Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2253/QĐ-UBND | Hải Dương, ngày 16 tháng 10 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 334/QĐ-TTG NGÀY 01/4/2023 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHIẾN LƯỢC ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN VÀ CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 334/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 2583/STNMT- KSNKB ngày 12 tháng 10 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Quyết định số 334/QĐ-TTg ngày 01/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Hải Dương (Có Kế hoạch chi tiết gửi kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 334/QĐ-TTG NGÀY 01/4/2023 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHIẾN LƯỢC ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN VÀ CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tập trung quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 10-NQ/TW); Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 22/7/2022 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 88/NQ-CP); Quyết định số 334/QĐ-TTg ngày 01/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi là Quyết định 334/QĐ-TTg) nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng; cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tỉnh về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045.
- Cụ thể hóa các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Quyết định số 334/QĐ-TTg thành các công việc cụ thể và tổ chức thực hiện đảm bảo tiến độ, hoàn thành các mục tiêu đề ra.
- Phân công rõ trách nhiệm các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan đảm bảo hoàn thành các nội dung của Quyết định số 334/QĐ-TTg.
2. Yêu cầu
- Các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở triển khai quán triệt sâu sắc các quan điểm chỉ đạo; xác định nhiệm vụ trọng tâm để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Nghị quyết số 10-NQ/TW; Nghị quyết số 88/NQ-CP và Quyết định số 334/QĐ-TTg.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản đảm bảo đồng bộ, thiết thực, hiệu quả và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, tình hình thực tế tại địa phương, cơ quan, đơn vị; thường xuyên kiểm tra, giám sát và định kỳ hằng năm tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, rút kinh nghiệm và đề ra các giải pháp để thực hiện có hiệu quả trong thời gian tiếp theo.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các sở, ngành và chính quyền địa phương; thống nhất và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của tài nguyên địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng
1.1. Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch, giải pháp để nêu cao vai trò trách nhiệm, nhất là của người đứng đầu, của đảng viên, công chức, viên chức trong tuyên truyền pháp luật về tài nguyên địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng; chủ động, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng theo chức năng, thẩm quyền của ngành, lĩnh vực, địa bàn phụ trách; đưa nội dung tăng cường công tác quản lý về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng vào chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan.
1.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về địa chất, khoáng sản; tập trung phổ biến, quán triệt nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, đảng viên và của các tầng lớp nhân dân về tầm quan trọng của tài nguyên địa chất, khoáng sản; về vai trò, vị trí của ngành địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng; về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. Việc quản lý, khai thác và sử dụng khoáng sản phải bảo đảm tiết kiệm, có hiệu quả, phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và bảo vệ môi trường trên cơ sở áp dụng công nghệ tiên tiến kết hợp hài hòa với bảo tồn, dự trữ khoáng sản cho tương lai.
1.3. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung của Quyết định số 334/QĐ-TTg, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về khoáng sản, nghiệp vụ chuyên môn về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện, cấp xã .
2. Công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng
2.1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên rà soát, đề xuất sửa đổi, điều chỉnh cơ chế, chính sách tài chính trong hoạt động khoáng sản cho phù hợp với thực tiễn nhằm khuyến khích sử dụng tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả khoáng sản.
- Thường xuyên làm tốt công tác rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên khoáng sản; kịp thời tham mưu đề xuất sửa đổi, bổ sung các nội dung không còn phù hợp hoặc có mâu thuẫn giữa các quy định của pháp luật; đề xuất ban hành các quy định mới để giải quyết các vấn đề thực tiễn phát sinh tại địa phương; đẩy mạnh công khai thông tin vi phạm và xử lý vi phạm về khoáng sản.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tiếp tục rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường phù hợp với thực tiễn; hoàn thiện cơ chế quản lý về khoáng sản theo nguyên tắc thị trường; kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác khoáng sản, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch, chống tiêu cực, lãng phí tài nguyên khoáng sản, tăng nguồn thu cho ngân sách tỉnh.
2.2. Sở Tài chính
Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh về cơ chế, chính sách trong hoạt động khoáng sản đảm bảo theo đúng quy định về chế độ, chính sách hiện hành.
2.3. Sở Công Thương
- Tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện các quy định về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng liên quan đến ngành Công thương.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác quản lý, cấp phép các hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2.4. Sở Xây dựng
- Tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện các quy định về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng liên quan đến ngành xây dựng.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác quản lý, cấp phép các hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
3. Công tác quy hoạch, quản lý và bảo vệ khoáng sản
3.1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan thực hiện tốt các nội dung của Phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hải Dương thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 đã được tích hợp trong Quy hoạch tỉnh Hải Dương thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050.
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm các nội dung của Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 160/QĐ-UBND ngày 03/02/2023 (sau đây gọi là Quyết định số 160/QĐ-UBND).
3.2. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường kiểm soát các bến bãi, kiểm tra hóa đơn, nguồn gốc xuất xứ khoáng sản, không để các bến bãi trở thành nơi tập kết, trung chuyển khoáng sản không rõ nguồn gốc nhằm xử lý triệt để hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh.
4. Công tác quản lý nhà nước về tài nguyên địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng
4.1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện quản lý, khai thác khoáng sản theo quy hoạch; thường xuyên rà soát, tham mưu UBND tỉnh về các khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, bổ sung hoặc đưa ra khỏi quy hoạch khoáng sản các khu vực hoạt động khoáng sản; khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu đẩy mạnh hoạt động cấp phép khai thác khoáng sản thông qua hình thức đấu giá quyền khai thác khoáng sản; việc cấp giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác khoáng sản và gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản theo đúng quy định; việc khai thác khoáng sản trong diện tích đất của các dự án đầu tư, của các hộ gia đình, cá nhân theo đúng pháp luật; không cấp phép, gia hạn đối với những khu vực không đáp ứng đúng các yêu cầu theo quy định của pháp luật về khoáng sản.
- Ưu tiên cấp phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, vật liệu san lấp phục vụ cho xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các công trình trọng điểm có tác dụng lan tỏa quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; cho các tổ chức, cá nhân có năng lực, kinh nghiệm, sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, có kế hoạch khai thác hợp lý và hiệu quả các loại khoáng sản gắn với địa chỉ sử dụng khoáng sản cụ thể, bảo vệ môi trường sinh thái theo mô hình kinh tế tuần hoàn.
- Thực hiện các giải pháp theo quy định của pháp luật về khoáng sản nhằm quản lý chặt chẽ khối lượng, trữ lượng khoáng sản thực tế khai thác tại các mỏ, tránh thất thoát ngân sách nhà nước.
- Hướng dẫn, đôn đốc, yêu cầu chủ giấy phép thực hiện nghiêm việc cải tạo, phục hồi môi trường, đóng cửa mỏ sau khai thác; nghiên cứu, đánh giá thực tế tình hình thực hiện các biện pháp cải tạo, phục hồi môi trường hiện nay, từ đó đề xuất các biện pháp để bảo đảm công tác này đi vào thực chất, hiệu quả.
- Tiếp tục phối hợp với Công an tỉnh, các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt Đề án phòng, chống khai thác cát trái phép trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về khoáng sản, kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm về đất đai, khoáng sản, môi trường và nghĩa vụ tài chính trong quá trình hoạt động khoáng sản.
4.2. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, đơn vị liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm hoạt động vận chuyển và kinh doanh khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp; đặc biệt là than, cát, sỏi lòng sông, khoáng sản làm vật liệu san lấp không rõ nguồn gốc trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường quản lý hoạt động công nghiệp về khoáng sản trên địa bàn tỉnh, nhất là đối với hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; rà soát các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu hao nguyên nhiên liệu, nhân công đối với khai thác, chế biến khoáng sản cho mỗi đơn vị sản phẩm trên địa bàn tỉnh để làm cơ sở kiểm tra, giám sát và xác định nghĩa vụ ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp.
4.3. Sở Xây dựng
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác lập quy hoạch, cấp phép hoạt động khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định về các quy chuẩn kỹ thuật trong việc sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và san lấp trên địa bàn tỉnh.
4.4. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn đăng ký hoạt động các phương tiện thủy nội địa cho các chủ dự án hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên đường thủy nội địa địa phương, các đơn vị được cấp phép khai thác tài nguyên khoáng sản.
- Hướng dẫn các chủ dự án về luồng, tuyến giao thông thủy nội địa trên các tuyến sông địa phương quản lý. Là đầu mối hướng dẫn chủ dự án làm việc với Cục đường thủy nội địa về luồng tuyến vận tải thủy trên các tuyến sông Trung ương quản lý.
- Xác định phạm vi, quy mô, ranh giới các khu vực thuộc phạm vi bảo vệ an toàn luồng tuyến, các công trình trên sông thuộc thẩm quyền quản lý; tăng cường kiểm tra, giám sát các chủ đầu tư thực hiện các dự án nạo vét, khơi thông luồng; xử lý nghiêm các trường hợp thực hiện không đúng thiết kế.
- Phối hợp xử lý các trường hợp lợi dụng việc nạo vét, khơi thông luồng để khai thác cát, khoáng sản trái phép.
4.5. Cục Thuế tỉnh
- Tăng cường công tác quản lý thu thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản; xử lý theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị, doanh nghiệp không có giấy phép khai thác khoáng sản nhưng có kê khai nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
- Định kỳ hàng năm chuyển thông tin về sản lượng khai thác khoáng sản của người nộp thuế tới Sở Tài nguyên và Môi trường để phối hợp quản lý.
4.6. Công an tỉnh
- Tiếp tục thực hiện nghiêm các nội dung, chỉ đạo tại Nghị quyết số 10- NQ/TW; Nghị quyết số 88/NQ-CP và Quyết định số 334/QĐ-TTg.
- Xây dựng các phương án, kế hoạch công tác tham gia bảo đảm an ninh lĩnh vực địa chất, khoáng sản. Kịp thời xử lý các vấn đề nảy sinh liên quan đến an ninh quốc gia, an ninh kinh tế…trong quá trình thực hiện các đề án, dự án, chương trình phát triển ngành địa chất, khoáng sản.
- Thông qua công tác chủ động phát hiện những sơ hở, thiếu sót trong quy định của pháp luật, cơ chế, chính sách và công tác quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động khoáng sản để kịp thời tham mưu, đề xuất với Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ đạo và kiến nghị các sở, ngành liên quan có biện pháp chấn chỉnh và khắc phục nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về khoáng sản.
- Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ chức năng, Công an các huyện, thị xã, thành phố và Công an các xã, phường, thị trấn phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan và chính quyền địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản và các quy định có liên quan. Thực hiện đảm bảo an ninh trật tự đối với các khu vực có hoạt động thăm dò, khai thác, vận chuyển, tập kết và kinh doanh khoáng sản.
- Đẩy mạnh công tác nắm tình hình, phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện, cấp xã trong công tác kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm đối với các vi phạm về thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép; vận chuyển, tập kết, tàng trữ, tiêu thụ và kinh doanh khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp.
- Tăng cường chỉ đạo lực lượng nghiệp vụ (Cảnh sát giao thông, Cảnh sát Môi trường...), Công an các huyện, thị xã, thành phố và Công an xã, phường, thị trấn chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức tuần tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với các hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông trái phép; vận chuyển, tập kết, tàng trữ, tiêu thụ và kinh doanh cát, sỏi không có nguồn gốc hợp pháp trên địa bàn tỉnh.
4.7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Đẩy mạnh phát động các phong trào bảo vệ an toàn đê điều, an toàn đập thủy lợi tới tổ chức và nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, tự giác thực hiện nghiêm túc và tích cực tham gia hoạt động phòng ngừa, đấu tranh với những vi phạm pháp luật trong hoạt động khai thác, tập kết bến bãi, kinh doanh khoáng sản.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương liên quan quản lý hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi do UBND tỉnh quản lý theo quy định của Luật Thủy lợi; bảo vệ lòng, bờ bãi sông gắn với yêu cầu về chỉnh trị sông, cải tạo cảnh quan ven sông theo quy định của pháp luật về đê điều, Nghị định số 23/2020/NĐ-CP; bảo vệ rừng theo quy định của Luật Lâm nghiệp và các quy định pháp luật liên quan.
4.8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thẩm định, tham mưu UBND tỉnh quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư các dự án đầu tư khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh bảo đảm phù hợp quy hoạch và đúng pháp luật, có tính khả thi; ưu tiên thu hút các dự án có sử dụng công nghệ tiên tiến và chế biến sâu khoáng sản.
4.9. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ trì phổ biến, triển khai thực hiện nghiêm các nội dung của Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại Quyết định số 160/QĐ-UBND ngày 03/02/2023 của UBND tỉnh và Phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hải Dương thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 đã được tích hợp trong Quy hoạch tỉnh Hải Dương thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 trên địa bàn quản lý; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh khi để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không xử lý hoặc để diễn ra kéo dài.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện nghiêm túc các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, tăng cường công tác kiểm tra, nắm tình hình, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Kiên quyết xử lý trách nhiệm người đứng đầu chính quyền địa phương, nhất là cấp xã trong việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao khi để xảy ra hoạt động khai thác khoáng sản trái phép kéo dài trên địa bàn quản lý mà không có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời, có hiệu quả.
- Lập kế hoạch và tổ chức thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các dự án bến bãi, các hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn quản lý; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý đối với các trường hợp có vi phạm về đất đai, môi trường, khoáng sản, nghĩa vụ tài chính,… theo quy định của pháp luật.
5. Tăng cường nguồn lực, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại trong điều tra cơ bản về địa chất, khoáng sản; trong hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản
5.1. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất của Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan; căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương, cơ quan tài chính tổng hợp dự toán kinh phí báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách.
5.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên địa chất, khoáng sản tại các khu vực chưa được điều tra trên địa bàn tỉnh theo quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hàng năm, căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh và nội dung công việc được giao, các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí thường xuyên gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp; định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, đơn vị, địa phương; căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương, cơ quan tài chính tổng hợp dự toán kinh phí báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách.
3. Văn phòng UBND tỉnh tham gia phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nội dung của Kế hoạch; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, đánh giá, tuyên dương khen thưởng kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
4. Báo Hải Dương, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tấn, báo chí của tỉnh tăng cường tuyên truyền nội dung Quyết định số 334/QĐ- TTg, Kế hoạch thực hiện của UBND tỉnh; xây dựng chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề tuyên truyền một cách sâu rộng đến mọi tầng lớp cán bộ và nhân dân trong tỉnh.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai, thực hiện Kế hoạch này.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch bảo đảm đúng quy định và thời gian. Trong quá trình triển khai, thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương đề xuất, phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
- 1Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 2Kế hoạch 3054/KH-UBND năm 2023 hành động triển khai Chương trình 32-CTr/TU; Nghị quyết 88/NQ-CP về thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW và Quyết định 334/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 3Kế hoạch 145/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình 22-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 4Kế hoạch 7277/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 88/NQ-CP, Quyết định 334/QĐ-TTg và Chương trình 17-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5Quyết định 965/QĐ-UBND năm 2024 Kế hoạch triển khai Chương trình hành động 82-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Nghị quyết 88/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 1Luật khoáng sản 2010
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Thủy lợi 2017
- 5Luật Lâm nghiệp 2017
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Nghị định 23/2020/NĐ-CP quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông
- 8Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2022 về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 88/NQ-CP năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 334/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 12Kế hoạch 3054/KH-UBND năm 2023 hành động triển khai Chương trình 32-CTr/TU; Nghị quyết 88/NQ-CP về thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW và Quyết định 334/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 13Kế hoạch 145/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình 22-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 14Quyết định 160/QĐ-UBND năm 2023 về Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 15Kế hoạch 7277/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 88/NQ-CP, Quyết định 334/QĐ-TTg và Chương trình 17-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 16Quyết định 965/QĐ-UBND năm 2024 Kế hoạch triển khai Chương trình hành động 82-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Nghị quyết 88/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW do tỉnh Quảng Trị ban hành
Quyết định 2253/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch thực hiện Quyết định 334/QĐ-TTg về chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- Số hiệu: 2253/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/10/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Lưu Văn Bản
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra