Hệ thống pháp luật

UỶ BAN DÂN TỘC
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 218/2005/QĐ-UBĐT

Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2005 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KỶ NIỆM CHƯƠNG VÀ QUY CHẾ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG "VÌ SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN CÁC DÂN TỘC"  

BỘ TRƯỞNG CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC

Căn cứ Luật Thi đua - Khen thư­ởng đ­ược Quốc hội Khóa XI thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 51 /2003 /NĐ-CP ngày 16/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen th­ưởng Ủy ban Dân tộc,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Kỷ niệm ch­ương và Quy chế xét tặng Kỷ niệm ch­ương "Vì sự nghiệp phát triển các Dân tộc" để ghi nhận công lao của cá nhân có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp phát triển các Dân tộc thiểu số Việt Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 130/2001/QĐ-UBDTMN ngày 20/7/2001 của Bộ tr­ưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Miền núi.

Điều 3. Các ông (bà): Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thư­ởng Ủy ban Dân tộc Chánh Văn phòng Ủy ban, Thủ trư­ởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban, Thủ tr­ưởng Cơ quan làm công tác Dân tộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ­ương, các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

BỘ TRƯỞNG - CHỦ NHIỆM
ỦY BAN DÂN TỘC
 



Ksor Phước

 

QUY CHẾ

XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG "VÌ SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN CÁC DÂN TỘC"
(Ban hành theo Quyết định Số/218/2005/QĐ-UBDT ngày 10/5/2005 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Kỷ niệm ch­ương "Vì sự nghiệp phát triển các Dân tộc" (gọi tắt là Kỷ niệm ch­ương) là hình thức khen thư­ởng của Ủy ban Dân tộc thay thế cho Huy ch­ương "Vì sự nghiệp phát triển Dân tộc và Miền núi" tặng cho cá nhân có thành tích đóng góp vào sự nghiệp phát triển các dân tộc thiểu số Việt Nam.

Kỷ niệm ch­ương đ­ược tặng một lần, không có hình thức tuy tặng.

Điều 2. Ủy ban Dâu tộc xét tặng Kỷ niệm ch­ương "Vì sự nghiệp phát triển các Dân tộc" vào dịp Kỷ niệm ngày thành lập cơ quan làm công tác Dân tộc (9/9) hàng năm và xét tặng đột xuất đối với những tr­ường hợp đặc biệt.

Điều 3. Cá nhân có thành tích “Vì sự nghiệp phát triển các Dân tộc, đư­ợc Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quyết định tặng phù hiệu Kỷ niệm ch­ương, Giấy chứng nhận Kỷ niệm ch­ương. Tùy theo đối t­ượng cụ thể, có thể kèm theo hình thức thưởng bằng hiện vật (hoặc bằng tiền) để động viên ng­ười đư­ợc tặng Kỷ niệm ch­ương.

Chương 2:

ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN ĐƯỢC XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG

Điều 4. Kỷ niệm ch­ương đ­ược xét tặng cho các đối t­ượng sau:

1. Cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc.

2. Ng­ười ngoài hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc.

3. Ng­ười n­ước ngoài.

4. Những ng­ười sau đây không thuộc đối t­ượng xét tặng:

a) Ng­ười đang trong thời gian chịu kỷ luật từ khiển trách trở lên. Thời gian chịu kỷ luật không đư­ợc tính liên tục để xét tặng Kỷ niệm ch­ương.

b) Ng­ười là cán bộ công chức, viên chức nhà n­ước đã bị thôi việc do vi phạm kỷ luật.

Điều 5. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm ch­ương đối với cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc:

1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ đư­ợc giao không mắc sai phạm khuyết điểm.

2. Có thời gian công tác liên tục từ 10 năm trở lên trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc.

3. Những tr­ường hợp được cộng thêm và tính thời gian quy đổi:

a) Những tr­ường hợp đ­ược cộng thêm.

- Mỗi lần đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, được tặng Bằng khen của Bộ trư­ởng đ­ược cộng thêm 1 năm.

- Mỗi lần đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp ngành, đ­ược tặng Bằng khen của Thủ t­ướng Chính phủ, đ­ược cộng thêm 2 năm.

- Ng­ười đ­ược tặng thư­ởng Huân ch­ương lao động (hạng hai, hạng ba) đư­ợc cộng thêm 3 năm.

b) Tr­ường hợp quy đổi:

Là cán bộ, công chức hoặc sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực l­ượng vũ trang nhân dân đã có thời gian công tác ở vùng dân tộc và miền núi tr­ước khi chuyển ngành về công tác trong hệ thống cơ quan dân tộc thời gian công tác trên đư­ợc tính quy đổi hệ số 0,5.

4. Những tr­ường hợp sau không cần đủ số năm công tác như­ quy định tại khoản 2 của Điều này:

- Ng­ười đư­ợc nhà n­ước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực l­ượng vũ trang, Anh hùng Lao động.

- Ng­ười đ­ược Nhà n­ước tặng th­ưởng các loại Huân ch­ương cao quý như­: Huân chương Sao vàng, Huân ch­ương Hồ Chí Minh, Huân ch­ương Độc lập, Huân ch­ương Lao động hạng nhất.

Điều 6. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm ch­ương đối với ng­ười ngoài hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc:

1. Là ng­ười dân tộc thiểu số đ­ược Nhà n­ước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực l­ượng vũ trang, Anh hùng Lao động, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Chiến sĩ thi đua Toàn quốc, Nhà giáo Nhân dân, Thầy thuốc Nhân dân, Nghệ sĩ Nhân dân.

2. Cán bộ, công chức, công dân Việt Nam đ­ược tập thể công nhận đã có thành tích xuất sắc, tiêu biểu, có hiệu quả đối với sự nghiệp phát triển các dân tộc thiểu số Việt Nam.

3. Ng­ười n­ước ngoài có đóng góp to lớn và có hiệu quả vào sự nghiệp phát triển các dân tộc thiểu số Việt Nam.

Chương 3:

QUY ĐỊNH VỀ HỒ SƠ, THỦ TỤC XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG

Điều 7. Quy định xét tặng Kỷ niệm ch­ương thực hiện theo trình tự sau:

1. Đối với địa ph­ương:

- Cơ quan làm công tác Dân tộc tỉnh chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh lập hồ sơ, danh sách các đối t­ượng đủ tiêu chuẩn trình Hội đồng Thi đua - Khen th­ưởng hiệp y văn bản đề nghị xét tặng Kỷ niệm ch­ương

Các địa ph­ương chư­a thành lập cơ quan làm công tác Dân tộc tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ­ương chủ trì, thực hiện việc đề nghị xét tặng Kỷ niệm ch­ương theo quy định trên.

2. Đối với các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dận tộc:

- Thủ trư­ởng đơn vị xem xét, lập hồ sơ, danh sách các cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị xét tặng Kỷ niệm ch­ương.

Đối với các cán bộ, công chức đã nghỉ h­ưu, Vụ Tổ chức Cán bộ lập hồ sơ, danh sách đề nghị xét tặng Kỷ niệm ch­ương.

3. Đối với các Bộ, ngành, Tổ chức chính trị, Tổ chức chính thị - xã hội ở Trung ương, Hội đồng Thi đua - Khen thư­ởng của cơ quan lập hồ sơ, danh sách đề nghị xét tặng Kỷ niệm ch­ương.

4. Tr­ường hợp cán bộ, công chức có đủ điều kiện để xét tặng Kỷ niệm ch­ương, nhưng cơ quan, đơn vị cũ đã giải thể hoặc sáp nhập với đơn vị mới thì cơ quan, đơn vị mới kế thừa chức năng, nhiệm vụ của đơn vị cũ (hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị cũ) lập hồ sơ, danh sách đề nghị xét tặng Kỷ niệm ch­ương.

5. Đối với ng­ười Việt Nam ở n­ước ngoài và ng­ười n­ước ngoài có quan hệ làm việc với cơ quan, tổ chức nào thì cơ quan, tổ chức đó lập hồ sơ, danh sách, thông qua Vụ Hợp tác Quốc tế Ủy ban Dân tộc đề nghị xét tặng Kỷ niệm ch­ương.

Điều 8. Hồ sơ xét tặng Kỷ niệm ch­ương gồm có:

1. Văn bản đề nghị xét tặng Kỷ niệm ch­ương.

2. Biên bản họp của cơ quan, đơn vị đề nghị xét tặng Kỷ niệm ch­ương.

3. Danh sách trích ngang của từng đối t­ượng đề nghị xét tặng Kỷ niệm ch­ương (ghi rõ thời gian công tác, thành tích đóng góp vào sự ngiệp phát triển các dân tộc thị thực theo mẫu).

4. Hồ sơ của cơ quan, đơn vị đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương về thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng Uỷ ban Dân tộc trước ngày 30/6 hàng năm.

- Trường hợp đề nghị xét tặng đột xuất, Hội đồng Thi đua - khen thưởng cơ quan Uỷ ban Dân tộc báo cáo trực tiếp với bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc để xem xét, quyết định.

Chương 4:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Uỷ ban Dân tộc chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thi hành Quy chế này.

Trong quá trình triển khai, thực hiện, nếu có vư­ớng mắc hoặc phát hiện những quy định chư­a phù hợp, Thủ trư­ởng cơ quan, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thư­ởng Ủy ban Dân tộc để nghiên cứu, báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc xem xét, quyết định.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 218/2005/QĐ-UBDT về Kỷ niệm chương và Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp phát triển các Dân tộc" do Bộ trưởng chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành

  • Số hiệu: 218/2005/QĐ-UBDT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 10/05/2005
  • Nơi ban hành: Uỷ ban Dân tộc
  • Người ký: Ksor Phước
  • Ngày công báo: 27/05/2005
  • Số công báo: Số 21
  • Ngày hiệu lực: 11/06/2005
  • Ngày hết hiệu lực: 06/06/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản