Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
 TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2013/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 16 tháng 8 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH GIÁ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ ĐỐI VỚI NHÀ, ĐẤT, TÀU THUYỀN, XE ÔTÔ, XE GẮN MÁY VÀ TÀI SẢN KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ; Nghị định số 23/2013/NĐ-CP ngày 25/3/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;

Căn cứ Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ; Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28/3/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 28/3/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;

Căn cứ Thông tư số 71/2010/TT-BTC ngày 07/5/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn ấn định thuế đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trên hoá đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch thông thường trên thị trường;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính; ý kiến của Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất, tàu thuyền, xe ô tô, xe gắn máy và tài sản khác trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, cụ thể như sau:

1. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà:

- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là Bảng giá chuẩn nhà, vật kiến trúc và công tác xây lắp xây dựng mới áp dụng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

- Đối với trường hợp kê khai lệ phí trước bạ lần đầu đối với nhà có thời gian sử dụng dưới 5 năm xác định giá trị sử dụng 100%.

- Đối với trường hợp kê khai lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi đối với nhà có thời gian sử dụng từ 5 năm trở lên xác định giá trị sử dụng theo tỷ lệ như sau:

Niên hạn sử dụng (năm)

Nhà biệt thự có lầu (%)

Nhà biệt thự trệt (%)

Nhà có lầu (%)

Nhà trệt (%)

Nhà bán cơ bản (%)

5

95

95

95

95

85

Trên 5 - 10

90

80

90

80

50

Trên 10 - 20

80

65

75

50

40

Trên 20 - 30

70

50

60

40

Không thu

Trên 30 - 40

60

40

50

40

Không thu

Trên 40 - 50

50

40

40

Không thu

Không thu

Trên 50 - 60

40

40

40

Không thu

Không thu

Trên 60

Không thu

Không thu

Không thu

Không thu

Không thu

Thời gian đã sử dụng của nhà được tính từ thời điểm (năm) xây dựng hoàn thành bàn giao nhà (hoặc đưa vào sử dụng) đến năm kê khai, nộp lệ phí trước bạ nhà đó. Trường hợp hồ sơ không đủ căn cứ xác định được năm xây dựng nhà thì theo năm mua nhà hoặc nhận nhà.

* Một số trường hợp đặc biệt xác định giá tính lệ phí trước bạ nhà:

- Giá tính lệ phí trước bạ nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ là giá bán thực tế ghi trên hoá đơn bán nhà theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

- Giá tính lệ phí trước bạ nhà tái định cư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt giá cụ thể mà giá phê duyệt đã được cân đối bù trừ giữa giá đền bù nơi bị thu hồi và giá nhà nơi tái định cư thì giá tính lệ phí trước bạ là giá nhà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Đối với nhà mua theo phương thức đấu giá đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng.

2. Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất:

- Giá tính lệ phí trước bạ trên cơ sở giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

- Đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất giá tính lệ phí trước bạ theo giá Ủy ban nhân dân quyết định.

- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá.

- Đối với đất chuyển mục đích sử dụng không phải đất ở sang đất ở, diện tích đất trong hạn mức thu theo giá Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, diện tích đất ở vượt hạn mức sử dụng thì giá tính lệ phí trước bạ là giá có hệ số k do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

3. Giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, xe máy; tàu thuyền và máy thủy.

- Đối với tài sản kê khai lệ phí trước bạ từ lần đầu: Theo phụ lục bảng giá tính lệ phí trước bạ kèm theo.

- Đối với tài sản kê khai lệ phí trước bạ từ lần thứ hai trở đi: Giá tính lệ phí trước bạ là giá trị tài sản mới 100% nhân (x) với tỷ lệ % chất lượng còn lại của tài sản tính trước bạ, như sau:

+ Thời gian sử dụng trong 1 năm: 85%;

+ Thời gian sử dụng trên 1 năm đến 3 năm: 70%;

+ Thời gian sử dụng trên 3 năm đến 6 năm: 50%;

+ Thời gian sử dụng trên 6 năm đến 10 năm: 30%;

+ Thời gian sử dụng trên 10 năm: 20%.

- Trường hợp tài sản cũ đã qua sử dụng, đã áp dụng phương pháp nhân giá trị tài sản mới 100% với tỷ lệ % chất lượng còn lại của tài sản, nhưng giá tính lệ phí trước bạ lại thấp hơn giá ghi trên hoá đơn thực tế của tài sản kê khai lệ phí trước bạ, thì giá tính lệ phí trước bạ là giá thực tế theo giá hoá đơn.

4. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác:

- Căn cứ vào Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành để tính lệ phí trước bạ. Trường hợp nếu giá ghi trên hoá đơn cao hơn giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định thì lấy theo giá hoá đơn.

- Giá tính lệ phí trước bạ trên cơ sở giá ghi trên hóa đơn hợp pháp, nếu giá ghi trên hóa đơn thấp hơn giá thông báo của nhà sản xuất tính tại thời điểm nộp thuế trước bạ, thì tính theo giá thông báo của nhà sản xuất.

- Đối với những tài sản mới có mặt trên thị trường nhưng chưa được cập nhật kịp thời vào bảng giá thì căn cứ vào giá ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc giá theo thông báo giá của các công ty, nhà sản xuất để tính lệ phí trước bạ đối với tài sản đó.

- Trường hợp tài sản mua theo phương thức đấu giá đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá (kể cả hàng tịch thu, hàng thanh lý) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng.

- Trường hợp tài sản mua theo phương thức trả góp thì tính lệ phí trước bạ theo toàn bộ giá trị tài sản trả một lần quy định đối với tài sản đó (không bao gồm lãi trả góp).

- Đối với tài sản nhập khẩu mà tại thời điểm đăng ký trước bạ chưa có trong Bảng giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định, thì giá tính lệ phí trước bạ được xác định bằng (=) giá nhập khẩu (theo giá tính thuế nhập khẩu mà cơ quan Hải quan đã xác định) tại cửa khẩu, cộng (+) thuế nhập khẩu, cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) thuế giá trị giá tăng.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế Trà Vinh theo chức năng nhiệm vụ của mình triển khai thực hiện Quyết định này.

Trong quá trình thực hiện, cơ quan thuế có trách nhiệm phát hiện kịp thời tài sản đăng ký nộp lệ phí trước bạ nhưng chưa được quy định trong bảng giá tính lệ phí trước bạ của địa phương hoặc giá quy định trong bảng giá chưa phù hợp với quy định, phối hợp Sở Tài chính để báo cáo, đề xuất sửa đổi, bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ cho phù hợp.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 09/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất, tàu thuyền, xe ôtô, xe gắn máy và tài sản khác trên địa bàn tỉnh Trà Vinh và Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 11/9/2012 của UBND tỉnh Trà Vinh về việc sửa đổi, bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ôtô, xe gắn máy ban hành kèm theo Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 09/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Trà Vinh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đồng Văn Lâm

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất, tàu thuyền, xe ô tô, xe gắn máy và tài sản khác tỉnh Trà Vinh

  • Số hiệu: 22/2013/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 16/08/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
  • Người ký: Đồng Văn Lâm
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/08/2013
  • Ngày hết hiệu lực: 06/07/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản