Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 21/2011/QĐ-UBND

Hậu Giang, ngày 24 tháng 5 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TỈNH HẬU GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng;
Căn cứ Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Văn hóa Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Hậu Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch; thành viên Hội đồng Tư vấn đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Hậu Giang; Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (HN, TP. HCM);
- Bộ VHTT&DL;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ TP);
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Phòng VB-TT (Sở TP);
- Lưu: VT, NCTH.HH

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thành Lập

 

QUY CHẾ

ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này quy định về việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Điều 2. Việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng nhằm góp phần thực hiện tốt công tác quản lý đô thị, quản lý hành chính; tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong các hoạt động giao dịch kinh tế, văn hóa - xã hội; đồng thời, góp phần giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc, nâng cao tình yêu quê hương, đất nước, lòng tự hào dân tộc.

Điều 3. Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đại lộ là đường có quy mô lớn, có ý nghĩa đặc biệt và giữ vị trí quan trọng trong mạng lưới giao thông, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật và cảnh quan đô thị;

2. Đường là lối đi được xác định trong quy hoạch đô thị, có quy mô lớn về chiều dài, chiều rộng, các trục chính trên địa bàn đô thị, các tuyến vành đai, liên tỉnh, liên huyện;

3. Công trình công cộng trong Quy chế này bao gồm quảng trường, công viên, vườn hoa, cầu, bến xe, công trình văn hóa - nghệ thuật, thể dục thể thao, y tế, giáo dục, công trình phục vụ du lịch, vui chơi giải trí;

4. Đô thị bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.

Chương II

NGUYÊN TẮC ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG

Mục 1: NGUYÊN TẮC CHUNG

Điều 4. Tất cả các tuyến đường và công trình công cộng trong thành phố, thị xã, thị trấn được xây dựng theo quy hoạch đô thị, được sử dụng ổn định thì được xem xét đặt tên. Đường trong các khu công nghiệp, khu dân cư không phải là đường trục chính thì có thể chọn số hiệu hoặc số thứ tự để đặt tên.

Điều 5. Không đổi tên đường và công trình công cộng đã có tên gọi quen thuộc, đã gắn bó với lịch sử - văn hóa của dân tộc, của địa phương và đã ăn sâu vào trong tiềm thức, tình cảm của nhân dân qua nhiều thế hệ. Trường hợp đường và công trình công cộng đã có tên mà xét thấy không có ý nghĩa lịch sử - văn hóa, không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc, không phải là nhân vật tiêu biểu của đất nước hoặc của địa phương, gây ảnh hưởng và tác động xấu trong xã hội thì phải đổi tên, nhưng cần xem xét thận trọng.

Điều 6. Không đặt tên đường hoặc công trình công cộng bằng các tên gọi khác nhau của một danh nhân trong cùng một địa bàn huyện, thị xã, thành phố; không đặt hai tuyến đường cùng một tên hoặc hai công trình công cộng cùng một tên trên cùng một địa bàn huyện, thị xã, thành phố. Trong trường hợp đặc biệt thì cần xem xét cụ thể, gắn với các mốc lịch sử cụ thể trong cuộc đời hoạt động của danh nhân để có phương án xử lý phù hợp.

Điều 7. Căn cứ vào vị trí, cấp độ, quy mô của đường và công trình công cộng để đặt tên tương xứng với ý nghĩa của địa danh, tầm quan trọng của sự kiện lịch sử và công lao của danh nhân.

Điều 8. Trên địa bàn của trung tâm huyện, thị xã, thành phố lựa chọn tên các địa danh, tên các sự kiện lịch sử quan trọng, các danh nhân tiêu biểu của đất nước (danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc) hoặc các danh nhân của thế giới trên lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội,… để đặt tên cho đường phố và công trình công cộng. Tuy nhiên ưu tiên chọn sự kiện lịch sử - văn hóa, danh nhân, địa danh nổi tiếng, sự kiện lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng liệt sĩ của địa phương có công đối với đất nước, dân tộc để đặt tên đường và công trình công cộng.

Mục 2: ĐẶT TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG

Điều 9. Đường và công trình công cộng được đặt tên trên cơ sở lựa chọn một trong các tên sau đây:

1. Tên địa danh nổi tiếng, có ý nghĩa và có giá trị tiêu biểu về lịch sử - văn hóa của đất nước hoặc của địa phương; địa danh đã quen dùng từ xa xưa, đã ăn sâu vào tiềm thức của nhân dân; tên địa phương kết nghĩa hoặc có mối quan hệ đặc biệt;

2. Danh từ có ý nghĩa tiêu biểu về chính trị, văn hóa, xã hội như: Độc lập, Tự do, Dân chủ, Thống nhất, Giải phóng, Đồng khởi,…;

3. Tên di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh có giá trị tiêu biểu của quốc gia hoặc của địa phương và đã được xếp hạng theo quy định của Luật Di sản văn hóa;

4. Tên phong trào cách mạng, sự kiện lịch sử, chiến thắng chống xâm lược có giá trị tiêu biểu của quốc gia hoặc của địa phương;

5. Tên danh nhân bao gồm cả danh nhân nước ngoài. Danh nhân đó phải là người nổi tiếng, có đức, có tài, có đóng góp to lớn cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc cũng như của địa phương hoặc có đóng góp đặc biệt cho đất nước, có công lớn trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, khoa học, kỹ thuật, phát triển tình hữu nghị giữa các dân tộc, được nhân dân suy tôn và thừa nhận. Những nhân vật lịch sử còn có ý kiến đánh giá khác nhau hoặc chưa rõ ràng về mặt lịch sử thì chưa xem xét đặt tên cho đường và công trình công cộng;

Điều 10. Đường quá dài, đường liên huyện căn cứ vào điều kiện cụ thể, có thể phân ra từng đoạn để đặt tên. Các tuyến đường liên huyện, thị xã, thành phố khi đặt tên, đổi tên thì huyện, thị xã, thành phố có chiều dài nhất của đường nằm trên địa bàn trao đổi thống nhất với huyện, thị xã, thành phố có đường đi ngang qua.

Chương III

HỘI ĐỒNG TƯ VẤN ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG

Điều 11. Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Hậu Giang (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn tỉnh) bao gồm đại diện các ban, ngành: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Giao thông vận tải, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Khoa học và Công nghệ,...

Điều 12. Hội đồng tư vấn tỉnh có nhiệm vụ:

1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thống kê tên các đường và công trình công cộng đã được đặt; khảo sát, phân loại các tuyến đường và công trình công cộng cần đặt tên hoặc đổi tên, hướng dẫn các địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch đặt tên, đổi tên cho phù hợp;

2. Nghiên cứu xác lập Ngân hàng tên (danh mục tên được lựa chọn, lưu trữ) theo quy định tại Điều 9 Quy chế này và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để sử dụng phục vụ lâu dài cho công tác đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh;

3. Tổ chức lấy ý kiến của cơ quan chuyên môn về lịch sử, văn hóa, các tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, các nhà nghiên cứu đối với tên đường và công trình công cộng có quy mô lớn và ý nghĩa quan trọng;

4. Phát hiện những tên đường và công trình công cộng trùng nhau, đặt tên chưa đúng hoặc chưa hợp lý để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét sửa hoặc đổi tên;

5. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh;

6. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng theo thẩm quyền;

7. Xác định ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh.

Điều 13. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thành lập Hội đồng tư vấn cấp huyện có cơ cấu thành phần tương tự như cấp tỉnh.

Điều 14. Kinh phí hoạt động:

Kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn tỉnh và Hội đồng tư vấn cấp huyện được sử dụng từ nguồn Ngân sách Nhà nước cấp theo kế hoạch công việc cụ thể.

Điều 15. Phân công trách nhiệm và lề lối làm việc của Hội đồng tư vấn tỉnh:

1. Phân công trách nhiệm:

a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn tỉnh là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách chung, chủ trì các cuộc họp của Hội đồng tư vấn tỉnh;

b) Đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy cơ cấu làm Phó Chủ tịch Hội đồng tư vấn tỉnh và giúp Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định tính chính xác của các sự kiện, địa danh lịch sử, anh hùng liệt sĩ, danh nhân được đề nghị đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh;

c) Đại diện lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cơ cấu làm Phó Chủ tịch Hội đồng tư vấn tỉnh, là cơ quan thường trực, giúp Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định việc đặt tên, đổi tên cho các công trình văn hóa nghệ thuật, công trình thể dục thể thao, công trình phục vụ du lịch, vui chơi giải trí;

d) Thành viên là đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh giúp Hội đồng tư vấn tỉnh lấy ý kiến đóng góp của các tổ chức Đảng, đoàn thể nhân dân trong việc đặt tên, đổi tên đường và các công trình công cộng trên địa bàn tỉnh;

e) Thành viên là đại diện lãnh đạo Sở Y tế giúp Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định việc đặt tên, đổi tên các công trình thuộc lĩnh vực y tế;

f) Thành viên là đại diện lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giúp Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định việc chọn tên các mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, liệt sĩ tiêu biểu được địa phương đề nghị đặt tên, đổi tên;

g) Thành viên là đại diện lãnh đạo Phòng Lịch sử Đảng làm tham mưu cho Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy giúp Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định tính chính xác của các sự kiện, địa danh, nhân vật lịch sử, tên gọi dân gian được đề nghị đặt tên, đổi tên;

h) Thành viên là đại diện lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ giúp Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định tính khoa học của việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng;

i) Thành viên là đại diện Sở Giao thông vận tải hướng dẫn các địa phương đặt số hiệu đường bộ theo quy định đối với đường trong khu công nghiệp, đường đô thị, đường tỉnh, đường huyện chưa được đặt tên;

j) Thành viên là đại diện lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo giúp Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định việc đặt tên, đổi tên các trường học và cơ sở giáo dục đào tạo khác;

k) Mời đại diện lãnh đạo các ngành có liên quan như: Sở Xây dựng, Công an tỉnh, Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh,...

2. Lề lối làm việc:

a) Hội đồng tư vấn tỉnh làm việc theo nguyên tắc thảo luận tập thể, khi có ý kiến khác nhau giữa các thành viên Hội đồng, thì ý kiến kết luận của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến quyết định cuối cùng. Các hồ sơ đề nghị đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng của các đơn vị, các địa phương gửi Hội đồng tư vấn tỉnh phải thông qua cơ quan thường trực của Hội đồng tư vấn tỉnh (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch);

b) Cuộc họp của Hội đồng tư vấn tỉnh do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu để Chủ tịch Hội đồng triệu tập, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chuẩn bị nội dung.

Chương IV

THẨM QUYỀN VÀ QUY TRÌNH XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH VIỆC ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG

Điều 16. Việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng được quy định như sau:

1. Đường và công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng thuộc thẩm quyền đặt tên, đổi tên của Hội đồng nhân dân tỉnh:

a) Đường: Đại lộ, đường đô thị (đường trên địa bàn thành phố, thị xã, thị trấn), đường tỉnh, đường huyện, đường liên huyện;

b) Quảng trường;

c) Trường học: Trường Đại học, Trường Cao đẳng;

d) Cơ sở y tế: Bệnh viện cấp tỉnh và tương đương trở lên;

e) Công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình thể dục thể thao, công trình phục vụ du lịch, vui chơi giải trí có quy mô lớn;

f) Các công trình công cộng có quy mô lớn, có phạm vi phục vụ rộng rãi nhân dân trong và ngoài tỉnh, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội.

2. Các công trình công cộng không thuộc quy định tại khoản 1, Điều 16 Quy chế này Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định.

3. Đường trong khu công nghiệp không phải là trục đường chính thì dùng số hiệu để đặt tên.

Điều 17. Về quy trình đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng:

1. Đối với đường thuộc thẩm quyền đặt tên, đổi tên của Hội đồng nhân dân tỉnh:

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện lập thủ tục kèm theo hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 17 Quy chế này gửi đến Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định và làm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;

b) Công bố công khai dự kiến đặt tên, đổi tên đường trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo chí, đài truyền thanh,…); niêm yết tại nơi công cộng có tuyến đường và công trình công cộng đề nghị đặt tên, đổi tên; sau đó tổng hợp ý kiến đóng góp trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;

c) Chú ý việc đặt tên các tuyến đường trong khu dân cư do chủ đầu tư khu dân cư lập tờ trình và gửi hồ sơ đến Hội đồng tư vấn tỉnh để thẩm định và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

2. Đối với các công trình công cộng thuộc thẩm quyền đặt tên, đổi tên của Hội đồng nhân dân tỉnh:

a) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có công trình công cộng đặt tên, đổi tên chủ động phối hợp sở, ban, ngành có chức năng quản lý nhà nước đối với công trình công cộng thống nhất việc đặt tên, đổi tên; công bố công khai dự kiến đặt tên hoặc đổi tên công trình công cộng trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo chí, đài truyền thanh địa phương,…); niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; tổ chức cuộc họp nhân dân cư trú tại nơi có công trình công cộng để nhân dân tham gia đóng góp ý kiến trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua, sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố gửi văn bản kèm theo thủ tục hồ sơ đến Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;

b) Trước khi Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua cần tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn về lịch sử, văn hóa như: tổ chức Đảng (Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy), chính quyền (các sở, ngành tỉnh có liên quan), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh, Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh, các nhà khoa học,…

3. Đối với đường và công trình công cộng đã ủy quyền cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố đặt tên:

a) Hội đồng tư vấn cấp huyện lập hồ sơ thủ tục, đồng thời có trao đổi thống nhất với cơ quan thường trực Hội đồng tư vấn tỉnh trước khi tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trình Hội đồng nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định đặt tên, đổi tên;

b) Tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn về lịch sử, văn hóa: tổ chức Đảng (Ban Tuyên giáo Thành ủy, Thị ủy, Huyện ủy), chính quyền (các phòng, ban, ngành có liên quan của huyện, thị xã, thành phố), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cùng cấp;

c) Phần công bố công khai thực hiện giống như quy trình đặt tên, đổi tên công trình công cộng thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh.

4. Hồ sơ đề nghị đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh gồm:

a) Văn bản đề nghị của địa phương, đơn vị nêu rõ lý do, số lượng tuyến đường hoặc công trình công cộng đề nghị đặt tên, đổi tên. Đối với trường hợp đổi tên phải nêu lý do cụ thể việc đổi tên;

b) Danh sách tên đường và công trình công cộng đề nghị đặt tên, đổi tên ghi rõ: số thứ tự, mã hiệu, tên đường (cũ, dự kiến đặt tên mới), điểm đầu, điểm cuối, chiều dài, chiều rộng, kết cấu mặt đường;

c) Tóm tắt tiểu sử, ý nghĩa (thuyết minh) của tên dự kiến đặt cho đường và công trình công cộng;

d) Sơ đồ vị trí tổng thể các tuyến đường và công trình công cộng đề nghị đặt tên, đổi tên (khổ giấy A3);

e) Các văn bản có liên quan về việc lấy ý kiến (biên bản họp góp ý của nhân dân địa phương nơi có công trình công cộng hoặc tuyến đường đi ngang qua, văn bản góp ý của các đoàn thể và các cơ quan chuyên môn,…).

Điều 18. Gắn biển tên đường và công trình công cộng; quy cách biển tên đường:

1. Gắn biển tên đường và công trình công cộng: căn cứ quyết định đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng của cấp thẩm quyền, các cơ quan chức năng quản lý và chủ đầu tư công trình công cộng thực hiện việc gắn biển tên trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày văn bản về việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng của của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có hiệu lực; đồng thời, phải công bố và phổ biến rộng rãi cho nhân dân biết.

2. Quy cách biển tên đường:

2.1. Kích thước: hình chữ nhật 75cm x 40cm;

2.2. Màu sắc: xanh lam sẫm; đường viền trắng rộng 0,5cm cách mép ngoài của biển từ 03cm đến 3,5cm; 4 gốc viền uốn cong đều vào bên trong;

2.3. Chất liệu: sắt tráng men hoặc nhôm lá dập, sơn chất liệu phản quang có độ bền tốt;

2.4. Chữ viết trên biển:

Kiểu chữ: chữ in hoa không có chân, màu trắng; từ đường ở dòng trên, từ tên đường ở dòng dưới và cỡ chữ phải lớn hơn dòng phía trên;

2.5. Vị trí thể hiện biểu tượng (logo) của tỉnh: trên biển tên đường thể hiện biểu tượng (logo) của tỉnh màu trắng lên góc cao bên trái biển;

2.6. Vị trí gắn biển:

a) Biển được gắn ở đầu đường, cuối đường và ở các điểm giao nhau với đường khác;

b) Biển được gắn trên đầu cột sắt có đường kính tối thiểu 10cm, được chôn vững chắc, khoảng cách từ mặt đất đến đầu cột cao khoảng 250cm, vị trí cột ở gần mép góc vuông vỉa hè của hai đường giao nhau; hai biển tên hai đường giao nhau gắn vuông góc với nhau trên một cột, một biển nằm trên, một biển nằm dưới liền kề. Tại nơi gắn biển nếu có cột điện ở vị trí thích hợp thì có thể gắn biển trên cột điện đó.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (là cơ quan thường trực Hội đồng tư vấn tỉnh) chủ trì phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng phổ biến tuyên truyền việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng; làm rõ ý nghĩa sự kiện lịch sử, giá trị di tích, danh lam thắng cảnh, công trạng của các danh nhân được chọn để đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng.

Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:

Đối với đường và công trình công cộng sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định đặt tên, đổi tên, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng quản lý và chủ đầu tư thực hiện gắn biển tên đường và các công trình công cộng theo quy định tại khoản 1, Điều 18 Quy chế này.

Điều 21. Điều khoản thi hành:

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc do vượt thẩm quyền, các ngành và địa phương có văn bản gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, nghiên cứu hướng giải quyết, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành

  • Số hiệu: 21/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 24/05/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
  • Người ký: Trần Thành Lập
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 03/06/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản