Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2086/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 19 tháng 9 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO CỦNG CỐ, ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC, HỢP TÁC XÃ TỈNH BẾN TRE

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Xét đề nghị của Ban Chỉ đạo củng cố, đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã tỉnh tại Tờ trình số 182/TTr-BCĐ ngày 08 tháng 9 năm 2011 và của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 485/TTr-SNV ngày 13 tháng 9 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo củng cố, đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã tỉnh Bến Tre.

Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, các thành viên và tổ giúp việc Ban Chỉ đạo củng cố, đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã tỉnh Bến Tre và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này thay thế Quyết định số 1430/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo củng cố, đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã tỉnh Bến Tre và có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Hiếu

 

QUY CHẾ

LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO CỦNG CỐ, ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC, HỢP TÁC XÃ TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2086/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Ban Chỉ đạo củng cố, đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã tỉnh Bến Tre (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) là một tổ chức được thành lập theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre gồm các thành viên kiêm nhiệm đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bến Tre. Ban Chỉ đạo có tổ giúp việc gồm các cán bộ chuyên môn ở một số sở, ngành tỉnh.

Điều 2. Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo phong trào kinh tế hợp tác, hợp tác xã trong toàn tỉnh; tổ chức khảo sát việc triển khai thực hiện kế hoạch của Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố Bến Tre; nắm bắt tình hình hoạt động của các hợp tác xã hiện có thông qua hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp huyện, thành phố trong tỉnh; đề xuất các giải pháp đổi mới, nâng chất, giúp các hợp tác xã đảm bảo hoạt động đúng pháp luật, được hưởng các chính sách khuyến khích của Nhà nước; nắm bắt nhu cầu cần hợp tác trên các lĩnh vực kinh tế để vận động xây dựng hợp tác xã khi có điều kiện; hướng dẫn, hỗ trợ Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố trong hoạt động nhằm thực hiện tốt kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về củng cố, phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã.

Điều 3. Ban Chỉ đạo làm việc chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bàn bạc tập thể, Trưởng ban kết luận.

Chương II

PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

Điều 4. Nhiệm vụ Trưởng ban, Phó Trưởng ban

1. Trưởng ban Ban Chỉ đạo là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo điều hành chung mọi hoạt động của Ban; chỉ đạo phong trào kinh tế hợp tác, hợp tác xã trong toàn tỉnh; chủ trì tổ chức họp Ban Chỉ đạo; chỉ đạo các thành viên trong Ban Chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch, chương trình công tác và Quy chế làm việc của Ban; chịu trách nhiệm với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động của Ban Chỉ đạo.

2. Phó Trưởng ban Thường trực là Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, có nhiệm vụ giúp Trưởng ban triển khai, cụ thể hoá kế hoạch hoạt động năm của Ban thành chương trình công tác hàng tháng, quý, 6 tháng; đôn đốc, theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện, trực tiếp báo cáo, đề xuất ý kiến của các thành viên đến Trưởng ban về mọi hoạt động liên quan đến nhiệm vụ của Ban; được thay mặt Trưởng ban điều hành công việc khi Trưởng ban đi vắng hoặc ủy quyền; được yêu cầu Trưởng Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố báo cáo tình hình hoạt động định kỳ hoặc đột xuất; hướng dẫn, hỗ trợ Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố trong hoạt động nhằm thực hiện tốt kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về củng cố, phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã hàng năm.

3. Phó Trưởng ban là Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã, cùng với Phó Trưởng ban thường trực, tham mưu, đề xuất giúp Trưởng ban trong chỉ đạo phong trào kinh tế hợp tác, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; đồng thời phối hợp cùng với các thành viên trong Ban thực hiện nhiệm vụ khảo sát hoạt động của Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố cung cấp tình hình hoạt động của các hợp tác xã hiện có, đề xuất giải pháp đổi mới, nâng chất, đảm bảo các hợp tác xã hoạt động đúng pháp luật; nắm bắt nhu cầu cần hợp tác trên các lĩnh vực kinh tế để vận động xây dựng hợp tác xã khi có điều kiện.

Điều 5. Nhiệm vụ các ủy viên

1. Các ủy viên là Phó Giám đốc đại diện các Sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Văn hoá Thể thao và Du lịch. Các ủy viên có nhiệm vụ tuyên truyền, vận động thành lập mới các hình thức tổ liên kết sản xuất, tổ hợp tác, hợp tác xã; nghiên cứu đề xuất thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành đối với thành phần kinh tế tập thể; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kịp thời, sâu sát.

2. Ủy viên là Phó Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, có nhiệm vụ thống kê, phân tích, đánh giá mức tăng trưởng và tỷ trọng đóng góp GDP của thành phần kinh tế tập thể trong nền kinh tế chung của tỉnh.

3. Ủy viên là Phó Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, có nhiệm vụ tuyên truyền, vận động, đề xuất các giải pháp củng cố, đổi mới các quỹ tín dụng nhân dân hiện có, phát triển mới quỹ tín dụng nhân dân; phổ biến nhân rộng các quỹ tín dụng nhân dân điển hình tiên tiến trên địa bàn tỉnh.

4. Ủy viên là Phó Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình có nhiệm vụ kịp thời thông tin, truyền thông về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với thành phần kinh tế tập thể; kịp thời đưa tin về các mô hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã làm ăn có hiệu quả, điển hình tiên tiến trên địa bàn tỉnh.

5. Các ủy viên là Phó Chủ tịch đại diện đoàn thể: Hội Nông dân Việt Nam tỉnh, Hội Phụ nữ Việt Nam tỉnh có nhiệm vụ tuyên truyền, vận động hội viên thành lập mới các tổ chức liên kết, tổ hợp tác, hợp tác xã; phối hợp với các sở, ngành, Liên minh Hợp tác xã tỉnh hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn trong quá trình hoạt động của các tổ chức kinh tế hợp tác, hợp tác xã; đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động các hình thức hợp tác hiện có và phát triển hợp tác xã khi có đủ điều kiện.

6. Các ủy viên là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bến Tre phụ trách kinh tế có nhiệm vụ tham mưu, đề xuất với Trưởng ban về định hướng củng cố hoạt động loại hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã hiện có; nắm bắt nhu cầu phát triển, hình thành các tổ liên kết, tổ hợp tác, hợp tác xã phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương; phối hợp với các sở ngành, đoàn thể tỉnh trong vận động và hướng dẫn thành lập mới các loại hình kinh tế hợp tác; hợp tác xã; thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành đối với thành phần kinh tế tập thể trên địa bàn; phụ trách trực tiếp hoạt động Ban Chỉ đạo củng cố, đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã ở địa phương.

Điều 6. Nhiệm vụ Tổ trưởng và các tổ viên giúp việc

1. Tổ trưởng: Là Phó Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh. Tổ trưởng có nhiệm vụ điều hành công việc của tổ: Lập kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo; tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của Ban Chỉ đạo theo kế hoạch; phối hợp với tổ viên nắm bắt tình hình hoạt động của các loại hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh để tham mưu kịp thời cho Ban Chỉ đạo; chuẩn bị chương trình, nội dung họp Ban Chỉ đạo định kỳ, đột xuất, trình Phó Trưởng ban Thường trực quyết định.

2. Các tổ viên là Trưởng, Phó phòng, chuyên viên của các Sở, Ngành: Giao thông vận tải, Cục Thống kê, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Trưởng, Phó các Chi cục: Phát triển nông thôn, Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc các Trung tâm: Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp, Xúc tiến thương mại trực thuộc Sở Công Thương. Các tổ viên có nhiệm vụ nắm bắt tình hình hoạt động của các tổ hợp tác, hợp tác xã, tham mưu, đề xuất với thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện các chính sách của Nhà nước trên địa bàn tỉnh theo lĩnh vực, ngành; báo cáo Tổ trưởng tổng hợp; phối hợp với Tổ trưởng thực hiện những công việc chuẩn bị cho các kỳ họp Ban Chỉ đạo.

Chương III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 7. Chế độ làm việc

1. Các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc tại các cuộc họp và chủ động làm việc theo nhiệm vụ được quy định trong Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo.

2. Các văn bản do Trưởng Ban Chỉ đạo ký được đóng dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh. Các văn bản được Trưởng ban ủy quyền cho Phó Trưởng ban Thường trực hoặc Phó Trưởng ban ký, được đóng dấu cơ quan của người ký.

Các văn bản hoạt động của Ban Chỉ đạo mang tính chỉ đạo về phía Nhà nước do Trưởng ban ký.

Các văn bản hoạt động của Ban Chỉ đạo mang tính thực hiện về phối hợp, khảo sát, lịch làm việc, báo cáo, Trưởng ban ủy quyền cho Phó Trưởng ban Thường trực ký.

Các chứng từ dự toán, thu, chi, quyết toán tài chính phục vụ cho hoạt động của Ban Chỉ đạo, Trưởng ban ủy quyền cho Phó Trưởng ban ký.

Các văn bản về hoạt động của Ban Chỉ đạo, được lưu trữ tại cơ quan Sở Kế hoạch và Đầu tư.

3. Hoạt động chung của Ban Chỉ đạo sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh theo kế hoạch và dự toán hàng năm; giao cho Phó Trưởng ban là Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh dự toán, quyết toán qua Sở Tài chính. Phương tiện đi lại chung được thuê mướn cho mỗi đợt sử dụng.

4. Tổ giúp việc chủ động làm việc theo nhiệm vụ được phân công.

Điều 8. Chế độ hội họp

1. Định kỳ hàng tháng, Phó Trưởng ban Thường trực chủ trì họp cùng tổ giúp việc vào ngày 25 (nếu trùng vào ngày nghỉ thì ngày họp được dời vào ngày làm việc kế tiếp, trường hợp thời gian họp định kỳ có thay đổi sẽ thông báo cụ thể) để chỉ đạo điều hành công việc thường xuyên.

2. Định kỳ hàng quý, Trưởng ban và 02 Phó Trưởng ban họp l lần vào ngày 27 của tháng cuối quý (nếu trùng vào ngày nghỉ thì ngày họp được dời vào ngày làm việc kế tiếp, trường hợp thời gian họp định kỳ có thay đổi sẽ thông báo cụ thể) nghe Phó Trưởng ban Thường trực báo cáo tình hình và tiến độ thực hiện kế hoạch.

3. Định kỳ 6 tháng một lần, họp toàn thể Ban Chỉ đạo vào tháng 7 và tháng 12. Nếu thành viên Ban Chỉ đạo bận công việc không dự họp phải cử người dự họp thay và hoàn toàn chịu trách nhiệm về ý kiến của người dự họp thay.

4. Ngoài các cuộc họp định kỳ, có các cuộc họp đột xuất do Trưởng ban quyết định.

Điều 9. Chế độ thông tin báo cáo

1. Báo cáo quý: Hàng quý, trước ngày 20 của tháng cuối quý, các thành viên Ban Chỉ đạo báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm. Hình thức báo cáo nhanh theo nội dung đã thực hiện.

2. Báo cáo 6 tháng đầu năm vào thời điểm 15 tháng 6. Các thành viên Ban Chỉ đạo tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch năm, theo mẫu chung.

3. Báo cáo cả năm vào thời điểm 15 tháng 12 hàng năm. Các thành viên Ban Chỉ đạo tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch năm, theo mẫu chung.

4. Sau các kỳ họp 6 tháng, năm, Ban Chỉ đạo báo cáo chính thức tình hình thực hiện kế hoạch chung của Ban về Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi chỉ đạo.

Các báo cáo định kỳ, Trưởng ban giao cho tổ giúp việc tiếp nhận giúp Phó Trưởng ban Thường trực tổng hợp. Địa chỉ tiếp nhận báo cáo: Số 02, đường Chi Lăng, Phường 2, thành phố Bến Tre (cơ quan Liên minh Hợp tác xã tỉnh).

5. Các thành viên tổ giúp việc thực hiện công việc tổng hợp, xây dựng kế hoạch cho kỳ sau trình Thường trực Ban Chỉ đạo trước kỳ họp.

6. Ngoài các công việc thường xuyên, định kỳ, nếu có những phát sinh đột xuất liên quan đến nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo cần phải được chỉ đạo giải quyết ngay, các thành viên và tổ giúp việc thuộc sở, ngành có liên quan có thông tin, báo cáo ngay (bằng văn bản hoặc điện thoại nếu quá cấp bách) trực tiếp về Phó Trưởng ban Thường trực hoặc Trưởng ban để kịp thời được chỉ đạo giải quyết.

Điều 10. Mối quan hệ công tác

Quan hệ làm việc giữa các thành viên Ban Chỉ đạo đại diện các sở, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố là mối quan hệ phối hợp thực hiện, tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ nhau để hoàn thành nhiệm vụ chung của tỉnh về việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với kinh tế tập thể, góp phần tạo nên sức mạnh đưa kinh tế tập thể tỉnh nhà phát triển bền vững.

Quan hệ làm việc giữa Trưởng ban với các Phó Trưởng ban là mối quan hệ chỉ đạo, Trưởng ban đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh.

Quan hệ làm việc giữa Phó Trưởng ban Thường trực, Phó Trưởng ban với các thành viên Ban Chỉ đạo, tổ giúp việc là mối quan hệ thừa hành sự chỉ đạo của Trưởng ban.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Điều khoản thi hành

1. Trưởng Ban Chỉ đạo có trách nhiệm triển khai, chỉ đạo các thành viên, tổ giúp việc thực hiện tốt Quy chế này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc sẽ được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp nhằm tạo điều kiện cho hoạt động Ban Chỉ đạo đạt hiệu quả tốt.

2. Việc bổ sung, điều chỉnh Quy chế này sẽ do Trưởng Ban Chỉ đạo đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2086/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo củng cố, đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã tỉnh Bến Tre

  • Số hiệu: 2086/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 19/09/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Người ký: Nguyễn Văn Hiếu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/09/2011
  • Ngày hết hiệu lực: 08/06/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản