Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2211/QĐ-UBND

An Giang, ngày 04 tháng 12 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, PHỐI HỢP CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO CỦA CÁC TỔ CHỨC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CẤP TỈNH ĐẶT TẠI ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN; CÁC NHÂN VIÊN KỸ THUẬT CÔNG TÁC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP XÃ VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Quyết định số 2851/QĐ-BNN-TCCB ngày 08 tháng 10 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân cấp xã;

Xét tờ trình số 260/TTr-SNN&PTNT ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT. TU, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: HCTC, P. TH, KT.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Nưng

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ, PHỐI HỢP CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO CỦA CÁC TỔ CHỨC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CẤP TỈNH ĐẶT TẠI ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN; CÁC NHÂN VIÊN KỸ THUẬT CÔNG TÁC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP XÃ VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
(kèm Quyết định số 2211/QĐ-UBND ngày 04/12/2012 của UBND tỉnh An Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định trách nhiệm, quyền hạn trong quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong việc chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn cấp huyện, cấp xã.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã và thành phố (sau đây gọi chung là Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế).

2. Các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực thi nhiệm vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn ở cấp huyện, cấp xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện” là các tổ chức trực thuộc tổ chức ngành dọc cấp tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn): Chi cục Thú y, Chi cục Thủy sản, Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Kiểm lâm, Trung tâm Khuyến nông và đặt trên địa bàn cấp huyện, bao gồm: Trạm Thú y, Trạm Bảo vệ thực vật, Hạt Kiểm lâm, Trạm Kiểm lâm, Trạm Khuyến nông.

2. “Các nhân viên kỹ thuật” là các kỹ thuật viên nông nghiệp và phát triển nông thôn do các cơ quan có thẩm quyền hợp đồng hoặc điều động về công tác trên địa bàn xã, gồm: Kỹ thuật viên thú y, bảo vệ thực vật, thủy sản, khuyến nông viên và kiểm lâm địa bàn (sau đây gọi chung là kỹ thuật viên và Kiểm lâm địa bàn).

3. “Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, cấp xã”, gồm: Phòng nông nghiệp & PTNT; Phòng Kinh tế; Ban Chỉ huy quân sự huyện; Công an huyện; cơ quan Tài nguyên và Môi trường; Đài Truyền thanh; Quản lý thị trường; các tổ chức đoàn thể cấp huyện, cấp xã; Ban nông nghiệp xã ( Ban Nông nghiệp xã được thành lập sau khi ban hành Quy chế này); lực lượng dân quân tự vệ và các tổ chức khác có liên quan.

Chương II

NỘI DUNG, NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ VÀ PHỐI HỢP CÔNG TÁC

Điều 4. Nội dung quản lý, phối hợp chung

1. Triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, các quy định của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh và cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.

2. Xây dựng, thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành nông nghiệp và PTNT phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của cấp huyện, cấp xã.

3. Triển khai nhiệm vụ của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trong từng lĩnh vực cụ thể trên địa bàn cấp huyện, cấp xã.

Điều 5. Nguyên tắc quản lý, phối hợp công tác

1. Đảm bảo thống nhất giữa quản lý ngành, lĩnh vực công tác từ cấp tỉnh tới cơ sở với quản lý của cấp huyện, cấp xã; trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền của các tổ chức được pháp luật quy định.

2. Trình tự giải quyết công việc được thực hiện theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân huyện; Phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Kinh tế; Uỷ ban nhân dân xã và các đơn vị hữu quan của cấp huyện; các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện và các kỹ thuật viên, kiểm lâm địa bàn công tác trên địa bàn cấp xã.

3. Tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân hoàn thành nhiệm vụ được giao.

4. Sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin, họp giao ban, báo cáo theo đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định và theo quy định của chế này.

Điều 6. Phương pháp phối hợp khi giải quyết công việc cụ thể

1. Khi cần giải quyết các vấn đề về tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện nhưng có liên quan trực tiếp tới thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước của chính quyền địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chủ trì mời các tổ chức này họp (ở cấp huyện, UBND huyện có thể ủy quyền cho phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Kinh tế chủ trì mời họp).

Nếu vượt quá thẩm quyền thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã báo cáo UBND cấp trên chủ trì, đại diện Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hoặc thủ trưởng tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh có liên quan được mời để tham gia ý kiến.

2. Khi cần phối hợp để giải quyết các lĩnh vực công tác có liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ quản lý ngành thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của từng tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh đặt tại địa bàn huyện thì Thủ trưởng các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh phối hợp với phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Kinh tế chủ trì mời các tổ chức liên quan họp thảo luận, bàn bạc giải quyết.

Nếu vượt quá thẩm quyền thì có trách nhiệm báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để chủ trì xem xét, giải quyết.

3. Trong trường hợp cần giải quyết công việc mà không tổ chức họp được, hoặc không cần tổ chức họp thì có thể bằng hình thức báo cáo, trao đổi thông qua các phương tiện thông tin liên lạc, thống nhất ý kiến bằng văn bản.

Chương III

QUẢN LÝ, PHỐI HỢP TRONG CÁC LĨNH VỰC CÔNG TÁC CỤ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN, XÃ

Điều 7. Trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân liên quan

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm thống nhất quản lý nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc hoặc tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, cấp xã phối hợp chặt chẽ với các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện trong các hoạt động quản lý, chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.

a) Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng kinh tế là cơ quan được giao nhiệm vụ giúp UBND cấp huyện phối hợp với Thủ trưởng các tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh có liên quan cùng quản lý các tổ chức ngành nông nghiệp & PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện.

b) Các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện, phối hợp vối UBND cấp xã quản lý kỹ thuật viên, kiểm lâm địa bàn công tác trên địa bàn cấp xã. Trường hợp chuyên ngành thủy sản không có trạm cấp huyện, thì Chi cục Thủy sản phối hợp với phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Kinh tế để quản lý Kỹ thuật viên thủy sản, do Sở Nông nghiệp và PTNT quy định cách thức phối hợp quản lý ; phòng nông nghiệp và PTNT, phòng Kinh tế phối hợp với UBND cấp xã quản lý kỹ thuật viên thủy sản.

c) UBND cấp xã thực hiện quản lý kỹ thuật viên thông qua Ban Nông nghiệp xã. Ban Nông nghiệp xã được thành lập theo quy định tại Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/8/2008 của Bộ nông nghiệp và Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp xã, sau khi quy chế này được ban hành; do UBND cấp xã quyết định.

d) Quan hệ phối hợp của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện về quản lý kỹ thuật viên, kiểm lâm địa bàn ( thành viên Ban nông nghiệp) công tác trên địa bàn cấp xã theo nguyên tắc: Phối hợp với phòng Nông nghiệp & PTNT, phòng Kinh tế, quản lý về tổ chức, kế hoạch hoạt động và quản lý chuyên môn nghiệp vụ. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý điều hành và tạo điều kiện sinh hoạt, nơi làm việc cho kỹ thuật viên, kiểm lâm địa bàn công tác trên địa bàn cấp xã.

2. Các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện có trách nhiệm đề xuất với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thông qua phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Kinh tế; Ban Nông nghiệp cấp xã ( hoặc trực tiếp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã đối với Kiểm lâm ) và phối hợp chặt chẽ với các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, cấp xã trong công tác quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

3. Các kỹ thuật viên, kiểm lâm địa bàn công tác trên địa bàn cấp xã thực hiện các nhiệm vụ tại Thông tư số 04/2009/TT-BNN ngày 21/01/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ của cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ thuật ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn công tác trên địa bàn cấp xã.

Điều 8. Trách nhiệm, quyền hạn cụ thể trong các lĩnh vực công tác

1. Về những lĩnh vực chung:

a) Ở cấp huyện:

- Các tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT đóng trên địa bàn cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Kinh tế (hoặc trực tiếp đối với Hạt Kiểm lâm huyện), tham mưu cho UBND cấp huyện xây dựng quy hoạch kế hoạch, các chương trình, dự án, đề án hoạt động chuyên ngành trên địa bàn cấp huyện theo chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị.

- Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng các văn bản hành chính, quy phạm để chỉ đạo thực hiện chuyên ngành trên địa bàn cấp huyện.

- Báo cáo cho UBND cấp huyện thông qua phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Kinh tế về những chủ trương, kế hoạch hoạt động thuộc chuyên ngành sẽ được triển khai thực hiện trên địa bàn cấp huyện để theo dõi và cùng đôn đốc thực hiện.

b) Kỹ thuật viên, kiểm lâm địa bàn công tác trên địa bàn cấp xã :

- Các tổ chức ngành cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện phối hợp với UBND cấp xã quản lý hoạt động của kỹ thuật viên, kiểm lâm địa bàn thông qua kế hoạch chương trình công tác cụ thể.

- Kỹ thực viên, kiểm lâm địa bàn công tác trên địa bàn cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điều 7, khoản 3 của quy định này; đồng thời có nhiệm vụ tham mưu cho UBND cấp xã về những chủ trương, kế hoạch công tác của ngành cấp trên sẽ được triển khai thực hiện trên địa bàn cấp xã để theo dõi cùng quản lý đôn đốc thực hiện.

- UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ quản lý điều hành kỹ thuật viên, kiểm lâm địa bàn theo quy định tại Thông tư 61/2008/TTLT-BNN-BNV và Quyết định số: 83/2007/QĐ-BNN ngày 04/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về nhiệm vụ công chức Kiểm lâm địa bàn cấp xã.

2. Quản lý, phối hợp trong công tác từng chuyên ngành:

a) Quản lý, phối hợp trong công tác gồm các lĩnh vực: thú y ; bảo vệ thực vật; Kiểm lâm; thủy sản; khuyến nông và khuyến ngư. Cơ sở để thực hiện quản lý, phối hợp trong công tác:

- Căn cứ nhiệm vụ của các tổ chức chuyên ngành được Pháp luật quy định: Chi cục Thú y; Chi cục Bảo vệ thực vật; Chi cục Kiểm lâm; Chi cục Thủy sản; Trung tâm Khuyến nông.

- Căn cứ các quyết định giao nhiệm vụ của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT cho các đơn vị chuyên ngành kể trên (nếu có);

- Trên cơ sở Chương trình công tác tháng, quí, năm do: Chi cục Thú y; Chi cục Bảo vệ thực vật; Chi cục Kiểm lâm; Chi cục Thủy sản; Trung tâm Khuyến nông xây dựng.

b) Phối hợp trong các lĩnh vực khác thuộc ngành nông nghiệp & PTNT trong năm, hoặc trong từng thời điểm, trên cơ sở kế hoạch công tác của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT.

Chương IV

CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO, GIAO BAN, SƠ KẾT VÀ TỔNG KẾT

Điều 9. Thông tin báo cáo

1. Định kỳ hằng tuần, hàng tháng, các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện tổng hợp kết quả thực hiện công tác chuyên môn và các nội dung thực hiện phối hợp công tác, báo cáo các tổ chức ngành dọc cấp tỉnh; đồng thời báo cáo cho Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế.

2. Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế tổng hợp kết quả thực hiện công tác chuyên môn và các nội dung thực hiện quản lý, phối hợp công tác của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

3. Hàng tuần, hàng tháng hoặc đột xuất, các kỹ thuật viên, kiểm lâm địa bàn công tác trên địa bàn cấp xã có trách nhiệm báo cáo ( thông qua Ban nông nghiệp xã) với Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.

Điều 10. Giao ban

1. Định kỳ hàng quý, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì tổ chức họp giao ban rút kinh nghiệm việc thực hiện công tác quản lý, phối hợp, thông tin báo cáo theo Quy chế với thành phần gồm: Ủy ban nhân dân cấp huyện, phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Kinh tế, các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện; các Uỷ ban nhân dân cấp xã; các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện (nếu có nội dung quản lý, phối hợp công tác có liên quan).

2. Định kỳ hằng tháng, phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Kinh tế, thay mặt UBND cấp huyện chủ trì họp giao ban giữa phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Kinh tế với các tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT đặt tại địa bàn cấp huyện, để trao đổi thông tin và kế hoạch công tác trong tháng.

Tùy vào nội dung, tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ và mức độ phối hợp giải quyết các vấn đề phát triển nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn cấp huyện, phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Kinh tế thay mặt UBND cấp huyện chủ trì tổ chức các cuộc họp đột xuất với các tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện để trao đổi thông tin, bàn kế hoạch phối hợp công tác.

Điều 11. Sơ kết, tổng kết

1. Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức họp sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Quy chế; đồng thời lấy ý kiến góp ý để bổ sung, hoàn thiện Quy chế cho phù hợp với thực tiễn. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung Quy chế.

2. Ba năm một lần, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổ chức họp tổng kết đánh giá việc thực hiện Quy chế trên địa bàn cấp tỉnh.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Trách nhiệm thi hành

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, các kỹ thuật viên, kiểm lâm địa bàn công tác trên địa bàn cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực thi nhiệm vụ quản lý Nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn ở cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm chủ trì, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện và phối hợp các ngành, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các kỹ thuật viên, kiểm lâm địa bàn công tác trên địa bàn cấp xã thực hiện Quy chế này.

3. Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu có vướng mắc, Thủ trưởng các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã phản ánh bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2211/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã của tỉnh An Giang

  • Số hiệu: 2211/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 04/12/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
  • Người ký: Lê Văn Nưng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/12/2012
  • Ngày hết hiệu lực: 19/09/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản