Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 2189/2007/QĐ-UBND

Hải Phòng, ngày 08 tháng 11 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ĐÌNH CÔNG, NGỪNG VIỆC TẬP THỂ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP, CÁC TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Bộ luật Lao động năm 1994; Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung năm 2002; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ luật Lao động của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10 số 74/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 133/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động về giải quyết tranh chấp lao động;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, sau khi thống nhất với Liên đoàn Lao động thành phố,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giải quyết các vụ đình công, ngừng việc tập thể tại các doanh nghiệp, các tổ chức sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

Điều 2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; các Sở, ban, ngành và doanh nghiệp căn cứ quy định của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này thực hiện phối hợp giải quyết các vụ đình công, ngừng việc tập thể tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

Quyết định có hiệu lực từ ngày ký. Quy chế này thay thế Quy chế phối hợp giữa Sở Lao động-Thương binh và Xã hội với Liên đoàn Lao động thành phố, các ban ngành liên quan và doanh nghiệp trong việc giải quyết các vụ ngừng việc tập thể ở các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Liên đoàn Lao động thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị liên quan của thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH




Trịnh Quang Sử

 

QUY CHẾ PHỐI HỢP

GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ĐÌNH CÔNG, NGỪNG VIỆC TẬP THỂ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP, CÁC TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2189/2007/QĐ-UĐND ngày 08 tháng 11 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân thành phố)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích

Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động trong quan hệ lao động, đồng thời góp phần ổn định sản xuất và an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn thành phố, Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng quy định việc giải quyết các vụ đình công, ngừng việc tập thể (sau đây được gọi chung là các vụ đình công) tại các doanh nghiệp, các tổ chức sản xuất kinh doanh (sau đây được gọi chung là doanh nghiệp) thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

Điều 2. Phạm vi và đối tượng

1. Quy chế quy định trách nhiệm, sự phối hợp của các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã có liên quan trong việc giải quyết các vụ đình công tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

2. Quy chế quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động (gọi chung là các bên liên quan) khi xảy ra tranh chấp lao động dẫn đến đình công.

Chương II

TỔ CHỨC GIẢI QUYẾT ĐÌNH CÔNG TẠI DOANH NGHIỆP

Điều 3. Khi có dấu hiệu đình công hoặc đình công xảy ra tại doanh nghiệp; Người sử dụng lao động phải báo cáo Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã nơi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, đồng thời báo cáo với Uỷ ban nhân thành phố, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội đồng Trọng tài lao động thành phố, Liên đoàn Lao động thành phố, Công an thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở quản lý chuyên ngành, Ban Quản lý các Khu chế xuất và Khu công nghiệp (nếu xảy ra tại Khu chế xuất và Khu công nghiệp).

Điều 4. Thành lập Tổ công tác liên cấp ngành do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã nơi xảy ra đình công làm tổ trưởng. Xử lý tình hình, giải quyết vụ việc đình công. Thành phần Tổ công tác gồm:

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã (nơi xảy ra đình công) làm Tổ trưởng.

- Đại diện Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Tổ viên

- Đại diện Liên đoàn Lao động thành phố - Tổ viên

- Đại diện Công an thành phố - Tổ viên

- Đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư - Tổ viên

- Đại diện Sở quản lý chuyên ngành - Tổ viên

- Đại diện Liên đoàn Lao động quận, huyện, thị xã (nơi xảy ra đình công) - Tổ viên.

- Đại diện Ban Quản lý các Khu chế xuất và Khu công nghiệp (nếu có) - Tổ viên.

- Trọng tài Lao động thành phố - Tổ viên

- Đại diện Công đoàn ngành (nếu có) - Tổ viên

Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ công tác

1. Bằng các biện pháp nhanh chóng ổn định tình hình an ninh trật tự tại doanh nghiệp, địa bàn nơi xảy ra đình công

2. Yêu cầu và hướng dẫn người sử dụng lao động và người lao động thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật lao động và pháp luật khác có liên quan đến quan hệ lao động.

3. Đề xuất phương án hoà giải hoặc phương án thương lượng giữa các bên, tổ chức hoà giải và thương lượng giữa các bên. Tổ chức đối thoại hai bên (người sử dụng lao động và Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể người lao động); Hoặc đối thoại ba bên (hai bên nêu trên và cơ quan quản lý nhà nước - Tổ công tác).

4. Làm việc với người sử dụng lao động các nội dung về tranh chấp lao động và đình công, các chế độ chính sách liên quan đến tranh chấp lao động, đình công.

5. Làm việc với Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể người lao động và Hội đồng Hoà giải cơ sở (nếu có) để nắm tình hình chung, các yêu cầu, kiến nghị của đình công... Hướng dẫn đình công phải tuân thủ pháp luật Lao động về đình công và giải quyết tranh chấp lao động tập thể.

6. Yêu cầu các bên thực hiện các thoả thuận đã cam kết đạt được trong hoà giải hoặc thương lượng.

7. Đánh giá tình hình, xác định nguyên nhân xảy ra đình công. Đưa ra các phương án, biện pháp xử lý, giải quyết các nội dung đã xảy ra và phát sinh trong đình công.

8. Báo cáo thường xuyên với Uỷ ban nhân dân thành phố kết quả công việc, những vướng mắc, khó khăn, xin ý kiến chỉ đạo.

Điều 6. Nhiệm vụ của các thành viên tổ công tác

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã

1.1. Trực tiếp tổ chức chỉ đạo, tập hợp ý kiến của các tổ viên, đưa ra phương án xử lý theo nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 5 của Qui chế này, và các quy định của Luật Lao động.

1.2. Chỉ đạo các Ban, ngành có liên quan thuộc quận, huyện, thị xã kết phối hợp với Tổ công tác, các thành viên tổ công tác thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ đã đề ra.

1.3. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các tổ viên.

1.4. Tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

2.1. Tham gia những nội dụng thuộc về chế độ, chính sách trong quan hệ lao động, đề xuất giải pháp, kiến nghị theo từng nội dung của cả hai bên.

2.2. Giải đáp và hướng dẫn thực hiện những kiến nghị của các bên có liên quan đến đình công, tranh chấp lao động.

2.3. Cùng với Trọng tài Lao động thành phố đề xuất phương án tiếp tục hoà giải và phương án thương lượng.

3. Trọng tài Lao động thành phố.

Tiếp tục đề xuất phương án hoà giải hoặc đề xuất phương án thương lượng

4. Liên đoàn Lao động thành phố.

4.1. Chỉ đạo Liên đoàn Lao động quận, huyện, thị xã, Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp (nếu có) tiếp xúc với người lao động đình công để nắm tình hình tư tưởng, nguyện vọng, yêu cầu, kiến nghị... tìm nguyên nhân đình công. Vận động công nhân trở lại làm việc.

4.2. Tham gia hướng dẫn, giải đáp chế độ chính sách có liên quan đến quan hệ lao động và đình công.

4.3. Tham gia góp ý, đề xuất phương án hoà giải và thương lượng

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư

5.1. Cung cấp cho tổ công tác về thành lập doanh nghiệp, tình hình đặc điểm doanh nghiệp.

5.2. Tham gia góp ý phương án hoà giải và thương lượng.

6. Ban Quản lý các Khu chế xuất và Khu công nghiệp (nếu có)

6.1. Tham gia xem xét các tài liệu có liên quan đến đình công.

6.2. Cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liên quan đến việc thực hiện chính sách với người lao động.

6.3. Tham gia góp ý về phương án hoà giải và thương lượng.

7. Công an thành phố

7.1. Bảo đảm an ninh trật tự xã hội nơi đình công, địa bàn xảy ra đình công.

7.2. Tổ chức chỉ đạo phối hợp với các lực lượng chức năng trên địa bàn bảo đảm an ninh, trật tự xã hội.

7.3. Chỉ đạo, phối hợp với doanh nghiệp đề ra phương án, thực hiện giữ gìn an ninh trật tự trong doanh nghiệp. Bảo vệ an toàn về người, tài sản tại doanh nghiệp.

7.4. Điều tra, phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi quá khích, kích động, xúi giục, cưỡng ép người lao động đình công. Hoặc hành vi ngăn chặn đình công hợp pháp.

7.5. Tham gia góp ý phương án hoà giải và thương lượng.

8. Sở quản lý chuyên ngành

8.1. Cung cấp thông tin về tình hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh có liên quan đến quan hệ lao động, thực hiện các chế độ chính sách với người lao động tại doanh nghiệp.

8.2. Tham gia góp ý về phương án hoà giải và thương lượng

9. Liên đoàn Lao động quận, huyện, thị xã và Công đoàn ngành (nếu có)

9.1. Thực hiện và phối hợp thực hiện cùng Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp (nếu có) các yêu cầu, nhiệm vụ của Liên đoàn Lao động thành phố chỉ đạo. Vận động người lao động trở lại làm việc.

9.2. Tham gia góp ý phương án hoà giải và thương lượng.

Điều 7. Trách nhiệm của người sử dụng lao động

1. Phải hợp tác tích cực, chặt chẽ với Tổ công tác liên cấp-ngành của thành phố; báo cáo tình hình, diễn biến trước khi đình công xảy ra, khi đình công đã xảy ra, những việc đã làm, đã xử lý, cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan đến đình công.

2. Phải chấp hành các biện pháp do Tổ công tác đề xuất để bảo đảm an ninh trật tự xã hội trong và ngoài doanh nghiệp, các biện pháp nhằm ngăn chặn những tiêu cực đã xảy ra, phát sinh trong quá trình đình công.

3. Có trách nhiệm trả lời, giải đáp các yêu cầu, kiến nghị về quyền và lợi ích đã được pháp luật quy định; những cam kết với tập thể người lao động (được tập thể người lao động đưa ra bằng văn bản).

4. Có trách nhiệm tham gia tích cực, đầy đủ những lần hoà giải và thương lượng; những cuộc đối thoại (hai bên, ba bên) được tổ chức. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ, kịp thời các cam kết đạt được trong hoà giải hoặc trong thương lượng.

5. Báo cáo với Tổ công tác; Uỷ ban nhân dân thành phố toàn bộ nội dung đình công (trước, trong, sau đình công). Đề ra phương án giải quyết những tồn tại sau đình công.

Điều 8. Trách nhiệm của người lao động

1. Chấp hành các quy định của pháp luật về an ninh trật tự xã hội. Chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Lao động về đình công và giải quyết tranh chấp lao động.

2. Cung cấp chứng cứ, tài liệu liên quan đến đình công.

3. Có trách nhiệm tham gia quá trình tiếp tục hoà giải hoặc thương lượng (thông qua Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể người lao động). Tham gia đối thoại hai bên, đối thoại ba bên. Đồng thời thực hiện đầy đủ, nghiêm túc những cam kết đã đạt được trong hoà giải và thương lượng.

4. Chấp hành Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của Toà án về chấm dứt đình công.

Điều 9. Những việc tiếp tục thực hiện sau đình công

1. Đối với doanh nghiệp

1.1. Người sử dụng lao động thực hiện các cam kết theo hòa giải và thương lượng, đề ra các biện pháp khắc phục những tồn tại về giải quyết các kiến nghị do người lao động đưa ra phù hợp với quy định của pháp luật lao động.

1.2. Doanh nghiệp cùng với Công đoàn cơ sở tiếp tục tổ chức tuyền truyền, học tập pháp luật lao động, các chế độ chính sách để người lao động hiểu sâu hơn; chú trọng đến đội ngũ tổ trưởng sản xuất, tổ trưởng công đoàn, công nhân tích cực.

1.3. Báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố, Ban Chỉ đạo tăng cường chấp hành pháp luật lao động thành phố về sự việc xảy ra tranh chấp lao động, đình công tại doanh nghiệp; báo cáo việc thực hiện nội dung điểm 1 Điều 9 nêu trên.

2. Đối với các Sở, ban, ngành thành phố; Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã.

2.1. Tổ công tác báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố tổ chức cuộc họp đánh giá toàn diện về vụ việc đình công, rút ra những bài học kinh nghiệm cho việc chỉ đạo tổ chức thực hiện, xử lý những vụ đình công nếu có tiếp tục xảy ra.

2.2. Tiếp tục đôn đốc, kiểm tra, giám sát doanh nghiệp thực hiện các cam kết và kiến nghị theo quyền hạn, chức năng quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10.

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Công an thành phố, Trưởng Ban Quản lý các Khu chế xuất và Khu công nghiệp; Thủ trưởng, Giám đốc các Sở, ngành liên quan và các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.

2. Đề nghị Chủ tịch Liên đoàn Lao động thành phố phối hợp với Thủ trưởng, Giám đốc Sở, Ban, ngành (tại khoản 1, Điều 10) đồng thời chỉ đạo Liên đoàn Lao động quận, huyện, thị xã và Công đoàn cơ sở triển khai thực hiện Quy chế này.

Điều 11. Qui chế này thay thế cho "Quy chế phối hợp giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội với Liên đoàn Lao động thành phố, các Ban, ngành liên quan và doanh nghiệp trong việc giải quyết các vụ ngừng việc tập thể tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng" ban hành kèm theo Quyết định số 1593/QĐ-UB ngày 19-8-2003 của Uỷ ban nhân dân thành phố./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2189/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp giải quyết các vụ đình công, ngừng việc tập thể tại doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Hải Phòng do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành

  • Số hiệu: 2189/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 08/11/2007
  • Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
  • Người ký: Trịnh Quang Sử
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/11/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 15/01/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản