Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 223/2013/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 21 tháng 6 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC; CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC, CÁN BỘ Ở CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;

Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;

Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ, quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh; Nghị định số 16/2009/NĐ-CP ngày 16/2/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 13/2008/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ, quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; Nghị định số 12/2010/NĐ-CP ngày 26/02/2010 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2008/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, quy định tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ, quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ, quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ, quy định những người là công chức;

Căn cứ Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ, về quản lý biên chế công chức;

Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ, về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 của Chính phủ, sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ, về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ, về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ, về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

Căn cứ Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;

Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ, quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP, Thông tư số 05/2012/TT-BNV ngày 24/10/2012 của Bộ Nội vụ, sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-BNV;

Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-BNV ngày 26/7/2010 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn thực hiện một số điều quy định tại Nghị định số 21/2010/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư số 14/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;

Căn cứ Quyết định số 404-QĐ/TU ngày 26/11/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Bắc Ninh về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý cán bộ;

Căn cứ Thông báo số 463-TB/TU ngày 25/4/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Ninh, thông báo kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc sửa đổi, bổ sung Quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức, biên chế; cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước và cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã và công tác tổ chức, cán bộ ở các doanh nghiệp Nhà nước tỉnh Bắc Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 59/2008/QĐ-UBND ngày 08/5/2008 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức và Quyết định số 139/2008/QĐ-UBND ngày 29/9/2008 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức được ban hành theo Quyết định số 59/2008/QĐ-UBND.

Điều 3. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các hội đặc thù cấp tỉnh, các doanh nghiệp Nhà nước và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Nhân Chiến

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC; CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC, CÁN BỘ Ở CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 223/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2013 của UBND tỉnh Bắc Ninh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

Bản quy định này quy định phân cấp quản lý các nội dung công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là lao động hợp đồng 68) thuộc các cơ quan hành chính; đơn vị sự nghiệp; các doanh nghiệp Nhà nước; các Ban quản lý dự án; các đơn vị trực thuộc các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do UBND tỉnh quyết định thành lập và giao biên chế; các hội đặc thù và cán bộ, công chức cấp xã thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh quản lý.

Điều 2. Nguyên tắc quản lý công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức

1. UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã và công tác tổ chức, cán bộ ở các doanh nghiệp Nhà nước (sau đây gọi tắt là công tác tổ chức, cán bộ); đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy tính năng động, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.

2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi là Giám đốc Sở), Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khác có liên quan chỉ được quyết định các nội dung công tác tổ chức, cán bộ thuộc thẩm quyền quy định tại văn bản này; chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan cấp trên về các quyết định của mình.

Các nội dung không thuộc thẩm quyền được phân cấp quy định tại văn bản này, phải làm đầy đủ thủ tục, hồ sơ theo quy định của pháp luật để trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định.

3. Trong trường hợp cần thiết, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp quyết định các nội dung đã phân cấp cho các cơ quan, đơn vị tại văn bản này.

4. Những nội dung phải có ý kiến thoả thuận của các cơ quan, đơn vị khác thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định chỉ được quyết định sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị có liên quan.

Thời gian thoả thuận không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. Quá thời hạn trên, nếu không nhận được ý kiến thoả thuận, thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định tự quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Trường hợp không đạt được sự thống nhất về nội dung thoả thuận thì các cơ quan, đơn vị trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định.

5. Quyết định của cơ quan, đơn vị cấp dưới phải gửi 01 bản để báo cáo cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp; Quyết định của các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện; các hội đặc thù cấp tỉnh; các doanh nghiệp Nhà nước của tỉnh gửi 01 bản về Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp chung.

6. Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp có trách nhiệm tiến hành thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức, cán bộ của cấp dưới.

Khi phát hiện các quyết định về công tác tổ chức, cán bộ của cấp dưới trái với quy định của pháp luật hoặc không đúng thẩm quyền theo quy định tại văn bản này thì có quyền yêu cầu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp dưới thu hồi hoặc huỷ bỏ các quyết định đó. Nếu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp dưới không tự thu hồi hoặc huỷ bỏ, thì thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp có quyền huỷ bỏ các quyết định sai trái của cấp dưới.

7. Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ cấp huyện và bộ phận tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ của các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tham mưu giúp cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức, cán bộ của các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.

Chương II

CÁC NỘI DUNG PHÂN CẤP

Mục 1. CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỘ MÁY

Điều 3. Thẩm quyền của Giám đốc Sở và Chủ tịch UBND cấp huyện

1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các tổ chức trực thuộc theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.

2. Ban hành quy chế làm việc của Sở, UBND cấp huyện; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc ban hành quy chế làm việc.

3. Giám đốc Sở quyết định cơ cấu tổ chức của các Chi cục và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, sau khi có sự thoả thuận của Giám đốc Sở Nội vụ.

4. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, đổi tên, xếp hạng đối với một số loại hình đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc theo quy định của luật chuyên ngành; cho phép thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

5. Giám đốc Sở quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động toàn tỉnh trong lĩnh vực quản lý của Sở; Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động trên địa bàn cấp huyện hoặc cấp xã.

6. Giám đốc Sở khi thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể các tổ chức trực thuộc hoạt động trên địa bàn cấp huyện, phải thoả thuận với UBND cấp huyện trước khi quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Điều 4. Thẩm quyền của lãnh đạo hội đặc thù cấp tỉnh

1. Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, đổi tên các tổ chức trực thuộc (trừ các tổ chức có tư cách pháp nhân) sau khi có sự thỏa thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ, đảm bảo hoàn thành chức năng nhiệm vụ được giao, đúng quy định của pháp luật, điều lệ hội và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

2. Quy định nhiệm vụ cụ thể của các tổ chức trực thuộc theo quy định của pháp luật, điều lệ hội và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền, đảm bảo hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao.

3. Ban hành quy chế làm việc của hội.

Điều 5. Thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp

1. Đối với Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, Quyết định cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc (nếu có) sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ; Quy định cụ thể nhiệm vụ của các tổ chức trực thuộc theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền, đảm bảo hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Đối với Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở và UBND cấp huyện (gồm cả các Ban quản lý dự án): Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, đổi tên, quy định cụ thể nhiệm vụ của các tổ chức trực thuộc theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền hoặc đề án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.

3. Ban hành quy chế làm việc của đơn vị.

Mục 2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC VÀ VỊ TRÍ VIỆC LÀM

Điều 6. Thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội vụ

1. Thẩm định kế hoạch biên chế công chức, lao động hợp đồng 68 hàng năm của các cơ quan, đơn vị. Thẩm định đề án vị trí việc làm hàng năm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các Sở, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, các hội đặc thù cấp tỉnh;

Xây dựng kế hoạch biên chế công chức; số lượng người làm việc theo vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ), lao động hợp đồng 68 hàng năm của toàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

2. Xây dựng phương án phân bổ chỉ tiêu biên chế công chức, lao động hợp đồng 68 hàng năm cho các cơ quan, đơn vị trình UBND tỉnh quyết định. Xây dựng phương án phân bổ số lượng người làm việc theo vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập cho các Sở, UBND cấp huyện, các hội đặc thù cấp tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;

3. Thông báo chỉ tiêu biên chế công chức; số lượng người làm việc theo vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập, lao động hợp đồng 68 hàng năm cho các cơ quan, đơn vị theo đúng Quyết định phân bổ của Chủ tịch UBND tỉnh;

4. Thống nhất khung số lượng người làm việc theo vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ).

Điều 7. Thẩm quyền của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện

1. Thẩm định, tổng hợp kế hoạch biên chế công chức, đề án vị trí việc làm hàng năm trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc và lao động hợp đồng 68 của Sở, UBND cấp huyện; báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định (qua Sở Nội vụ);

2. Giao chỉ tiêu biên chế công chức, số lượng người làm việc theo vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập, lao động hợp đồng 68 cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo đúng thông báo của Giám đốc Sở Nội vụ;

3. Thẩm định khung số lượng người làm việc theo vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc được giao quyền tự chủ để thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ;

4. Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch biên chế công chức, đề án vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.

Điều 8. Thẩm quyền của Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập và các hội đặc thù cấp tỉnh

1. Xây dựng đề án vị trí việc làm của đơn vị theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, quyết định hoặc thống nhất;

2. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ: Thực hiện việc quản lý, sử dụng vị trí việc làm theo đúng số lượng, cơ cấu đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, đúng quy định của pháp luật;

3. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ (gồm cả các Ban quản lý dự án): Quyết định số lượng người làm việc trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền thống nhất;

4. Quyết định ký hợp đồng thuê, khoán công việc đối với những công việc không cần thiết bố trí biên chế thường xuyên; ký hợp đồng và các hình thức hợp tác khác với chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước để đáp ứng yêu cầu chuyên môn của đơn vị theo quy định của pháp luật.

Mục 3. CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC GIỮ CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO

Điều 9. Thẩm quyền của Giám đốc Sở, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện

1. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, kỷ luật và giải quyết các chế độ chính sách đối với các chức danh: Phó Chi cục trưởng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Sở, UBND cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh (trừ Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng công chứng nhà nước); người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện; cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc (trừ Phó Giám đốc Bệnh viện đa khoa tỉnh, Phó Hiệu trưởng Trường Cao đẳng sư phạm, Phó Hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh; Phó Hiệu trưởng các Trường Trung cấp chuyên nghiệp và các Trường Trung cấp nghề).

Trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Phó Chi cục trưởng, Trưởng phòng và tương đương; cấp phó đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở phải thoả thuận với Giám đốc Sở Nội vụ. Ngoài ra, trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Chánh thanh tra còn phải thoả thuận với Chánh thanh tra tỉnh; Giám đốc Sở khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cấp trưởng đơn vị trực thuộc đóng trên địa bàn cấp huyện còn phải thỏa thuận với Chủ tịch UBND cấp huyện.

2. Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, kỷ luật đối với cấp trưởng, cấp phó của các tổ chức trực thuộc Chi cục.

3. Quyết định về công tác tiền lương (chuyển ngạch công chức; chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức trong cùng hạng, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng 3 trở xuống sau khi được Giám đốc Sở Nội vụ phê duyệt; nâng lương, cho hưởng các loại phụ cấp, …) đối với công chức, viên chức giữ các chức vụ lãnh đạo do mình bổ nhiệm, phê chuẩn theo quy định của pháp luật.

4. Chỉ đạo, thực hiện và tổng hợp kết quả đánh giá phân loại và kết quả lấy phiếu tín nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý hàng năm; báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).

5. Lập, quản lý, bổ sung hồ sơ của công chức, viên chức lãnh đạo các đơn vị trực thuộc do mình bổ nhiệm.

Điều 10. Thẩm quyền của lãnh đạo hội đặc thù cấp tỉnh và Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, UBND cấp huyện

1. Lãnh đạo các hội đặc thù cấp tỉnh chỉ đạo đánh giá phân loại hàng năm; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, kỷ luật và giải quyết các chế độ chính sách đối với viên chức giữ các chức vụ cấp trưởng các tổ chức, đơn vị trực thuộc sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, kỷ luật và giải quyết các chế độ chính sách đối với viên chức giữ các chức vụ cấp phó các tổ chức, đơn vị trực thuộc;

2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, UBND cấp huyện: Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, kỷ luật, đánh giá phân loại hàng năm và giải quyết các chế độ chính sách đối với viên chức giữ các chức vụ cấp trưởng, cấp phó các tổ chức, đơn vị trực thuộc.

Mục 4. CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÔNG CHỨC

Điều 11. Thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội vụ

1. Công tác tuyển dụng mới:

a) Quyết định tuyển dụng công chức trên cơ sở kết quả thi tuyển được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

b) Quyết định tuyển dụng công chức theo chính sách thu hút và sử dụng nhân tài của tỉnh.

2. Công tác tiếp nhận, điều động:

a) Quyết định tiếp nhận người đang làm việc ở tỉnh ngoài, lực lượng vũ trang hoặc ở khối Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước, hội đặc thù, cán bộ, công chức cấp xã… (diện không phải thi công chức) vào làm việc tại các cơ quan hành chính của tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện.

Riêng đối với các trường hợp phải xin ý kiến Bộ Nội vụ thì chỉ quyết định sau khi Chủ tịch UBND tỉnh trao đổi, thống nhất với Bộ Nội vụ.

b) Quyết định điều động công chức ra khỏi các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện (kể cả công chức chuyển sang viên chức trong cùng Sở, UBND cấp huyện), trừ công chức giữ chức vụ lãnh đạo do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm;

c) Quyết định điều động, biệt phái công chức từ Sở, UBND cấp huyện này đến làm việc tại Sở, UBND cấp huyện khác theo đề nghị của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện (trừ công chức giữ chức vụ lãnh đạo do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm).

3. Công tác tiền lương:

a) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung) đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương (trừ công chức là cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý);

b) Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống;

c) Quyết định bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống đối với công chức đạt yêu cầu sau khi hết thời gian tập sự; quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng công chức đối với những người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự;

d) Quyết định chuyển ngạch, nâng ngạch công chức từ loại C (ngạch chuyên viên hoặc tương đương) trở xuống theo quy định;

3. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; Quyết định cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo chính sách thu hút, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nhân tài của tỉnh (trừ công chức giữ chức vụ lãnh đạo do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm).

4. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc quản lý và sử dụng thẻ công chức của các cơ quan, đơn vị;

5. Quản lý, bổ sung hồ sơ của công chức giữ các chức vụ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm (trừ cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý).

6. Tổng hợp kết quả đánh giá phân loại và kết quả lấy phiếu tín nhiệm hàng năm đối với cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định.

Điều 12. Thẩm quyền của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện

1. Công tác tiếp nhận, điều động công chức:

a) Quyết định tiếp nhận, điều động, phân công công chức được cấp có thẩm quyền quyết định tuyển dụng, điều động về Sở, UBND cấp huyện;

b) Quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái công chức giữa các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước trực thuộc (trừ công chức giữ chức vụ lãnh đạo do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm);

2. Công tác tiền lương:

a) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung) đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống;

b) Quyết định cho công chức thuộc Sở, UBND cấp huyện hưởng các loại phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp độc hại, nguy hiểm và các loại phụ cấp khác theo quy định của pháp luật;

3. Quyết định kỷ luật công chức thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật (trừ công chức giữ chức vụ lãnh đạo do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm);

4. Quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng, nghỉ hưu, cho thôi việc và giải quyết các chế độ, chính sách khác đối với công chức thuộc Sở, UBND cấp huyện (trừ công chức giữ chức vụ lãnh đạo do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm);

5. Tổ chức quản lý, sử dụng thẻ công chức thuộc Sở, UBND cấp huyện; quản lý, bổ sung hồ sơ của công chức thuộc Sở, UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật.

6. Chỉ đạo, thực hiện và tổng hợp kết quả đánh giá phân loại công chức thuộc thẩm quyền quản lý hàng năm, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).

Mục 5. CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIÊN CHỨC, LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG 68

Điều 13. Thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội vụ

1. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch tuyển dụng và kết quả tuyển dụng viên chức của các Sở, UBND cấp huyện, các hội đặc thù cấp tỉnh đủ điều kiện thành lập hội đồng tuyển dụng và các đơn vị sự nghiệp được giao quyền tuyển dụng (bao gồm cả xét tuyển đặc cách);

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyển dụng viên chức vào làm việc tại các hội đặc thù cấp tỉnh không đủ điều kiện thành lập hội đồng tuyển dụng (có dưới 05 công chức, viên chức) hoặc không đủ khả năng tổ chức tuyển dụng;

2. Thỏa thuận bằng văn bản để Giám đốc Sở, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện và lãnh đạo hội đặc thù cấp tỉnh quyết định tiếp nhận viên chức từ tỉnh ngoài về làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh chưa được giao quyền tự chủ, các hội đặc thù cấp tỉnh và ngược lại;

3. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; Quyết định cử viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo chính sách thu hút, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nhân tài của tỉnh (trừ viên chức giữ chức vụ lãnh đạo do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm);

4. Quản lý, bổ sung hồ sơ của viên chức giữ các chức vụ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm (trừ cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý);

5. Tổng hợp kết quả đánh giá phân loại hàng năm đối với viên chức của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định.

Điều 14. Thẩm quyền của Giám đốc Sở, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện

1. Công tác tuyển dụng mới:

a) Giám đốc Sở, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức của cơ quan, đơn vị mình báo cáo Sở Nội vụ phê duyệt;

Giám đốc Sở thẩm định kế hoạch tuyển dụng viên chức của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc được giao quyền tổ chức tuyển dụng (nếu có), báo cáo Sở Nội vụ phê duyệt;

b) Tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển dụng viên chức của cơ quan, đơn vị mình theo đúng quy định của pháp luật và kế hoạch đã được Sở Nội vụ phê duyệt;

c) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm (nếu có) trong công tác tuyển dụng viên chức ở các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc được giao quyền tổ chức tuyển dụng;

d) Quyết định tuyển dụng viên chức đạt kết quả trong kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức của cơ quan, đơn vị mình sau khi được Giám đốc Sở Nội vụ phê duyệt;

đ) Ký kết hợp đồng lao động với những người làm các công việc phục vụ theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP trên cơ sở chỉ tiêu được Chủ tịch UBND tỉnh phân bổ cho cơ quan, đơn vị (không bao gồm chỉ tiêu phân bổ cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc).

2. Công tác tiếp nhận, điều động

a) Quyết định tiếp nhận người từ các cơ quan, tổ chức khác trong tỉnh về làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc chưa được giao quyền tự chủ theo đề nghị của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc và ngược lại;

b) Quyết định tiếp nhận người từ tỉnh ngoài về làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc chưa được giao quyền tự chủ theo đề nghị của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc và ngược lại, sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ.

3. Quyết định thăng hạng viên chức từ hạng 3 trở xuống sau khi được Giám đốc Sở Nội vụ phê duyệt.

4. Chỉ đạo, thực hiện và tổng hợp kết quả đánh giá phân loại viên chức thuộc thẩm quyền quản lý hàng năm, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).

5. Quyết định xử lý kỷ luật, cử đi đào tạo, bồi dưỡng, nghỉ hưu, cho thôi việc và giải quyết các chế độ chính sách khác theo quy định của pháp luật đối với viên chức giữ các chức vụ lãnh đạo do mình bổ nhiệm và những viên chức, người làm việc hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP tại cơ quan Sở, UBND cấp huyện.

Điều 15. Thẩm quyền của lãnh đạo hội đặc thù cấp tỉnh và Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, UBND cấp huyện

1. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ (gồm cả các ban quản lý dự án):

a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển dụng người làm việc theo khung số lượng người làm việc theo vị trí việc làm của đơn vị đã được Sở Nội vụ và cơ quan quản lý cấp trên (Sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện) thống nhất phê duyệt;

b) Quyết định việc tuyển dụng, tiếp nhận người vào làm việc tại đơn vị và điều động ra khỏi đơn vị theo quy định của pháp luật và đề án vị trí việc làm đã được cơ quan có thẩm quyền thống nhất (trừ người giữ chức vụ lãnh đạo do cấp trên bổ nhiệm);

c) Quyết định giải quyết các chế độ, chính sách đối với viên chức thuộc quyền quản lý như: Ký hợp đồng làm việc, bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp, xếp lương, nâng lương, thăng hạng, đánh giá, cử đi đào tạo, bồi dưỡng, nghỉ hưu, thôi việc, kỷ luật,… (trừ người giữ chức vụ lãnh đạo do cấp trên bổ nhiệm);

d) Lập, quản lý, bổ sung hồ sơ cán bộ, người lao động của đơn vị theo quy định của pháp luật.

2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ và các hội đặc thù cấp tỉnh:

a) Công tác tuyển dụng, tiếp nhận, điều động:

- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức của đơn vị theo đúng đề án vị trí việc làm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (nếu có) để thẩm định, báo cáo Sở Nội vụ phê duyệt;

- Đề nghị bằng văn bản để cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc tiếp nhận người về làm việc tại đơn vị hoặc điều động ra ngoài đơn vị;

- Tiếp nhận viên chức do cơ quan có thẩm quyền quyết định tuyển dụng, điều động về đơn vị công tác; bố trí, phân công nhiệm vụ cho các viên chức được cơ quan có thẩm quyền điều động về đơn vị.

- Ký hợp đồng làm việc đối với viên chức về làm việc tại đơn vị theo quy định của pháp luật; ký kết hợp đồng lao động đối với những người làm các công việc phục vụ theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP tại đơn vị sự nghiệp theo chỉ tiêu được cấp có thẩm quyền phân bổ;

b) Công tác tiền lương và giải quyết các chế độ chính sách:

Quyết định việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp, chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức trong cùng hạng, thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng 3 trở xuống sau khi được Giám đốc Sở Nội vụ phê duyệt; xếp lương, nâng lương; đánh giá; cử đi đào tạo, bồi dưỡng; kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu; cho hưởng các loại phụ cấp và giải quyết các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật đối với viên chức thuộc quyền quản lý và những người làm các công việc phục vụ theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP (trừ các chức danh lãnh đạo do cấp trên bổ nhiệm).

c) Lập, quản lý, bổ sung hồ sơ viên chức của đơn vị theo quy định của pháp luật.

d) Tổ chức làm thẻ, quản lý và sử dụng thẻ cho viên chức theo quy định của pháp luật.

Mục 6. CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ

Điều 16. Thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội vụ

1. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch và kết quả tuyển dụng công chức cấp xã theo đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện;

2. Có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản để Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định tuyển dụng vào công chức cấp xã đối với các trường hợp không qua thi tuyển và Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã, Trưởng Công an xã trúng tuyển khi tham gia tuyển dụng.

3. Thỏa thuận bằng văn bản để Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định tiếp nhận cán bộ, công chức cấp xã từ tỉnh ngoài về và điều động cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh ra ngoài tỉnh.

4. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch lần đầu, nâng ngạch và xếp lương lần đầu đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật và của tỉnh. Thực hiện chế độ chính sách đối với sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy được thu hút về công tác tại xã, phường, thị trấn theo quy định.

5. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

6. Tổng hợp kết quả đánh giá phân loại, lấy phiếu tín nhiệm hàng năm đối với cán bộ, công chức cấp xã, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định.

Điều 17. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện

1. Công tác tuyển dụng mới:

a) Tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định của pháp luật, Quy chế của UBND tỉnh và kế hoạch đã được Giám đốc Sở Nội vụ phê duyệt;

b) Quyết định tuyển dụng công chức cấp xã đã trúng tuyển trong kỳ tuyển dụng sau khi được Giám đốc Sở Nội vụ phê duyệt hoặc có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản;

2. Công tác tiếp nhận, điều động:

a) Quyết định tiếp nhận, điều động cán bộ, công chức cấp xã từ địa phương khác về hoặc thuyên chuyển ra khỏi địa phương cấp huyện theo đề nghị của Chủ tịch UBND cấp xã;

Trường hợp tiếp nhận từ tỉnh ngoài về hoặc điều động ra ngoài tỉnh phải có ý kiến thỏa thuận của Giám đốc Sở Nội vụ;

b) Quyết định điều động cán bộ chuyên trách sang công chức cấp xã trong cùng xã, phường, thị trấn hoặc điều động cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn này sang làm công chức xã, phường, thị trấn khác trong phạm vi cấp huyện;

3. Công tác tiền lương và các chế độ, chính sách khác:

a) Quyết định nâng bậc lương, cử đi đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, hưu trí, thôi việc và giải quyết các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;

b) Quyết định cho hưởng phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định của pháp luật.

4. Chỉ đạo, thực hiện và tổng hợp kết quả đánh giá phân loại, lấy phiếu tín nhiệm hàng năm đối với cán bộ, công chức cấp xã, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) theo quy định.

Điều 18. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã

1. Đề xuất việc tuyển dụng; tiếp nhận, điều động, phân công, nâng lương, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu, thôi việc và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã;

2. Trực tiếp quản lý và sử dụng cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;

3. Quyết định bố trí các chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thuộc khối chính quyền; quyết định phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu phố theo quy định của pháp luật;

4. Lập, quản lý, bổ sung hồ sơ của cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định của pháp luật.

5. Tham mưu, chỉ đạo, thực hiện việc đánh giá phân loại, lấy phiếu tín nhiệm hàng năm đối với cán bộ, công chức cấp xã, báo cáo UBND cấp huyện theo quy định.

Mục 7. CÔNG TÁC TỔ CHỨC, CÁN BỘ Ở CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Điều 19. Đối với Doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100 % vốn điều lệ là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty có thẩm quyền, trách nhiệm:

1. Đề nghị UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Kiểm soát viên công ty.

2. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng công ty.

3. Đề nghị hoặc quyết định các nội dung khác về công tác tổ chức, cán bộ theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 99/2012/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 20. Đối với Doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50 % vốn điều lệ là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: Người đại diện theo uỷ quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có quyền đề nghị hoặc quyết định những vấn đề về công tác tổ chức, cán bộ theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 99/2012/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 21. Đối với Doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ không quá 50 % vốn điều lệ là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong đó vốn góp của Nhà nước không quá 50% vốn điều lệ, người đại diện theo uỷ quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có quyền đề nghị hoặc quyết định những vấn đề về công tác tổ chức, cán bộ theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 99/2012/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

Điều 23. Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm triển khai tổ chức thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề vướng mắc hoặc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) xem xét, giải quyết./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 223/2013/QĐ-UBND về phân cấp quản lý công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công, viên chức Nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã và công tác tổ chức, cán bộ ở doanh nghiệp Nhà nước tỉnh Bắc Ninh

  • Số hiệu: 223/2013/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 21/06/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Người ký: Nguyễn Nhân Chiến
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/07/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản