toàn diện các mặt hoạt động của các đơn vị thuộc bộ máy Ngân hàng Nhà nước theo quy chế về kiểm soát nội bộ đã được ban hành. Định kỳ Vụ Tổng kiểm soát có văn bản thông báo cho Thanh tra Ngân hàng Nhà nước biết kết quả kiểm soát đối với hệ thống Ngân hàng Nhà nước.

9.4- Vụ Pháp chế là đơn vị chịu trách nhiệm thẩm định, kiểm soát tính pháp lý về hình thức văn bản pháp quy và các quyết định của Thống đốc - Các đơn vị soạn thảo chịu trách nhiệm về nội dung.

9.5- Các đơn vị khác có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu của các đơn vị nói ở các điểm 7.1 - 7.4 về việc báo cáo, cung cấp tình hình, tư liệu để các đơn vị trên thực hiện trách nhiệm thanh tra, kiểm soát, thẩm định được quy định.

Điều 10: Mối quan hệ với các Bộ, ngành, địa phương và cơ quan bên ngoài:

Về việc giải quyết các văn thư, trả lời và làm việc với các cơ quan, đơn vị trong và ngoài ngành theo quy định:

10.1- Việc trả lời các cơ quan thông tin, báo chí do Vụ Thông tin kinh tế nghiệp vụ Ngân hàng làm đầu mối, có sự phối hợp về nội dung đối với các đơn vị liên quan.

10.2- Việc trả lời các cơ quan pháp luật do Vụ Pháp chế làm đầu mối.

10.3- Việc trả lời các khiếu nại của dân liên quan đến Ngân hàng do Thanh tra Ngân hàng Nhà nước làm đầu mối.

10.4- Các văn bản trả lời các Bộ, ngành do các Vụ, Cục chức năng soạn thảo nội dung và cấp tương đương ký trả lời (cấp nào ký văn bản hỏi, cấp tương đương của ta ký công văn trả lời). Việc trả lời cấp uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh do Lãnh đạo ngành ký.

10.5- Việc tiếp và làm việc với các ngành, các cấp đến Ngân hàng Nhà nước Trung ương làm việc do Văn phòng Thống đốc làm đầu mối. Văn phòng Thống đốc báo cáo và bố trí chương trình nếu làm việc với Ban lãnh đạo, thông báo và hướng dẫn nếu làm việc với các Vụ, Cục.

10.6- Lãnh đạo ngành và cấp Vụ được cử đi dự các cuộc họp do Chính phủ, các Bộ, ngành tổ chức phải báo cáo lại nội dung cho Ban lãnh đạo; nếu nội dung có liên quan đến nhiều đơn vị thì phải tổ chức cuộc họp để thông báo, hướng dẫn thực hiện hoặc trao đổi trực tiếp để thực hiện, triển khai.

10.7- Việc tiếp dân hàng tuần giao Chánh thanh tra thay mặt Thống đốc thực hiện và báo cáo lại.

Điều 11: Về quản lý chi tiêu, tài sản ở Ngân hàng Trung ương:

- Cục Quản trị là đầu mối quản lý chi tiêu, mua sắm, trang thiết bị, sửa chữa, theo dõi việc sử dụng tài sản; hướng dẫn và tổ chức hạch toán chi tiêu tài chính ở Ngân hàng Trung ương; quản lý công tác xây dựng cơ bản trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước.

- Các đơn vị được trang bị tài sản phục vụ cho công tác có trách nhiệm bảo quản, sử dụng đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Cụ Quản trị.

Điều 12: Mối quan hệ về công tác tổ chức, cán bộ và đào tạo, thi đua khen thưởng, kỷ luật:

12.1- Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo là đơn vị có trách nhiệm chính về các công việc:

12.1.1- Làm các thủ tục theo quy định về quản lý cán bộ gồm quản lý hồ sơ, điều động, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết các chính sách, chế độ đối với diện cán bộ do Thống đốc quản lý.

12.1.2- Quản lý và giải quyết những vấn đề về cán bộ nhân viên của Ngân hàng Trung ương diện được phân cấp, uỷ quyền theo đúng chủ trương của Nhà nước và của Thống đốc và đề nghị của các đơn vị.

12.1.3- Quản lý Nhà nước về công tác đào tạo của ngành.

12.1.4- Thường trực và quản lý công tác thi đua khen thưởng của ngành.

12.2- Các đơn vị khác có trách nhiệm:

12.2.1- Tìm người có khả năng và phù hợp yêu cầu công việc để bổ sung cho biên chế được duyệt còn thiếu để Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo làm thủ tục tiếp nhận hoặc tuyển dụng.

12.2.2- Trực tiếp quản lý công tác và các mặt liên quan đối với cán bộ nhân viên của đơn vị mình.

12.2.3- Xem xét, đề nghị Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo hoặc qua Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo để trình Thống đốc giải quyết những vấn đề về cán bộ, Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo phải làm thủ tục trình hoặc giải quyết kịp thời đề nghị của các đơn vị về công tác cán bộ, theo quy định về phân cấp uỷ quyền.

12.3- Những vấn đề liên quan quyền lợi cán bộ được thực hiện thông qua các hội đồng các cấp theo thành phần và thẩm quyền được quy định như:

12.3.1- Hội đồng thi đua về xét khen thưởng đối với các đơn vị và cá nhân.

12.3.2- Hội đồng kỷ luật về xét kỷ luật.

12.3.3- Hội đồng phân phối nhà về vấn đề nhà ở v.v...

III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13: Việc sửa đổi, bổ sung các điều khoản trong Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 236/QĐ-NH9 năm 1995 về Quy chế về trách nhiệm phối hợp công tác giữa các vụ, Cục ở Ngân hàng Nhà nước Trung ương do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

  • Số hiệu: 236/QĐ-NH9
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 09/09/1995
  • Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
  • Người ký: Cao Sĩ Kiêm
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 09/09/1995
  • Ngày hết hiệu lực: 16/10/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản