Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2053/QĐ-UBND

Bình Định, ngày 30 tháng 7 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI ĐÔNG Y TỈNH BÌNH ĐỊNH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP;

Xét đề nghị của Hội Đông y tỉnh Bình Định tại công văn số 02/CV-HĐY ngày 04 tháng 01 năm 2013 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 417/TTr-SNV ngày 17 tháng 7 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Đông y tỉnh Bình Định đã được Đại hội đại biểu Hội Đông y tỉnh Bình Định lần thứ VI (nhiệm kỳ 2012 - 2016) thông qua ngày 19 tháng 12 năm 2012.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ và Chủ tịch Hội Đông y tỉnh Bình Định chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

CHỦ TỊCH




Lê Hữu Lộc

 

ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)

HỘI ĐÔNG Y TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2053/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, tôn chỉ, mục đích hoạt động

1. Tên gọi: Hội Đông y tỉnh Bình Định.

2. Tôn chỉ, mục đích: Hội Đông y tỉnh Bình Định (sau đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội nghề nghiệp của những người hành nghề đông y, đông dược, hoạt động trong lĩnh vực khám chữa bệnh bằng đông y trên địa bàn tỉnh, tự nguyện thành lập nhằm tập hợp, đoàn kết hội viên đem hết khả năng, kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn của mình cống hiến cho công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong tỉnh, phối hợp với ngành Y tế trong việc kế thừa, bảo tồn, phát triển nền Y học cổ truyền Việt Nam, kết hợp Đông y với Tây y, góp phần từng bước xây dựng, hiện đại hoá nền Đông y, Đông dược Việt Nam.

Điều 2. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hội có tư cách pháp nhân, có tài khoản và sử dụng con dấu riêng, hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trụ sở Hội đặt tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.

Điều 3. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Bình Định, trong lĩnh vực đông y.

2. Hội Đông y tỉnh là thành viên của Hội Đông y Việt Nam và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở Y tế theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Không vì mục đích lợi nhuận.

4. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương II

QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

Điều 5. Quyền hạn

1. Tạo điều kiện thuận lợi cho hội viên hành nghề, truyền nghề Đông y, Đông dược theo Điều lệ của Hội và quy định của pháp luật. Chống việc lợi dụng danh nghĩa Đông y để hành nghề mê tín dị đoan hoặc làm những việc trái với nghề nghiệp Đông y.

2. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức hướng dẫn hoạt động Đông y, Đông dược của hội viên trong tỉnh.

4. Được tổ chức các Trung tâm ứng dụng Y học cổ truyền, các phòng chẩn trị Đông y, triển khai công tác khám chữa bệnh bằng Đông y, Đông dược theo quy định của pháp luật.

5. Sưu tầm, kế thừa, áp dụng các môn thuốc hay, các bài thuốc quý, bài thuốc gia truyền trong việc khám chữa bệnh, tổ chức trồng, thu hái và bào chế thuốc Nam để phục vụ công tác điều trị.

6. Đúc kết kinh nghiệm chuyên môn, kết hợp Đông y với Tây y, kết hợp các phương pháp cổ truyền với hiện đại để chữa bệnh cho nhân dân.

Điều 6. Nhiệm vụ

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt.

2. Nêu cao y đức, y thuật cho những người hành nghề đông y, đông dược, động viên mọi người đem hết tài năng, trí tuệ, kinh nghiệm phục vụ sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân.

3. Truyền bá y thuật của nền Đông y Việt Nam cho hội viên; biên soạn, dịch thuật tài liệu, sách báo Đông y, Đông dược, hướng dẫn lý luận và chia sẻ kinh nghiệm khám chữa bệnh, phòng bệnh cho hội viên.

4. Tổ chức khám chữa bệnh bằng Đông y, góp phần xã hội hóa nền Đông y, Đông dược Việt Nam.

5. Vận động người có bài thuốc gia truyền cống hiến cho Nhà nước, cho Hội hoặc truyền cho con cháu với mục đích bảo tồn và phát triển nền Đông y, Đông dược Việt Nam.

6. Tham gia, phối hợp với ngành Y tế tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ Lương y, Lương dược, tổ chức hội nghị, hội thảo trao đổi kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ cho hội viên để nâng cao trình độ, chất lượng chuyên môn của hội viên nhằm đáp ứng việc khám chữa bệnh bằng Đông y tại cộng đồng.

7. Xây dựng và phát triển mạng lưới tổ chức Hội cơ sở trong tỉnh.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 7. Tiêu chuẩn và hình thức hội viên

1. Tiêu chuẩn:

Công dân Việt Nam là Lương y, Lương dược, người làm thuốc gia truyền, thuốc dân tộc, Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ, Bác sĩ, Y sĩ, Dược sĩ, Kỹ thuật viên, Điều dưỡng viên có liên quan đến Đông y, Đông dược, những người nghiên cứu Đông y, Đông dược, người đang hành nghề Đông y, Đông dược trên địa bàn tỉnh, có lương tâm nghề nghiệp, tán thành Điều lệ hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội.

2. Hội viên gồm có hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự.

- Hội viên chính thức: Những người là Lương y, Lương dược, thầy thuốc Tây y trực tiếp tham gia công tác Đông y, hoạt động trong lĩnh vực Đông y, Đông dược trên địa bàn tỉnh có đủ điều kiện và tiêu chuẩn được kết nạp vào Hội, đóng hội phí hàng tháng theo quy định của Hội.

- Hội viên liên kết: Là những người hợp tác, giúp đỡ góp phần xây dựng nền Đông y, Đông dược Việt Nam được Hội công nhận.

- Hội viên danh dự: Là những người có uy tín, tâm huyết đóng góp vào sự phát triển của nền Đông y, Đông dược Việt Nam được Hội công nhận.

Điều 8. Quyền hạn của hội viên

1. Thực hiện quyền dân chủ, bình đẳng khi thảo luận các vấn đề của Hội, được bầu cử, ứng cử, đề cử vào Ban Chấp hành và các chức vụ khác của Hội.

2. Được Hội bảo vệ quyền lợi chính đáng về chuyên môn, về bản quyền tác giả, tác phẩm, bài thuốc kinh nghiệm, bài thuốc gia truyền và các phát kiến có giá trị khoa học và kinh tế.

3. Thảo luận, biểu quyết mọi công việc của Hội, được tham quan, học tập bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, được cung cấp thông tin về chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, của ngành Y tế và của Hội về công tác Đông y, Đông dược.

4. Được hưởng mọi quyền lợi về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội. Được tham dự bình chọn các danh hiệu Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú như cán bộ của ngành Y tế khi có đủ các tiêu chuẩn quy định của Nhà nước.

5. Được tham dự hội nghị của Hội để nhận xét và đề đạt ý kiến của mình.

6. Được quyền xin ra khỏi Hội.

7. Hội viên danh dự, hội viên liên kết được hưởng những quyền lợi như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử.

Điều 9. Nhiệm vụ của hội viên

1. Tham gia sinh hoạt đều đặn trong tổ chức của Hội. Chấp hành Điều lệ Hội và những Nghị quyết của Đại hội, của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội.

2. Tham gia các hoạt động chuyên môn, khám chữa bệnh của Hội.

3. Tuyên truyền phát triển hội viên mới, đoàn kết phối hợp với các hội viên khác để cùng nhau thực hiện mục đích phát triển Hội, góp phần xây dựng Hội ngày càng vững mạnh.

4. Đóng hội phí đầy đủ và đúng thời gian theo quy định của Hội.

Điều 10. Xóa hội viên

Hội viên sẽ bị xóa và thu Thẻ hội viên nếu vi phạm pháp luật của Nhà nước, quy định của Ngành và Điều lệ Hội.

Chương IV

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI

Điều 11. Cơ cấu tổ chức của Hội

1. Hội Đông y được tổ chức như sau:

- Ở tỉnh: Hội Đông y tỉnh.

- Ở huyện, thành phố, thị xã: Hội Đông y huyện, thành phố, thị xã.

- Ở xã, phường, thị trấn: Hội Đông y xã, phường, thị trấn.

Việc thành lập Hội Đông y ở cấp tỉnh, huyện, xã thực hiện theo quy định của pháp luật.

- Chi hội trực thuộc Tỉnh hội: Ở Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, Bệnh viện đa khoa khu vực, Bệnh viện chuyên khoa Y học cổ truyền, Bệnh xá…có hoạt động chuyên môn Đông y, Đông dược có ít nhất 10 hội viên trở lên được thành lập Chi hội trực thuộc.

2. Cơ cấu tổ chức của Hội Đông y tỉnh gồm:

- Đại hội đại biểu

- Ban Chấp hành

- Ban Thường vụ

- Ban Kiểm tra

- Văn phòng và các Ban trực thuộc Hội.

- Các tổ chức trực thuộc Hội.

Điều 12. Đại hội đại biểu

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội đại biểu toàn tỉnh (gọi tắt là Đại hội đại biểu). Đại hội đại biểu do Ban Chấp hành Hội triệu tập, được tổ chức 05 năm 01 lần. Số lượng đại biểu dự Đại hội đại biểu do Ban Chấp hành Hội quy định. Đại hội chỉ được tổ chức khi có ít nhất trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội.

2. Khi cần thiết Hội có thể tổ chức Đại hội bất thường. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số uỷ viên Ban Chấp hành yêu cầu.

3. Nhiệm vụ của Đại hội:

- Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết hoạt động của Hội nhiệm kỳ đã qua và phương hướng nhiệm vụ trong nhiệm kỳ tới.

- Thảo luận và biểu quyết việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội, việc đổi tên, chia tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc giải thể Hội (nếu có).

- Thông qua báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội.

- Bầu Ban Chấp hành Hội nhiệm kỳ mới.

- Góp ý và biểu quyết thông qua Nghị quyết Đại hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

- Việc biểu quyết tại Đại hội, Hội nghị có thể bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Thực hiện hình thức nào do Đại hội, Hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ quyết định.

- Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tán thành.

Điều 13. Ban Chấp hành

1. Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa 2 nhiệm kỳ do Đại hội bầu ra. Số lượng uỷ viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Trường hợp khuyết uỷ viên Ban Chấp hành, Ban Chấp hành có thể triệu tập họp bất thường để bầu bổ sung, tỷ lệ bầu bổ sung không quá 10% so với số lượng uỷ viên Ban Chấp hành do Đại hội quy định.

2. Ban Chấp hành họp thường kỳ mỗi năm 2 lần (6 tháng, cả năm), khi cần thiết có thể triệu tập họp bất thường để giải quyết những công việc cấp bách của Hội.

3. Ban Chấp hành có nhiệm vụ và quyền hạn:

- Quyết định các biện pháp thực hiện Nghị quyết, chương trình hoạt động trong nhiệm kỳ Đại hội.

- Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm.

- Bầu và miễn nhiệm các chức danh Lãnh đạo của Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy thư ký và các ủy viên Ban Thường vụ.

- Bầu bổ sung, miễn nhiệm ủy viên Ban Chấp hành, bầu Ban Kiểm tra.

- Chuẩn bị nội dung, chương trình nhân sự phục vụ Đại hội.

- Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường (nếu cần thiết).

- Quyết định công nhận hội viên chính thức, hội viên danh dự, hội viên liên kết.

- Xem xét, quyết định việc khen thưởng và kỷ luật.

Việc bầu, miễn nhiệm và kỷ luật các chức danh lãnh đạo của Hội phải được ít nhất 2/3 ủy viên Ban Chấp hành biểu quyết tán thành.

Điều 14. Ban Thường vụ, Thường trực Hội

1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu ra, số lượng ủy viên Ban Thường vụ không quá 1/3 (một phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành.

Ban Thường vụ gồm có: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thư ký (nếu có) và một số ủy viên. Ban Thường vụ họp thường kỳ 06 tháng 01 lần, khi cần có thể họp bất thường.

2. Ban Thường vụ có những nhiệm vụ sau:

- Thay mặt Ban Chấp hành chỉ đạo, điều hành các công việc của Hội giữa 2 kỳ họp Ban Chấp hành.

- Báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của Ban Chấp hành.

- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và một số ủy viên Ban Thường vụ được Ban Chấp hành giao nhiệm vụ thường trực để giải quyết công việc hàng ngày.

3. Ban Thường vụ có những quyền hạn sau:

- Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác của Hội đã được Ban Chấp hành thông qua.

- Thành lập Hội đồng khoa học của Hội về Y, dược cổ truyền (khi cần thiết). Tổ chức hội nghị, hội thảo giao lưu, trao đổi kinh nghiệm Y, dược học cổ truyền.

- Quyết định các vấn đề thi đua, khen thưởng và kỷ luật trong phạm vi quyền hạn được Ban Chấp hành giao phó.

- Ban Thường vụ phân công và giao Thường trực Hội giải quyết công việc hàng ngày, đột xuất của Hội.

4. Thường trực Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, uỷ viên thư ký (nếu có).

- Chủ tịch là người đứng đầu Hội, đại diện cho tư cách pháp nhân của Hội trước pháp luật, do Ban Chấp hành bầu, chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành quyết định các mặt công tác của Hội. Nhiệm vụ của Chủ tịch hội gồm:

a. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Điều lệ hội quy định, theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.

b. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.

c. Chủ trì các cuộc họp định kỳ Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.

d. Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội.

đ. Chủ tài khoản của Hội, ký duyệt các chứng từ thanh quyết toán của Hội theo quy định tài chính hiện hành.

e.Lãnh đạo, chỉ đạo, giám sát và tổ chức triển khai chương trình công tác thường niên của Hội.

- Các Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành bầu, giúp Chủ tịch một số công việc cụ thể được phân công.

- Phó Chủ tịch thường trực thay Chủ tịch giải quyết công việc khi Chủ tịch vắng mặt.

Điều 15. Ban Kiểm tra

Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành bầu gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các uỷ viên, có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành. Trưởng Ban Kiểm tra do 01 ủy viên Ban Thường vụ đảm nhiệm.

Ban Kiểm tra có nhiệm vụ giúp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ kiểm tra việc chấp hành Điều lệ hội, việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Ban Chấp hành, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài chính của Hội và báo cáo trong Hội nghị Ban Chấp hành về kết quả kiểm tra.

Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành quy định.

Điều 16. Văn phòng Hội, các Ban trực thuộc Hội

Văn phòng Hội có nhiệm vụ giúp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Chủ tịch Hội tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của Hội và làm đầu mối điều hòa hoạt động với các Ban trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

Các Ban trực thuộc Hội gồm có:

- Ban Kiểm tra.

- Ban Tổ chức - Tài chính.

- Ban Chuyên môn, nghiệp vụ.

Điều 17. Các tổ chức trực thuộc Hội

Tổ chức trực thuộc Hội gồm:

- Trung tâm kế thừa ứng dụng Y học cổ truyền.

- Phòng chẩn trị Đông y tuyến huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn.

Việc thành lập các tổ chức trực thuộc Hội phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và Điều lệ Hội.

Chương V

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 18. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VI

TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA HỘI

Điều 19. Tài sản của Hội

Tài sản của Hội bao gồm: Tài sản do Nhà nước hỗ trợ (nếu có), tài sản tự có của Hội. Toàn bộ tài sản phải được thể hiện đầy đủ trong sổ sách kiểm kê hàng năm của Hội.

Văn phòng Hội có trách nhiệm quản lý, bảo quản và sử dụng tài sản đúng mục đích và có hiệu quả.

Nếu tài sản bị hư hỏng, không thể sửa chữa để tiếp tục sử dụng thì Văn phòng làm thủ tục đề nghị thanh lý, trình Chủ tịch Hội quyết định.

Điều 20. Tài chính của Hội

1. Nguồn thu của Hội gồm:

- Kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước hỗ trợ hàng năm.

- Hội phí của hội viên.

- Thu từ các hoạt động xây dựng quỹ Hội (nếu có).

- Tiền ủng hộ của hội viên, các ngành, các cấp, các nhà hảo tâm (nếu có)

- Thu từ hoạt động chuyên môn, chẩn trị.

2. Nội dung chi của Hội gồm:

- Chi cho các hoạt động của Hội.

- Chi trả lương cho cán bộ Thường trực chuyên trách công tác Hội.

- Chi sửa chữa, cải tạo văn phòng làm việc, mua sắm phương tiện làm việc.

- Chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển Hội (nếu có).

- Chi cho công tác thi đua khen thưởng và các khoản chi khác (nếu có).

Điều 21. Quản lý tài chính của Hội

Tài chính của Hội được quản lý theo nguyên tắc tài chính, kế toán của Hội, phù hợp với quy định của pháp luật.

Tài chính của Hội phải được kiểm toán hàng năm và báo cáo trong Hội nghị Ban Chấp hành, trong Đại hội và công khai theo quy chế của Hội.

Kinh phí hoạt động được UBND tỉnh hỗ trợ hàng năm phải được quyết toán với Sở Tài chính theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

Chương VII

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 22. Khen thưởng

Các tập thể, cá nhân, hội viên có thành tích xuất sắc trong công tác Hội sẽ được Hội xét tặng Giấy khen hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng.

Những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc liên tục nhiều năm sẽ được Ban Thường vụ, Thường trực Hội hướng dẫn làm các thủ tục cần thiết theo quy định để đề nghị Nhà nước khen thưởng theo Luật Thi đua khen thưởng.

Điều 23. Kỷ luật

Những tập thể, cá nhân, hội viên có hoạt động trái với Điều lệ Hội, vi phạm pháp luật, làm tổn hại đến uy tín của Hội tuỳ theo mức độ sẽ bị khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ ra khỏi Hội.

Nếu tổ chức trực thuộc Hội hoạt động vi phạm chuyên môn, vi phạm pháp luật thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ

Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được Đại hội đại biểu toàn tỉnh nhất trí thông qua và được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt mới có giá trị thi hành.

Điều 25. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ của Hội Đông y tỉnh gồm 08 chương, 25 Điều đã được thông qua tại Đại hội đại biểu Hội Đông y tỉnh Bình Định lần thứ VI, nhiệm kỳ 2012 - 2016 ngày 19 tháng 12 năm 2012 và có hiệu lực thi hành sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2053/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Đông y tỉnh Bình Định

  • Số hiệu: 2053/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 30/07/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
  • Người ký: Lê Hữu Lộc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/07/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản