Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2006/QĐ-UBND

Phan Thiết, ngày 07 tháng 3 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2010

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND & UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 70/2003/QĐ – TTg ngày 29/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam đến năm 2010;

Xét đề nghị của Ban Thường vụ Tỉnh Đoàn Bình Thuận tại Tờ trình số 125 TTr/TĐ ngày 24/02/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bình Thuận đến năm 2010”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Bí thư tỉnh đoàn Thanh niên, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

CHƯƠNG TRÌNH

PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2006/ QĐ-UBND tỉnh ngày 07 tháng 3 năm 2006 của UBND tỉnh Bình Thuận)

Ngày 29 tháng 4 năm 2003, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 70/2003/QĐTTg ban hành Chiến lược phát triển thanh niên việt Nam đến năm 2010 với mục tiêu tổng quát là: “ Tăng cường giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo thế hệ thanh niên Việt Nam phát triển toàn diện, trở thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao và phát huy tốt vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước “.

Để thực hiện tốt mục tiêu Chiến lược phát triển thanh niên của Chính phủ; căn cứ tình hình thực tế của tỉnh, UBND tỉnh Bình Thuận xây dựng Chương trình phát triển thanh niên Bình Thuận đến năm 2010; tập trung giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc nhất của thanh niên Bình Thuận hiện nay; tạo sự đổi mới công tác thanh niên của các cấp chính quyền, các cơ quan nhà nước, đảm bảo phát huy vai trò của thanh niên, của tổ chức Đoàn thanh niên, Hội LHTN trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn quốc phòng an ninh; làm cơ sở và tiền đề quan trọng để thanh niên Bình Thuận và công tác thanh niên tiếp tục phát triển trong thời gian tiếp theo.

PHẦN I

TÌNH HÌNH THANH NIÊN VÀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TỈNH BÌNH THUẬN

1. Tình hình thanh niên:

Hiện nay, thanh niên Bình Thuận (từ 16 đến 30 tuổi) có 338.227 người, chiếm gần 30,12% dân số toàn tỉnh. Số thanh niên tập hợp trong tổ chức Đoàn, Hội gồm 110.686 người, chiếm 32,73% thanh niên. Lực lượng lao động trong độ tuổi thanh niên chiếm 47,58 % lực lượng lao động trong toàn Tỉnh. Trong thời kỳ đổi mới, thanh niên Bình Thuận có bước trưởng thành khá nhanh chóng; phát huy được truyền thống cách mạng của quê hương; đa số có ý thức chính trị đúng đắn, trình độ văn hóa và nhận thức xã hội phát triển cao hơn trước. Đời sống vật chất, tinh thần, sức khoẻ của thanh niên từng bước được nâng cao. Tính tích cực xã hội, tinh thần xung kích, tình nguyện, ý thức trách nhiệm của thanh niên đối với cộng đồng được nâng cao. Một thế hệ thanh niên tiên tiến, có bản lĩnh chính trị, năng động, sáng tạo, biết vươn lên làm giàu chính đáng, làm chủ tiến bộ khoa học kỹ thuật, có đóng góp xuất sắc trong các lĩnh vực đời sống xã hội đang từng bước được hình thành.

Tuy nhiên, thanh niên Bình Thuận đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, đó là: Tỷ lệ thanh niên thất nghiệp ở nông thôn và thành thị còn cao; tỷ lệ thời gian lao động của thanh niên nông thôn dưới 70%. Lao động trẻ được đào tạo nghề còn ít, thể lực của thanh niên còn hạn chế, điều kiện vui chơi giải trí để phát triển thể lực và tinh thần còn khó khăn, thiếu thốn. Số lượng thanh niên nhiễm HIV/AIDS đang tăng lên. Hạn chế cơ bản của thanh niên là: trình độ nghề nghiệp, năng lực thực hành, trình độ khoa học công nghệ, ngoại ngữ, tin học, tư duy kinh tế còn thấp, một bộ phận thanh niên còn non kém về nhận thức chính trị, thiếu ý chí phấn đấu, thụ động, thờ ơ, sống thực dụng, lười lao động, đua đòi, hưởng thụ. Tình trạng vi phạm pháp luật, mắc các tệ nạn xã hội nhất là tệ nạn ma tuý trong thanh thiếu niên diễn biến phức tạp, vẫn đang có xu hướng gia tăng. Nhìn chung, chất lượng nguồn nhân lực trẻ còn thấp so với yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

2. Công tác thanh niên:

Trong những năm qua, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đã có nhiều chủ trương, Nghị quyết về công tác thanh niên. Năm 1993, BCH Tỉnh ủy khoá VIII đã ban hành Nghị quyết số 04 về công tác thanh niên trong tình hình mới; các Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX và lần thứ X đều xác định phương hướng nhiệm vụ công tác thanh niên cho từng giai đoạn. Trên cơ sở chủ trương, Nghị quyết của Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã bổ sung, ban hành nhiều chính sách, cơ chế để huy động và tổ chức lực lượng thanh niên tham gia phát triển kinh tế xã hội, chăm lo giáo dục, bồi dưỡng thanh niên. Sự tăng cường đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển hệ thống các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề đã tạo điều kiện cho thanh niên nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp. Chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đầu tư phát triển cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn,... tạo thêm cơ hội cho thanh niên có việc làm, nâng cao thu nhập, vươn lên làm giàu chính đáng. Kinh phí hoạt động Đoàn thanh niên các cấp hằng năm được quan tâm hơn. Nhiều Sở, Ban, Ngành, đoàn thể có chương trình phối hợp với tổ chức Đoàn thanh niên, thông qua đó phát huy vai trò của Đoàn thanh niên và lực lượng thanh niên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị của các ngành, góp phần đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của phong trào thanh niên. Xã hội hóa công tác thanh niên từng bước được triển khai thực hiện.

Tuy nhiên, quá trình xây dựng và triển khai các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội của tỉnh chưa có sự đầu tư nghiên cứu đúng mức để lồng ghép nhiệm vụ giáo dục, bồi dưỡng và phát huy lực lượng thanh niên vào các chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương và chương trình phát triển của các ngành. Cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi giải trí của thanh thiếu nhi chưa được chú trọng đầu tư. Những khó khăn mà thanh niên đang phải đối mặt và các vấn đề bức xúc trong thanh niên chậm được giải quyết.

Nhận thức của một số cán bộ trong cơ quan Nhà nước, các cấp chính quyền về trách nhiệm đối với công tác thanh niên chưa đầy đủ. Do vậy, chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của các hệ thống chính trị - xã hội nhằm tạo nguồn lực chăm lo công tác thanh niên.

PHẦN II

NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN ĐẾN NĂM 2010

I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CÁC CHƯƠNG TRÌNH:

1. Chương trình 1: Giải quyết việc làm cho thanh niên.

a) Mục tiêu: Giảm số thanh niên thất nghiệp ở đô thị, nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn cho thanh niên. Phát huy vai trò xung kích của thanh niên tham gia phát triển kinh tế xã hội; hỗ trợ thanh niên xóa đói, giảm nghèo, làm giàu chính đáng; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động trong thanh niên.

b) Chỉ tiêu:

- Mỗi năm giải quyết việc làm cho 17.000 thanh niên. Trong đó, tỷ lệ nữ thanh niên được giải quyết việc làm từ 40 – 45%; đưa từ 300 – 500 thanh niên đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

- Khống chế tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị ở mức dưới 4%; nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động cho thanh niên nông thôn lên 80% vào năm 2010.

- Mỗi năm có ít nhất 70% thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại địa phương được đào tạo nghề và 35% được giải quyết việc làm.

- Mỗi năm giải ngân cho thanh niên vay ít nhất 05 tỷ đồng. Phấn đấu từ năm 2006 đến năm 2010 toàn tỉnh giải ngân cho thanh niên vay tổng cộng 30 tỷ đồng.

- Hình thành Trung tâm giới thiệu việc làm thanh niên.

2. Chương trình 2: Nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp cho thanh niên.

a) Mục tiêu: Nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp, hình thành nề nếp học tập thường xuyên cho thanh niên; phát triển đội ngũ trí thức trẻ và lao động trẻ lành nghề.

b) Chỉ tiêu:

- Đến năm 2007, hoàn thành việc phổ cập Trung học cơ sở cho thanh niên.

- Mỗi năm có từ 12.000 đến 13.000 lao động thanh niên được qua đào tạo trong đó lao động có trình độ đại học, cao đẳng, công nhân kỹ thuật được đào tạo dài hạn đạt 30%. Mỗi năm đào tạo sau đại học 50 thanh niên, trong đó đào tạo ở nước ngoài 07 người.

- Phấn đấu đến năm 2010 có 60% thanh niên, học sinh khu vực đô thị và 35% thanh niên, học sinh khu vực nông thôn sau khi tốt nghiệp Trung học phổ thông sử dụng được ít nhất một ngoại ngữ ở mức giao tiếp thông thường. 70 – 80% thanh niên, học sinh Trung học phổ thông được giáo dục hướng nghiệp.

3. Chương trình 3: Phát triển nguồn nhân lực trẻ về khoa học – công nghệ.

a) Mục tiêu: Tạo nguồn nhân lực trẻ đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nâng cao trình độ khoa học – công nghệ cho thanh niên, đặc biệt là công nghệ thông tin, phát triển nhân lực khoa học – công nghệ trẻ cho nông nghiệp và nông thôn, xây dựng đội ngũ lập trình viên trẻ cấp quốc gia về công nghệ thông tin.

b) Chỉ tiêu:

- Phấn đấu đến năm 2010, có 75% thanh niên, học sinh khu vực đô thị và 60% thanh niên, học sinh khu vực nông thôn sau khi tốt nghiệp Trung học phổ thông được phổ cập tin học phổ thông.

- Mỗi năm có từ 40-50% số cán bộ trẻ đang làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể chính trị – xã hội được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về công nghệ thông tin.

- Đến năm 2007, tin học hóa quản lý công tác Đoàn, Hội, Đội tại 100% cơ quan chuyên trách cấp tỉnh và cấp huyện, thị xã, thành phố. Đến năm 2010, 50% Đoàn cấp xã, phường, thị trấn được trang bị máy vi tính và nối mạng Internet.

- Phấn đấu đến năm 2010, 50% thanh niên nông thôn được tuyên truyền, phổ biến ứng dụng khoa học – kỹ thuật vào sản xuất và đời sống; trong đó chú trọng phổ biến công nghệ sinh học.

4. Chương trình 4: Phòng chống tệ nạn xã hội trong thanh niên.

a) Mục tiêu: Từng bước đẩy lùi tội phạm và tệ nạn xã hội trong thanh niên, giảm số lượng, tỷ lệ thanh thiếu niên phạm tội và mắc các tệ nạn xã hội.

b) Chỉ tiêu:

- 100% thanh niên học sinh, sinh viên được tuyên truyền, phổ biến những nội dung cơ bản của pháp luật về phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và ATGT. Giảm thiểu tỷ lệ thanh niên trong tổng số tội phạm, tệ nạn xã hội.

- Đến năm 2010 có 65% xã, phường có câu lạc bộ hoặc đội thanh niên tình nguyện thường xuyên hoạt động phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội.

- Không có tệ nạn ma tuý trong học đường.

5. Chương trình 5: Bồi dưỡng bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng, lối sống cho thanh niên. Đầu tư cơ sở vật chất, tạo các sân chơi lành mạnh cho thanh thiếu nhi.

a) Mục tiêu: Bồi dưỡng, nâng cao tinh thần yêu nước, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, ý chí tự lực, tự cường; ý thức chấp hành pháp luật; giáo dục tinh thần yêu lao động và tác phong làm việc công nghiệp; nâng cao phẩm chất, đạo đức cách mạng, xây dựng lối sống lành mạnh.

b) Chỉ tiêu:

- 100% đoàn viên được học tập 6 bài lý luận chính trị và các chuyên đề tư tưởng Hồ Chí Minh.

- Phấn đấu 80% thanh niên được phổ biến, tuyên truyền về tình hình, nhiệm vụ cách mạng của đất nước; 100% thanh niên trong trường học và 60% thanh niên ngoài nhà trường được tuyên truyền chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục tinh thần yêu lao động và tác phong làm việc công nghiệp.

- Thu hút 80% thanh niên tham gia vào các hình thức sinh hoạt giáo dục đạo đức, truyền thống cách mạng, truyền thống dân tộc.

- 70 - 80% thanh niên khu vực đô thị và 50 - 60% thanh niên nông thôn, vùng sâu, vùng xa được tuyên truyền, giáo dục phổ cập kiến thức về pháp luật,

- Triển khai dự án xây dựng Nhà văn hoá Thanh niên tỉnh Bình Thuận; phấn đấu đến giữa năm 2009 đưa vào hoạt động.

- Đến năm 2010, 100% huyện, thị xã, thành phố có Nhà Thiếu nhi; 60% xã, phường, thị trấn có điểm vui chơi cho thanh thiếu nhi.

6. Chương trình 6: Rèn luyện sức khỏe, nâng cao thể trạng, thể chất thanh niên.

a) Mục tiêu: Tăng cường các hoạt động, phong trào thể dục thể thao trong thanh niên, tăng cường bảo vệ sức khỏe nhằm tăng cường thể trạng, thể chất cho thanh niên.

b) Chỉ tiêu:

- 30% thanh niên thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, rèn luyện thân thể.

- Đến năm 2010 hoàn tất Khu liên hợp TDTT tỉnh.

- Đến năm 2010, các huyện, thị xã, thành phố hoàn tất xây dựng Nhà thi đấu cùng cấp.

- Mỗi xã phường quy hoạch, bố trí điểm luyện tập thể dục thể thao.

- Giảm tỷ lệ bệnh tật trong thanh niên, trước hết là các bệnh do điều kiện môi trường, dinh dưỡng, các bệnh truyền nhiễm, bệnh nghề nghiệp. 100% thanh niên có hiểu biết cần thiết về an toàn tình dục và HIV/AIDS; 80% thanh niên đô thị và 70% thanh niên nông thôn có hành động tích cực đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS.

- Phấn đấu đến năm 2010, so với hiện nay, chiều cao trung bình của thanh niên tăng 3cm, cân nặng trung bình tăng 3 - 4kg.

II. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

1. Thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu do Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI đề ra; các chương trình mục tiêu quốc gia kế hoạch phát triển ngành lĩnh vực, tạo tiền đề thuận lợi cho thanh niên phát triển.

Trong quá trình xây dựng và thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm của các ngành, các cấp cần nêu cụ thể các chỉ tiêu phát triển thanh niên. Bổ sung chỉ tiêu phát triển thanh niên trong việc cụ thể hoá các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn. Đặc biệt chú trọng thực hiện:

- Hoàn thành các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI và chương trình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2005-2010.

- Chương trình giảm nghèo và giải quyết việc làm giai đoạn 2006 -2010. Các ngành trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển hàng năm cần cụ thể hoá chỉ tiêu giải quyết việc làm cho thanh niên.

- Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu giáo dục - đào tạo giai đoạn 2005 - 2010.

- Triển khai Chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin giai đoạn 2005 - 2010. Chú ý đào tạo nguồn nhân lực trẻ về công nghệ thông tin và phổ cập tin học cho thanh niên.

- Tập trung thực hiên có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về phòng chống ma tuý, mại dâm, HIV/AIDS giai đoạn 2005 – 2010.

2. Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, rèn luyện đạo đức, xây dựng nếp sống văn hoá, nâng cao đời sống tinh thần cho thanh niên.

- Tăng cường đầu tư để đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục chính trị, giáo dục truyền thống cách mạng của Đảng, của dân tộc, của quê hương, truyền thống của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; tuyên truyền, phổ biến tình hình nhiệm vụ của tỉnh, của đất nước cho thanh niên. Tuyên truyền pháp luật đến đông đảo thanh niên, đặc biệt chú trọng tuyên truyền pháp luật về phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội .

- Phát động và tổ chức tốt các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, tạo không khí sinh hoạt tinh thần vui tươi lành mạnh trong thanh niên. Đẩy mạnh phong trào tuổi trẻ sống đẹp; ngăn chặn đẩy lùi các hủ tục lạc hậu, mê tín, các loại sách báo, băng hình, phim ảnh, các hình thức thông tin có nội dung phản động, đồi trụy, kích động bạo lực ảnh hương xấu đến thanh niên.

- Bảo vệ thanh niên trước những tác động của âm mưu diễn biến hòa bình, các hành vi tuyên truyền lừa bịp, lôi kéo thanh niên phạm pháp.

- Đầu tư, phát triển các thiết chế văn hóa ở cơ sở. Quan tâm đầu tư điểm vui chơi giải trí, sân bãi thể dục thể thao cho thanh niên. Nâng cấp, tăng cường trang thiết bị cho Nhà Thiếu nhi tỉnh và Nhà Thiếu nhi Đức Linh. Đầu tư xây dựng trụ sở mới Nhà Thiếu nhi tỉnh, Nhà Văn hoá Thanh niên Bình Thuận và Nhà Thiếu nhi các huyện, thị xã, thành phố theo các tiến độ cụ thể như sau:

+ Năm 2006: xây dựng các dự án.

+ Năm 2007: hoàn chỉnh và đưa vào hoạt động trụ sở mới của Nhà Thiếu nhi tỉnh, Nhà Thiếu nhi thành phố Phan Thiết, huyện Hàm Thuận Bắc, Tánh Linh.

+ Năm 2008: hoàn chỉnh và đưa vào hoạt động, Nhà Thiếu nhi huyện Tuy Phong, thị xã La Gi, Hàm Thuận Nam.

+ Năm 2009: hoàn chỉnh và đưa vào hoạt động Nhà Văn hoá thanh niên Bình Thuận, Nhà Thiếu nhi huyện Bắc Bình, Hàm Thuận Nam, Phú Quý, Hàm Tân.

Ngoài ra, khuyến khích các huyện, thị xã, thành phố cân đối, đầu tư xây dựng các Nhà Thiếu nhi cùng cấp để đi vào hoạt động trước thời hạn nêu trên.

3. Xây dựng và ban hành các chính sách đối với thanh niên.

Các chính sách phát triển thanh niên cơ bản phải được lồng ghép trong các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội chung của tỉnh theo từng giai đoạn và được cụ thể trong kế hoạch, chương trình phát triển của các ngành và các địa phương. Giai đoạn 2006 - 2010, ngoài việc triển khai đầy đủ các chính sách phát triển thanh niên của Chính phủ; các cấp, các ngành nghiên cứu, bổ sung, ban hành một số chính sách cụ thể theo định hướng sau:

- Chính sách đầu tư mở rộng quy mô, tăng thêm trang thiết bị, phương tiện, nâng cao chất lượng đào tạo nghề; chính sách đào tạo nghề ngắn hạn và kỹ thuật nông nghiệp cho thanh niên nông thôn; chính sách khuyến khích các đoàn thể nhân dân, các thành phần kinh tế tổ chức đào tạo nghề, tư vấn giới thiệu việc làm và tham gia xuất khẩu lao động.

- Xây dựng chính sách thu hút thanh niên vào làm việc trong các cơ sở công nghiệp, các ngành nghề mũi nhọn xây dựng, du lịch, dịch vụ, thuỷ sản; bổ sung, hoàn thiện chính sách xuất khẩu lao động.

- Xây dựng cơ chế, chính sách có liên quan để nâng cao trình độ khoa học công nghệ cho thanh niên.

- Xây dựng cơ chế phát huy vai trò của đoàn thanh niên tham gia phát triển kinh tế theo hướng: Tạo cơ chế thuận lợi để tổ chức Đoàn thanh niên có điều kiện giúp thanh niên phát triển kinh tế và tổ chức các đội hình thanh niên tham gia phát triển kinh tế. Quan tâm chính sách cán bộ Đoàn, Hội, Đội.

- Chính sách khuyến khích, hỗ trợ các nhà doanh nghiệp trẻ, các chủ trang trại trẻ phát triển sản xuất kinh doanh góp phần phát triển kinh tế, giải quyết việc làm cho thanh niên.

- Chính sách hỗ trợ giải quyết vấn đề nhà ở cho gia đình trẻ gắn với chính sách sử dụng trí thức trẻ trong các cơ quan nhà nước. Chính sách về giải quyết chỗ ở cho công nhân các khu công nghiệp, ký túc xá sinh viên.

- Ban hành cơ chế huy động nguồn lực xây dựng và phát triển điểm vui chơi giải trí, sân bãi thể dục thể thao cho thanh niên ở cơ sở; chính sách đầu tư sân bãi, dụng cụ thể dục thể thao trong trường học. Xây dựng chính sách đầu tư phương tiện, trang thiết bị văn hóa cho các cơ sở vùng sâu, vùng xa.

4. Đẩy mạnh phong trào thanh niên; phát huy vai trò của Đoàn thanh niên tổ chức động viên thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh; mở rộng mặt trận đoàn kết tập hợp thanh niên.

- Triển khai sâu rộng phong trào “Thi đua tình nguyện xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” trong các tầng lớp thanh niên.

- Đẩy mạnh các hình thức giúp thanh niên phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. Tích cực giải ngân các nguồn vốn vay cho thanh niên. Xây dựng mô hình tư vấn hỗ trợ thanh niên cấp tỉnh. Tích cực tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục hướng nghiệp cho học sinh, giáo dục thanh niên có nhận thức đúng đắn về giá trị nghề nghiệp, việc làm; cung cấp cho thanh niên những thông tin cơ bản về nhu cầu của các loại ngành nghề, qua đó giúp thanh niên lựa chọn ngành học, nghề học phù hợp với năng lực sở trường của bản thân; giáo dục ý thức kỷ luật lao động cho thanh niên. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất. Tư vấn pháp luật, kỹ năng sống cho thanh niên. Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội doanh nghiệp trẻ Bình Thuận, tăng cường các hoạt động nhằm hỗ trợ, cung cấp thông tin về chính sách, thị trường, tạo môi trường hợp tác đầu tư phát triển cho các nhà doanh nghiệp trẻ.

- Tăng cường hỗ trợ xây dựng giai đoạn I Khu cắm trại dã ngoại thanh thiếu nhi Bình Thuận và đưa vào phục vụ trong năm 2008; tiếp tục triển khai xây dựng giai đoạn II trong những năm tiếp theo.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Ban Chỉ đạo thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam đến năm 2010 tỉnh Bình Thuận:

Ban Chỉ đạo thực hiện Chiến lược thanh niên tỉnh Bình Thuận có nhiệm vụ tổ chức xây dựng và triển khai chương trình thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên đến năm 2010 trên địa bàn toàn Tỉnh. Theo dõi, đôn đốc việc tham mưu kế hoạch, chính sách và triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của các Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện, thị xã, thành phố. Hàng năm xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, tổ chức sơ kết đánh giá kết quả. Tổng kết chương trình vào năm 2010.

2. Sở Kế hoạch đầu tư:

- Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan nghiên cứu tham mưu cơ chế khuyến khích thanh niên tham gia các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, chính sách khuyến khích hỗ trợ các nhà doanh nghiệp trẻ, chủ trang trại trẻ, trình UBND tỉnh ban hành trong quý III năm 2006.

- Tham mưu kế hoạch triển khai các dự án xây dựng mới Nhà Thiếu nhi tỉnh, Nhà Văn hoá thanh niên tỉnh, Nhà thiếu nhi các huyện, thị xã, thành phố; đảm bảo tiến độ quy định.

- Hàng năm, có kế hoạch tổ chức các lớp tập huấn trang bị những kiến thức cơ bản để thanh niên khởi nghiệp; đặc biệt là kiến thức về thành lập doanh nghiệp vừa và nhỏ.

- Hỗ trợ Hội Doanh nghiệp trẻ tỉnh hoạt động có hiệu quả. Phối hợp với Hội LHTN và Hội Doanh nghiệp trẻ tổ chức gặp gỡ, đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh và các doanh nghiệp trẻ.

3. Sở Nội vụ:

- Tham mưu chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học cho cán bộ, công chức trẻ; đặc biệt là chính sách đưa cán bộ trẻ đi đào tạo ở nước ngoài.

4. Sở Tài chính:

Cân đối phân bổ nguồn vốn đầu tư xây dựng các công trình và kinh phí cho các hoạt động thanh niên theo chương trình, kế hoạch được phê duyệt.

5. Sở Lao động - Thương binh & Xã hội :

- Chủ trì phối hợp các Sở, Ngành liên quan và UBND các cấp triển khai thực hiện tốt các Chương trình giảm nghèo và Chương trình giải quyết việc làm giai đoạn 2006 – 2010.

- Nghiên cứu, tham mưu chính sách đầu tư phát triển hệ thống các trường, trung tâm dạy nghề, giới thiệu việc làm; chính sách khuyến khích các đoàn thể , các doanh nghiệp tham gia hướng nghiệp và đào tạo nghề, tư vấn việc làm cho thanh niên, tham gia đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; trình UBND tỉnh xem xét ban hành trong quý II năm 2006.

- Tham mưu chính sách hỗ trợ đào tạo nghề miễn phí cho bộ đội xuất ngũ.

- Phối hợp với Đoàn thanh niên và các ngành liên quan tổ chức thường xuyên các hoạt động, động viên phong trào rèn luyện tay nghề, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho thanh niên; tăng cường thông tin về thị trường lao động tạo điều kiện cho thanh niên tìm được việc làm.

- Nghiên cứu, tăng cường nguồn vốn từ Quỹ giải quyết việc làm tỉnh nhằm hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên.

- Chủ trì phối hợp với Đoàn thanh niên, Công An tỉnh đẩy mạnh phòng chống ma tuý, mại dâm trong thanh niên.

6. Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Triển khai các biện pháp tích cực nhằm đảm bảo hoàn thành công tác giáo dục phổ cập Trung học cơ sở vào năm 2007.

- Phối hợp với Đoàn thanh niên và các đoàn thể đẩy mạnh các hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường; đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực trong trường học, không để xảy ra nạn ma tuý trong trường học và các cơ sở giáo dục.

- Phối hợp chặt chẽ với tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ triển khai các hoạt động Đoàn, Hội, Đội trong trường học.

7. Sở Khoa học và Công nghệ:

- Phối hợp với Đoàn thanh niên và các ngành liên quan duy trì, mở rộng các hoạt động động viên, khuyến khích phong trào nghiên cứu khoa học, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.

- Phối hợp với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật hỗ trợ Đoàn thanh niên và Hội Liên hiệp thanh niên xây dựng các câu lạc bộ, Hội khoa học kỹ thuật trẻ theo lĩnh vực.

- Phối hợp với tỉnh Đoàn đề xuất Giải thưởng thanh niên sáng tạo cấp tỉnh.

8. Sở Bưu Chính - Viễn thông:

- Nghiên cứu xây dựng chính sách khuyến khích các loại hình đào tạo tin học cho thanh niên; đẩy mạnh phong trào học tập, ứng dụng học tin học trong thanh thiếu nhi; đặc biệt chú trọng mở rộng quy mô Hội thi tin học trẻ không chuyên.

- Tham mưu UBND tỉnh về kế hoạch tin học hoá công tác quản lý của tổ chức Đoàn, Hội, Đội tại các cơ quan chuyên trách cấp tỉnh, huyện, thị xã và thành phố; hoàn tất việc triển khai trong năm 2007. Từng bước trang bị máy vi tính cho Đoàn thanh niên cấp xã, phường, thị trấn.

- Tham mưu kế hoạch, chỉ tiêu đào tạo đội ngũ lập trình viên trẻ tỉnh Bình Thuận; số lượng cán bộ, công chức trẻ tham dự các lớp bồi dưỡng, nâng cao kiến thức tin học hằng năm.

9. Sở Y tế:

- Chủ trì phối hợp với Đoàn thanh niên và các ngành liên quan cụ thể hoá và triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình phòng chống HIV/AIDS, đặc biệt đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của thanh thiếu nhi về tác hại HIV/AIDS và ma tuý nhằm hạn chế tối đa số người mới bị nhiễm HIV.

- Có phương án tiếp nhận và bố trí y, bác sĩ trẻ về công tác tại các xã miền núi, xã khó khăn của tỉnh.

- Phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức các hoạt động tuyên truyền hướng về bảo vệ sức khỏe, dinh dưỡng nhằm nâng cao thể chất thanh niên Bình Thuận.

10. Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Chủ trì phối hợp với đoàn thanh niên, các ngành liên quan xây dựng triển khai đề án đào tạo nghề ngắn hạn về kỹ thuật nông nghiệp cho thanh niên nông thôn.

- Phối hợp với tỉnh Đoàn tham mưu các dự án thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực nông thôn, các dự án trồng rừng, phủ xanh đất trống, đồi, núi trọc.

- Chỉ đạo Trung tâm khuyến nông tỉnh tăng phân bổ số lượng các lớp tập huấn cho đối tượng thanh niên.

11. Sở Thuỷ sản:

- Tiếp tục phối hợp triển khai thực hiện Chương trình liên tịch giữa Sở Thủy sản và Tỉnh Đoàn về “Phát huy vai trò của thanh niên trong sự nghiệp phát triển kinh tế thuỷ sản”.

- Chủ trì phối hợp với Tỉnh Đoàn và các ngành liên quan xây dựng, tổ chức triển khai đề án đào tạo nghề ngắn hạn về kỹ thuật khai thác thuỷ sản, kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản, kỹ thuật sơ chế bảo quản sản phẩm thuỷ sản sau thu hoạch. Tổ chức đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng và thuyền viên cho lực lượng thanh niên.

- Chỉ đạo Trung tâm khuyến ngư Bình Thuận tăng cường tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật, xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật về các lĩnh vực thuỷ sản để phổ biến, chuyển giao cho các lực lượng thanh niên.

- Chỉ đạo Chi cục Bảo vệ Nguồn lợi Thủy sản Bình Thuận tăng cường tổ chức các lớp tập huấn tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, về bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và thú y thuỷ sản trong lực lượng thanh niên làm nghề cá.

12. Sở Du lịch:

- Phối hợp với Đoàn thanh niên và Hội Doanh nghiệp trẻ tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch Bình Thuận.

- Có cơ chế hỗ trợ thanh niên tham gia vào các hoạt động phục vụ du lịch, thu hút thanh niên vào làm việc tại các doanh nghiệp du lịch.

13. Sở Văn hoá - Thông tin:

- Phối hợp với Đoàn thanh niên tăng cường công tác thông tin tuyên truyền và tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ trong thanh niên; đẩy mạnh phong trào “Tuổi trẻ sống đẹp”; vận động thanh niên đi đầu thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội,...

- Phối hợp tổ chức các hoạt động tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tình hình kinh tế - xã hội của địa phương đến đông đảo thanh thiếu nhi và nhân dân.

- Khai thác có hiệu quả các thiết chế nhà rông văn hoá thanh thiếu nhi, phục vụ nhu cầu sinh hoạt, sáng tạo văn hoá lành mạnh bổ ích của thanh thiếu nhi.

14. Sở Xây dựng:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường quy hoạch các điểm vui chơi, giải trí cho thanh thiếu nhi; chú trọng quy hoạch thực hiện các dự án xây dựng mới Nhà Văn hoá Thanh niên tỉnh, Nhà thiếu nhi các huyện, thị xã, thành phố.

- Tăng cường công tác quy hoạch các khu chung cư dành cho người có thu nhập thấp, trong đó bố trí các căn hộ cho trí thức trẻ, gia đình người lao động trẻ. Quy hoạch, bố trí các khu nhà ở cho công nhân đi kèm dự án xây dựng các Khu công nghiệp.

15. Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Cân đối, bố trí quỹ đất để xây dựng các điểm vui chơi, giải trí cho thanh thiếu nhi; đặc biệt là dự án xây dựng mới Nhà Văn hoá Thanh niên tỉnh, Nhà thiếu nhi các huyện, thị xã, thành phố, điểm vui chơi cho thanh thiếu nhi tại các xã, phường, thi trấn.

- Cân đối bố trí đất cho các hoạt động thanh niên tham gia các dự án phát triển kinh tế xã hội.

16. Sở Giao thông - Vận tải:

- Phối hợp với Đoàn thanh niên và Công an tỉnh tổ chức các hoạt động tuyên truyền về an toàn giao thông cho thanh thiếu nhi. Cùng với Ban An toàn giao thông tỉnh cân đối phân bổ kinh phí hoạt động tuyên truyền an toàn giao thông cho thanh thiếu nhi.

- Tạo điều kiện để Đoàn thanh niên và lực lượng Thanh niên xung phong tham gia xây dựng các công trình giao thông nông thôn.

17. Sở Tư pháp:

- Phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục trong thanh thiếu nhi và nhân dân; tăng cường cung cấp tài liệu và tập huấn công tác tuyên truyền cho cán bộ Đoàn chuyên trách.

- Có kế hoạch xây dựng các đội thanh niên trợ giúp pháp lý.

18. Ủy ban Dân số - Gia đình và Trẻ em:

Phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức các hoạt động tuyên truyền về dân số, sức khoẻ, gia đình; đặc biệt tuyên truyền về giới và sức khoẻ sinh sản vị thành niên.

19. Ban Dân tộc, Ban Tôn giáo:

- Phối hợp với Đoàn thanh niên và Hội LHTN tổ chức các hoạt động tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong thanh niên dân tộc thiểu số, thanh niên có đạo.

- Hỗ trợ Đoàn thanh niên và Hội LHTN trong công tác đoàn kết, tập hợp thanh niên dân tộc thiểu số, thanh niên có đạo. Phối hợp xây dựng lực lượng cốt cán trong thanh niên dân tộc thiểu số và thanh niên có đạo.

20. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Biên phòng tỉnh:

- Tạo điều kiện để thanh niên quân đội vừa rèn luyện bản lĩnh chính trị, sẵn sàng chiến đấu, vừa có điều kiện sinh hoạt văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao.

- Phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng nghiệp, tổ chức học nghề và giải quyết việc làm cho bộ đội xuất ngũ.

21. Công an tỉnh:

- Phối hợp với Đoàn thanh niên triển khai có hiệu quả Nghị quyết liên tịch số 02 giữa Bộ Công An và Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh về tăng cường đấu tranh phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội trong thanh thiếu niên. Phối hợp tuyên truyền an toàn giao thông, phòng chống ma tuý; đặc biệt chú trọng triển khai trong trường học, tại thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi và trung tâm các huyện trong tỉnh.

- Phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng nghiệp, tổ chức học nghề và giải quyết việc làm cho chiến sĩ nghĩa vụ xuất ngũ.

22. Sở Thể dục thể thao:

- Phối hợp tuyên truyền vận động thanh thiếu nhi luyện tập thể dục hàng ngày, tạo thành phong trào tập luyện thể dục thể thao rộng rãi trong thanh thiếu nhi và nhân dân.

- Tăng cường công tác huấn luyện và tổ chức các cuộc thi, hội thao thu hút thanh thiếu nhi và nhân dân tham gia.

23. UBND các huyện, thị xã, thành phố:

- Xây dựng Chương trình hành động của địa phương. Thành lập Ban chỉ đạo cấp huyện, thị xã, thành phố để triển khai thực hiện. Nghiên cứu ban hành các quy định tạo điều kiện để thanh niên phát triển.

- Xây dựng dự án Nhà thiếu nhi cấp huyện, thị xã, thành phố. Bố trí và đầu tư cho các điểm vui chơi, giải trí cho thanh thiếu nhi cấp xã, phường, thi trấn.

24. Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí Minh:

- Giao cho tỉnh Đoàn Bình Thuận làm cơ quan thường trực, giúp Ban Chỉ đạo Chương trình thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh theo dõi, đôn đốc các Sở, Ban, Ngành và các địa phương trong quá trình thực hiện. Tham mưu tổ chức sơ kết hàng năm và tổng kết vào năm 2010.

- Nghiên cứu, tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy và UBND tỉnh xem xét cho ý kiến triển khai các đề án, dự án và chương trình sau:

+ Các dự án xây dựng mới Nhà Thiếu nhi Bình Thuận, Nhà Văn hoá thanh niên Bình Thuận.

+ Tham mưu đề án hình thành Trung tâm giới thiệu việc làm Thanh niên.

+ Các dự án tham gia phát triển kinh tế - xã hội tại nông thôn, dự án trồng rừng,…

- Khẩn trương tiến hành xây dựng giai đoạn I Khu cắm trại, dã ngoại thanh thiếu nhi Bình Thuận vào đưa vào sử dung trong năm 2008; tiếp tục triển khai giai đoạn II trong những năm tiếp theo.

- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành tham mưu các chế độ, chính sách có liên quan.

- Tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục truyền thống dân tộc, truyền thống cách mạng, giáo dục đạo đức, lối sống cho thanh thiếu nhi.

- Tăng cường công tác xây dựng tổ chức Đoàn, Hội, Đội, nhất là tại địa bàn dân cư. Làm tốt công tác đoàn kết, tập hợp thanh niên, xây dựng lực lượng cốt cán, đặc biệt tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đồng bào có đạo.

UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nhiệm vụ đã được phân công xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện đảm bảo theo tiến độ và chỉ tiêu quy định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 22/2006/QĐ-UBND về chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bình Thuận đến năm 2010

  • Số hiệu: 22/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 07/03/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
  • Người ký: Huỳnh Tấn Thành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/03/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 14/01/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản