Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 212/QĐ-UBND

Hòa Bình, ngày 29 tháng 01 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 2361/QĐ-TTg, ngày 22/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020.

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 04/TTr-LĐTBXH về việc phê duyệt Kế hoạch Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020 ngày 19 tháng 01 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện “Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020” trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Hòa Bình;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, phó CVP UBND;
- Lưu VT, TCTM (NL80).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Văn Cửu

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2016 – 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 212/QĐ-UBND ngày 29/01/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh)

Căn cứ Quyết định số 2361/QĐ-TTg ngày 22/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020.

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh, như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tạo môi trường sống an toàn, lành mạnh cho mọi trẻ em. Trẻ em được bảo vệ để giảm nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, chú trọng bảo vệ trẻ em để không bị xâm hại; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.

2. Mục tiêu cụ thể

- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống dưới 9%/ tổng số trẻ em.

- 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.

- Giảm tỷ lệ gia tăng trẻ em bị xâm hại; trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được quản lý và có các biện pháp can thiệp kịp thời.

- Tiếp tục duy trì hoạt động xây dựng và nhân rộng mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Đối tượng

Trẻ em dưới 16 tuổi; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

2. Phạm vi

Các huyện, thành phố trong tỉnh, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em vùng dân tộc thiểu số, trẻ em ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.

3. Thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2020

III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội

- Tổ chức các hoạt động truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng Báo, đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Hòa Bình. Đặc biệt, thông qua các hội nghị tập huấn cho cán bộ xã, cộng tác viên, tình nguyện viên trong tỉnh và triển khai tháng hành động vì trẻ em theo chủ đề nhằm thu hút sự tham gia của cấp ủy đảng và chính quyền các địa phương, cán bộ, đảng viên, nhân dân trong tỉnh về công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em.

- Xây dựng các chương trình, phóng sự, biên tập các tài liệu, sản phẩm truyền thông; làm pa nô, khẩu hiệu tuyên truyền; nhân bản, cấp phát tờ rơi, tài liệu; xây dựng các tin bài, phóng sự về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; các văn bản chính sách, pháp luật về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tới cán bộ lãnh đạo chính quyền, các ngành, đoàn thể và nhân dân.

- Thực hiện các hoạt động truyền thông trên phạm vi toàn tỉnh, lựa chọn hình thức truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng và địa bàn dân cư. Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, truyền thông trực tiếp tại cộng đồng khu dân cư; phối hợp với Ban giám hiệu các trường tiểu học, trung học cơ sở tổ chức tuyên truyền về kiến thức, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và kỹ năng tự bảo vệ cho bản thân trẻ em.

2. Củng cố hệ thống tổ chức, nhân lực và nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

- Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tăng cường hoạt động truyền thông của nhóm trẻ nòng cốt, câu lạc bộ quyền trẻ em; củng cố đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, đặc biệt là cấp xã; xây dựng đề án phát triển đội ngũ cộng tác viên ở cơ sở đáp ứng với nhu cầu công tác bảo vệ trẻ em.

- Tiếp tục triển khai, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em từ cấp huyện đến cấp xã, Cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em cơ sở được nâng cao năng lực về quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, kiến thức, kỹ năng về truyền thông, tư vấn, quản lý, thu thập thông tin báo cáo về bảo vệ, chăm sóc trẻ em và kỹ năng cơ bản làm việc với trẻ em.

- Tổ chức trao đổi, chia sẻ, học tập kinh nghiệm với các tỉnh bạn về xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em, về mô hình tổ chức cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.

3. Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em chuyên nghiệp, có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu cần sự bảo vệ của mọi trẻ em.

- Tiếp tục duy trì hoạt động cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em ở các xã, phường, thị trấn cơ sở công lập và cơ sở ngoài công lập trên địa bàn toàn tỉnh; Thực hiện công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hiệu quả như đảm bảo sự an toàn cho trẻ em, tư vấn, tham vấn, phục hồi tâm lý, thể chất cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực; trợ giúp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực tiếp cận với các dịch vụ giáo dục, y tế, các phúc lợi xã hội khác khi có nhu cầu.

- Tổ chức khảo sát, học hỏi kinh nghiệm về hệ thống kết nối, cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại các tỉnh có mô hình hoạt động hiệu quả.

4. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình.

- Triển khai cập nhật thông tin trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt trên hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu trẻ em.

- Tổ chức khảo sát đánh giá về kết quả thực hiện Chương trình.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Ngân sách Trung ương hỗ trợ;

- Ngân sách tỉnh giao trong dự toán ngân sách hàng năm của các Sở, ngành, địa phương;

- Tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

- Các nguồn hợp pháp khác.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình;

- Phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí: Báo Hòa Bình, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Hòa Bình, hệ thống đài Truyền thanh - Truyền hình cấp xã và chính quyền địa phương đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục về công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em;

- Phối hợp với các Sở, ban, ngành và đoàn thể có liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh;

- Tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá công tác triển khai thực hiện Chương trình, kế hoạch của UBND tỉnh. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Sở Tài chính

Bố trí kinh phí thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm của địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Tổng hợp, bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật cho việc thực hiện nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình.

4. Sở Tư pháp

Tăng cường hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; bảo đảm hiệu lực quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tổ chức nâng cao năng lực, hoàn thiện thể chế về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính.

5. Công an tỉnh

Xây dựng và thực hiện kế hoạch đấu tranh, phòng ngừa tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi trẻ em; tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả việc quản lý, giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật ở các trường giáo dưỡng, trại giam; xây dựng và áp dụng quy trình điều tra thân thiện với trẻ em vi phạm pháp luật.

6. Sở Giáo dục và Đào tạo

Triển khai xây dựng môi trường lành mạnh, không có bạo lực trong nhà trường và các cơ sở giáo dục; tiếp tục triển khai có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, năng lực về bảo vệ trẻ em cho cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ phụ trách công tác Đoàn - Đội; tích hợp việc giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử tích cực cho học sinh vào chương trình giáo dục trong nhà trường và các cơ sở giáo dục.

7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất chính sách bảo vệ trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc xuất bản các sản phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa đảm bảo cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.

8. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất chính sách bảo vệ trẻ em tiếp cận, sử dụng các nguồn thông tin, phương tiện truyền thông lành mạnh và bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng.

9. Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất các quy định về việc kiện toàn và nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp.

10. Sở Y tế

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về chăm sóc và hỗ trợ trẻ em bị xâm hại, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh

Có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động hàng năm về bảo vệ trẻ em phù hợp với Chương trình và các văn bản hướng dẫn của các ban, ngành chức năng có liên quan; lồng ghép thực hiện có hiệu quả Chương trình với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình khác có liên quan của địa phương; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực của địa phương để thực hiện Chương trình; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc thực hiện hoạt động bảo vệ trẻ em; kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện Chương trình; định kỳ hàng năm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả thực hiện Chương trình để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của Chương trình; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 25/02/2016; định kỳ ngày 15 tháng 12 hàng năm gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện./.

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 212/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

  • Số hiệu: 212/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 29/01/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
  • Người ký: Bùi Văn Cửu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 29/01/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản