Hệ thống pháp luật

BỘ Y TẾ
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 23/2006/QĐ-BYT

Hà Nội, ngày 08 tháng 8 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM CHĂM SÓC SỨC KHOẺ SINH SẢN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG”

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 11/2005/TTLT-BYT-BNV ngày 12/4/2005 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về y tế ở địa phương;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ tưởng Vụ Sức khoẻ sinh sản,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 2792/2000/QĐ-BYT ngày 16/9/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành bản “Quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Trung tâm Bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em và kế hoạch hoá gia đình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Đội Bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em và kế hoạch hoá gia đình thuộc Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh”.

Điều 3. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Sức khoẻ sinh sản, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

BỘ TRƯỞNG



 
Trần Thị Trung Chiến

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM CHĂM SÓC SỨC KHOẺ SINH SẢN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TW
 (Ban hành kèm theo Quyết định số: 23/2006/QĐ-BYT ngày 08/8/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

Chương 1:

 QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vị trí, vai trò

Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản tỉnh) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế, chịu sự quản lý toàn diện của Giám  đốc Sở Y tế, sự chỉ đạo về chuyên môn, kỹ thuật của Bộ Y tế.

Điều 2. Tư cách pháp nhân

Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản tỉnh có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước.

Chương 2:

 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 3. Chức năng

Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản tỉnh có chức năng tham mưu cho Giám đốc Sở Y tế về công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản của tỉnh; tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về chăm sóc sức khoẻ sinh sản trên địa bàn tỉnh.

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn

1. Xây dựng kế hoạch triển khai các nhiệm vụ chuyên môn, kỹ thuật về chăm sóc sức khoẻ sinh sản trên cơ sở chiến lược Quốc gia về chăm sóc sức khoẻ sinh sản của Bộ Y tế và tình hình thực tế của tỉnh trình Giám đốc Sở Y tế phê duyệt;

2. Thực hiện các hoạt động sau:

a) Triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật và tư vấn về: Chăm sóc sức khoẻ phụ nữ, sức khoẻ bà mẹ; chăm sóc sức khoẻ sinh sản người cao tuổi; kế hoạch hoá gia đình; phá thai an toàn; phòng, chống các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền theo đường tình dục; chăm sóc sức khoẻ sinh sản vị thành niên và nam học; dự phòng điều trị vô sinh, dự phòng điều trị sớm ung thư đường sinh sản; chăm sóc sức khoẻ trẻ em, phòng chống suy dinh dưỡng;

b) Chỉ đạo, hướng dẫn và giám sát chuyên môn, kỹ thuật về các hoạt động thuộc lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ sinh sản đối với các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh;

c) Phối hợp với Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khoẻ và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai thực hiện công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ sinh sản;

d) Tham gia đào tạo và đào tạo lại chuyên môn, kỹ thuật về lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ sinh sản theo kế hoạch của tỉnh và Trung ương cho cán bộ chuyên khoa và các cán bộ khác;

đ) Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật về lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ sinh sản;

e) Quản lý và tổ chức triển khai thực hiện các dự án thuộc chương trình mục tiêu y tế quốc gia và các dự án khác thuộc lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ sinh sản được Giám đốc Sở Y tế phân công;

g) Tổ chức triển khai thực hiện các dịch vụ về chăm sóc sức khoẻ sinh sản theo quy định của pháp luật; căn cứ vào điều kiện, năng lực và nhu cầu thực tế ở địa phương, Giám đốc Sở Y tế quy định theo thẩm quyền việc khám, điều trị, theo dõi và thực hiện những xét nghiệm cận lâm sàng đối với các trường hợp có liên quan đến lĩnh vực sức khoẻ sinh sản tại Trung tâm theo quy định của pháp luật;

h) Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá các hoạt động thuộc lĩnh vực phụ trách;

i) Thực hiện quản lý cán bộ, chế độ chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và quản lý tài chính, tài sản của đơn vị theo quy định của pháp luật;

k) Thực hiện các chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật;

l) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Sở Y tế giao.

Chương 3:

CƠ CẤU TỔ CHỨC

Điều 5. Tổ chức bộ máy

1. Lãnh đạo Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản tỉnh có Giám đốc và các Phó Giám đốc.

 2. Các phòng chức năng gồm:

a) Phòng Kế hoạch - Tài chính;

b) Phòng Tổ chức - Hành chính.

3. Các khoa chuyên môn gồm:

a) Khoa Chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và Kế hoạch hoá gia đình;

b) Khoa Chăm sóc sức khoẻ sinh sản vị thành niên và Nam học;

c) Khoa Chăm sóc sức khoẻ trẻ em và Phòng chống suy dinh dưỡng;

d) Khoa Dược-Cận lâm sàng.

Điều 6. Biên chế và định mức lao động

Biên chế, định mức lao động của Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản tỉnh được thực hiện the quy định của pháp luật.

Điều 7. Kinh phí hoạt động

1. Ngân sách sự nghiệp y tế.

2. Ngân sách chương trình mục tiêu y tế quốc gia.

3. Thu phí theo quy định của pháp luật.

4. Viện trợ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

Điều 8. Nhiệm vụ của các Khoa, Phòng

1. Phòng Kế hoạch - Tài chính:

a) Xây dựng kế hoạch năm, quý, tháng của Trung tâm; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả rút kinh nghiệm việc thực hiện các kế hoạch đó;

b) Tổng hợp dự trù thuốc, vật tư, hoá chất và các trang thiết bị cần thiết để phục vụ cho hoạt động của Trung tâm và các đơn vị có liên quan thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản trên địa bàn tỉnh;

c) Quản lý và cấp phát kinh phí cho các hoạt động phục vụ công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản theo kế hoạch đã được phê duyệt, chịu trách nhiệm thanh quyết toán theo quy định;

d) Tham gia tổ chức thực hiện công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ của Trung tâm và cho tuyến dưới;

đ) Tổng hợp các mặt hoạt động của Trung tâm, thu thập thông tin, phân tích số liệu; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định;

e) Làm đầu mối tổng hợp các dự án trong và ngoài nước của Trung tâm.

2. Phòng Tổ chức - Hành chính:

a) Quản lý công tác tổ chức, cán bộ; thực hiện các chế độ chính sách, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ hành chính, quản trị phục vụ cho hoạt động của Trung tâm;

c) Quản lý tài sản của Trung tâm;

d) Làm đầu mối tổ chức các hội thảo, hội nghị, tập huấn, các hoạt động về thông tin, truyền thông, giáo dục sức khoẻ về chăm sóc sức khoẻ sinh sản.

3. Khoa Chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và Kế hoạch hoá gia đình:

a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động về chăm sóc sức khoẻ phụ nữ, sức khoẻ bà mẹ; sức khoẻ sinh sản người cao tuổi; kế hoạch hoá gia đình; phá thai an toàn; phòng, chống nhiễm khuẩn đường sinh sản, dự phòng điều trị vô sinh; dự phòng điều trị sớm ung thư đường sinh sản;

b) Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh;

c) Làm đầu mối triển khai thực hiện các chương trình, dự án và cung cấp các dịch vụ liên quan đến chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và kế hoạch hoá gia đình theo quy định của pháp luật.

4. Khoa Chăm sóc sức khoẻ sinh sản vị thành niên và Nam học:

a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động về chăm sóc sức khoẻ sinh sản vị thành niên và nam học;

b) Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về chăm sóc sức khoẻ sinh sản vị thành niên và nam học trên địa bàn tỉnh;

c) Làm đầu mối triển khai thực hiện các chương trình, dự án và cung cấp các dịch vụ liên quan đến chăm sóc sức khoẻ sinh sản vị thành niên và nam học theo quy định của pháp luật.

5. Khoa Chăm sóc sức khoẻ trẻ em và Phòng chống suy dinh dưỡng:

a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động về chăm sóc sức khoẻ trẻ em và phòng chống suy dinh dưỡng;

b) Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về chăm sóc sức khoẻ trẻ em và phòng chống suy dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh;

c) Làm đầu mối triển khai thực hiện các chương trình, dự án và cung cấp các dịch vụ liên quan đến chăm sóc sức khoẻ trẻ em và phòng chống suy dinh dưỡng theo quy định của pháp luật.

6. Khoa Dược - Cận lâm sàng:

a) Xây dựng kế hoạch vật tư, dụng cụ trang thiết bị, thuốc, hoá chất phục vụ cho các hoạt động của Trung tâm và các đơn vị có hoạt động liên trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ sinh sản trên địa bàn tỉnh; quản lý vật tư, dụng cụ trang thiết bị, thuốc, hoá chất phục vụ cho các hoạt động của Trung tâm;

b) Thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng phục vụ yêu cầu hoạt động thuộc lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ sinh sản;

c) Thực hiện các hoạt động phòng, chống nhiễm khuẩn thuộc lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ sinh sản;

d) Hướng dẫn và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện áp dụng thường quy các kỹ thuật xét nghiệm theo quy định đối với tuyến huyện, các cơ sở y tế trên địa bàn;

đ) Triển khai thực hiện các dịch vụ cận lâm sàng thuộc lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ sinh sản theo quy định của pháp luật./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 23/2006/QĐ-BYT Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

  • Số hiệu: 23/2006/QĐ-BYT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 08/08/2006
  • Nơi ban hành: Bộ Y tế
  • Người ký: Trần Thị Trung Chiến
  • Ngày công báo: 23/08/2006
  • Số công báo: Từ số 65 đến số 66
  • Ngày hiệu lực: 07/09/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 15/02/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản