Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2032/QĐ-CT

Quảng Bình, ngày 30 tháng 8 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG THỊ TRẤN BA ĐỒN, HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 của Quốc hội ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;

Xét Tờ trình số 91/TTr-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2012 của UBND huyện Quảng Trạch về việc phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Ba Đồn, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình;

Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Báo cáo thẩm định số 824/BC-SXD ngày 27 8/2012 của Sở Xây dựng về kết quả thẩm định Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Ba Đồn, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Ba Đồn, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình, với những nội dung chủ yếu sau:

1. Tên quy hoạch: Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Ba Đồn, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.

2. Phạm vi và quy mô lập quy hoạch:

2.1 Phạm vi: Phạm vi điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Ba Đồn đến năm 2030 gồm thị trấn Ba Đồn hiện tại và các xã Quảng Long, Quảng Phong, Quảng Thọ, Quảng Thuận, Quảng Phúc, được giới hạn như sau:

- Phía Bắc giáp xã Quảng Phương- Khu kinh tế Hòn La.

- Phía Nam giáp Sông Gianh.

- Phía Đông giáp Biển Đông.

- Phía Tây giáp xã Quảng Thanh.

2.2. Quy mô diện tích: Tổng diện tích lập quy hoạch: 4709,73 ha.

3. Tính chất của quy hoạch: Thị trấn Ba Đồn hiện là đô thị loại 4, với chức năng là trung tâm hành chính, chính trị kinh tế văn hóa xã hội của huyện Quảng Trạch. Ngoài ra đây còn là khu vực trung tâm dịch vụ, du lịch, thương mại phía Bắc tỉnh Quảng Bình, là một trong những đầu mối giao thông quan trọng về đường biển, đường sông, đường bộ, đường sắt quốc gia.

4. Dự kiến quy mô dân số trong khu vực

- Hiện tại: Toàn thị trấn có khoảng 44.578 người, dân số đô thị 8.158 người

- Dự kiến:

+ Đến năm 2020, toàn đô thị có 56.000 người, dân số đô thị 35.000 người

+ Đến năm 2030: Toàn đô thị trấn có 70.000 người, dân số đô thị 50.000 người

5. Định hướng phát triển đô thị đến năm 2030

5.1 Định hướng phát triển không gian:

5.1.1 Phương án chọn đất và hướng phát triển: Với quan điểm đảm bảo đô thị phát triển bền vững, đảm bảo tính khả thi kinh tế, hạn chế giải toả đền bù, tạo điều kiện hấp dẫn thu hút đầu tư... quy hoạch định hướng phát triển như sau:

- Cải tạo chỉnh trang khu đô thị cũ.

- Phát triển mở rộng đô thị mới về hai phía Nam, Bắc Quốc lộ 12A.

- Phát triển loại hình đô thị sinh thái kết hợp du lịch về phía Đông QL1A

- Hạn chế xây dựng vào các vùng thoát lũ, úng ngập

- Trục Quốc lộ 12A giao cắt với Quốc lộ 1A và kết thúc tại bãi biển thuộc xã Quảng Thọ được xác định là trục Đông Tây của đô thị;

- Trục Quốc lộ 1A đoạn qua đô thị nối với cầu sông Gianh được cải tạo, xác định là đường đối ngoại của đô thị;

- Tuyến đường nối với Quốc lộ 1A qua cầu Quảng Hải (phía Tây thị trấn Ba Đồn), được nắn tuyến và được xác định là tuyến đường vành đai, liên kết các trục giao thông chính của đô thị.

5.1.2. Tổ chức cơ cấu không gian quy hoạch và phân khu chức năng:

a. Hệ thống trung tâm:

- Khu trung tâm hành chính chính trị: Tổ chức tại vị trí mới theo hướng trở thành Trung tâm hành chính chính trị Thị xã. Khu vực xây dựng thuộc xã Quảng Thọ. Khu trung tâm hành chính chính trị hiện tại chuyển đổi dần thành các công trình dịch vụ công cộng như khách sạn, nhà nghỉ, văn phòng.

- Khu trung tâm thương mại dịch vụ: Là khu vực chợ Ba Đồn hiện nay với diện tích hiện tại là 4,7 ha được mở rộng quy mô theo hướng trở thành một trung tâm thương mại dịch vụ lớn, diện tích quy hoạch 10,0 ha.

- Khu trung tâm dịch vụ du lịch: Xây dựng mới tại xã Quảng Thọ, khu vực kết thúc trục đường 12A kéo dài hướng ra biển, góp phần tạo động lực phát triển đô thị, khai thác tiềm năng dịch vụ du lịch biển, diện tích quy hoạch 7 ha.

- Khu trung tâm văn hóa- thể dục thể thao: Được xác định tại khu vực sân vận động trung tâm Thị trấn hiện nay với điện tích hiện tại là 1,2 ha, quy hoạch mở rộng diện tích lên 12,0 ha.

- Khu trung tâm y tế: Được xác định tại khu vực Bệnh viện Đa Khoa huyện Quảng Trạch hiện nay với diện tích hiện tại là 1,8 ha, quy hoạch mở rộng quy mô diện tích lên 3,0 ha.

- Khu trung tâm Khu ở: Theo cơ cấu khu ở quy hoạch điều chỉnh.

b. Các khu đô thị đến năm 2030: Định hướng đến năm 2030, các khu đô thị có tổng dân số 50.000 người; tổng diện tích đất xây dựng đô thị: 807,36 ha được phân ra như sau:

- Khu A (Phía Tây thị trấn cũ): Dân số 5.660 người; diện tích 78,06ha

- Khu B (Trung tâm thị trấn cũ): Dân số 12.090 người; diện tích 228ha

- Khu C (Phía Bắc thị trấn cũ): Dân số 13.180 người; diện tích 263ha.

- Khu D (Khu mới phía Nam đô thị): Dân số 8.740 người; diện tích 109,3ha

- Khu E (Khu mới phía Đông đô thị): Dân số 10.330 người; diện tích 129ha

c. Các khu chức năng:

- Các khu vực công trình công cộng: Tổng diện tích hiện trạng là 7,32 ha. Dự kiến đến 2030 là 25,0 ha (5m2/người), được phân bố theo từng khu vực đô thị.

- Các khu cơ quan, trường chuyên nghiệp: Tổng diện tích hiện trạng là 14,5 ha. Dự kiến đến 2030 là 45ha.

- Các khu ở: Tổng diện tích hiện trạng là 57,27ha. Dự kiến đến 2030 là 225ha ( 45 m2/người), các khu ở hiện trạng tại khu vực Thị trấn hiện tại được cải tạo xen cấy và chỉnh trang, các khu ở mới được quy hoạch chủ yếu tại các xã Quảng Thuận, Quảng Thọ, Quảng Long và Quảng Phúc.

- Các khu cây xanh, công viên, TDTT: Tổng diện tích hiện trạng là 1,19 ha. Dự kiến đến 2030 là 15ha (3m2/người), được bố trí chủ yếu ven theo hệ thống sông, các kênh trong đô thị và khu vực xung quanh trạm điện 110 KV.

- Các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Tổng diện tích hiện trạng là 2,37 ha. Dự kiến đến 2030 là 182ha (36,4m2/người), được quy hoạch thành cụm công nghiệp tập trung tại khu vực nhà máy gạch tuynen Cosevco hiện tại. Các cụm điểm công nghiệp làng nghề, diện tích 10 -15 ha mỗi xã.

- Các khu dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí: Dự kiến đến 2030 là 150ha, gồm khu du lịch sinh thái Cồn Két xã Quảng Thuận (28ha), khu du lịch sinh thái biển xã Quảng Thọ, Quảng Phúc (122ha).

- Các khu quân sự và di tích lịch sử văn hóa: Khu quân sự có tổng diện tích hiện trạng là 10,34 ha. Dự kiến đến 2030 là 15,34 ha (mở rộng thêm 5ha tại khu vực bến phà Gianh cũ theo đề nghị của ngành quốc phòng). Các di tích lịch sử văn hóa đã được UBND Tỉnh xếp hạng phải được giữ gìn, tôn tạo như: đình làng Thuận Bài (xã Quảng Thuận), di tích lịch sử Bến phà Gianh...

d. Các khu dự trữ phát triển đô thị: Các khu dự trữ phát triển đô thị sau năm 2030 hoặc có những đột biến về nhu cầu mở rộng đô thị trước năm 2030 được phát triển mở rộng về hai phía Bắc và phía Nam đô thị.

5.1.3 Quy hoạch sử dụng đất: Tổng diện tích đất phát triển đô thị đến năm 2030 là 4709,73 ha, trong đó:

- Giai đoạn đầu đến năm 2020:

+ Đất xây dựng đô thị là 554,61 ha, chiếm 11,8% diện tích;

+ Đất khác là 4155,12 ha, chiếm 88,2% diện tích.

- Định hướng đến năm 2030:

+ Đất xây dựng đô thị là 807,36 ha, chiếm 17,1% diện tích;

+ Đất khác là 3902,37 ha, chiếm 88,9%.

Bảng cân bằng đất xây dựng đô thị đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030

TT

Chức năng sử dụng đất

Quy hoạch

Giai đoạn đến năm 2020

giai đoạn đến năm 2030

Ha

TL%

m2/ng

Ha

TL%

m2/ng

 

Tổng diện tích đất tự nhiên

4709,73

100,0

 

4709,73

100,0

 

 

- Đất xây dựng đô thị

554,61

11,8

 

807,36

17,1

 

 

- Đất khác

4155,12

88,2

 

3902,37

82,9

 

A

Tổng diện tích đất xây dựng đô thị

554,61

100,0

158

807,36

100,0

161

I

Đất dân dụng

271,25

48,9

77,5

355,00

44,0

71,0

-

Đất các đơn vị ở

192,50

34,7

55,0

225,00

27,9

45,0

-

Đất CTCC đô thị

17,50

3,2

5,0

25,00

3,1

5,0

-

Đất cây xanh, TDTT

8,75

1,6

2,5

15,00

1,9

3,0

-

Đất giao thông đô thị

52,50

9,5

15,0

90,00

11,1

18,0

II

Đất ngoài dân dụng

283,36

51,1

81,0

452,36

56,0

90,5

-

Cơ quan, trường chuyên nghiệp

30,00

5,4

8,6

45,00

5,6

9,0

-

Đất CN, TTCN, kho tàng

102,00

18,4

29,1

182,00

22,5

36,4

-

Giao thông đối ngoại

31,00

5,6

8,9

45,00

5,6

9,0

-

Đất di tích lịch sử, văn hóa

5,02

0,9

1,4

5,02

0,62

1,0

-

Đất cây xanh cách ly- sinh thái

90,00

16,2

25,7

140,00

17,3

28,0

-

Đất an ninh quốc phòng

10,34

1,9

3,0

15,34

1,9

3,0

-

Đất nghĩa trang

15,00

2,7

4,3

20,00

2,5

4,0

B

Đất khác

4155,12

 

 

3902,37

 

 

1

Đất nông nghiệp

2272,00

 

 

2180,00

 

 

2

Đất lâm nghiệp

583,00

 

 

545,00

 

 

3

Đất chưa sử dụng

683,00

 

 

554,00

 

 

4

Đất chuyên dùng khác

617,12

 

 

623,37

 

 

5.2 Định hướng quy hoạch mạng lưới hạ tầng kỹ thuật.

5.2.1. Định hướng phát triển giao thông:

a. Giao thông đối ngoại:

* Đường bộ:

- Mở mới một tuyến vành đai đô thị từ Cầu Quảng Hải bao quanh đô thị liên kết với QL1A, quy mô chỉ giới đường đỏ là 54m.

- Quốc lộ 1A: Cải tạo nâng cấp QL1A đoạn qua đô thị từ nút Cầu Nhân Thọ đến nút giao giữa Quốc lộ 1A và đường đôi Bắc Quảng Thuận (từ Km 619+700 đến Km 622+250. Trong giai đoạn đến năm 2030 xây dựng mới tuyến tránh Quốc lộ 1A từ nút Cầu Nhân Thọ đến nút giao thông gần Cầu Gianh. Đề xuất mặt cắt ngang Quốc lộ 1A đoạn qua đô thị có chỉ giới đường đỏ là 53m (đã có văn bản thỏa thuận của Bộ Giao thông Vận tải).

- Quốc lộ 12A: Cải tạo nâng cấp thành trục chính đô thị, đây là trục ngang rất quan trọng đảm bảo giao thông trong khu vực và Lào qua cửa khẩu Cha Lo. Quy mô chỉ giới đường đỏ là 34m

* Đường thủy:

- Đường biển: Khai thác cảng Hòn La trong giai đoạn dài hạn không những phục vụ nhu cầu trong nước mà còn Lào và các nước khác trong khu vực.

- Đường sông: Đẩy mạnh đầu tư xây dựng hệ thống phục vụ (bến tầu, bến phà, kho bãi) để khai thác tiềm năng vận tải thủy trên sông Gianh và các sông khác.

* Các công trình phục vụ giao thông:

- Cầu Quảng Hải, thiết kế với tải trọng thiết kế H30-XB80, đã xây dựng sẽ kết nối với tuyến tránh QL12 qua Ba Đồn.

- Tổ chức nút giao cắt lập thể và nút giao bằng tại các điểm giao nhau có quy mô lớn (đã có văn bản thỏa thuận của Bộ Giao thông Vận tải), chi tiết cụ thể sẽ theo dự án chuyên ngành.

- Bến xe ô tô đối ngoại trong tương lai được bố trí thành 2 bến phía Bắc và phía Nam Thị trấn. Bến xe phía Bắc có quy mô 1,5¸2ha tại khu vực nút giao thông cầu Nhân Thọ, bến xe phía Nam quy mô 1ha tại khu vực nút giao thông QL1A- đường đôi bắc Quảng Thuận.

- Nâng cấp các bến phà, bến thuyền phục vụ vận tải hàng hóa và du lịch.

b. Giao thông nội thị:

* Đường bộ:

- Nâng cấp, cải tạo tuyến đường đôi từ thôn Cồn Két tới khu trung tâm dịch vụ, đồng thời tiếp tục hoàn thiện tuyến đường đôi Bắc Quảng Thuận, quy mô mặt cắt dự kiến 34m ( đây là những tuyến đường tạo mỹ quan đô thị nên thiết kế giải phân cách giữa 9m để trồng cây xanh).

- Xây dựng mới các tuyến đường liên khu vực trên cơ sở song song với đường tránh QL12, quy mô mặt cắt dự kiến 23,5m.

- Nâng cấp, cải tạo kết hợp xây mới các tuyến đường liên khu vực chạy theo hướng Đông -Tây của khu vực nghiên cứu ( song song với QL 12A cũ ), dự kiến mặt cắt 23,25m.

- Cải tạo nâng cấp, kết hợp xây dựng mới các tuyến đường khu vực trên cơ sở song song và vuông góc với các đường trục chính tạo thành mạng giao thông hoàn chỉnh, quy mô mặt cắt dự kiến 19,5m.

- Xây mới các tuyến đường ven biển có lộ giới 15,5m tạo cảnh quan cho Thị trấn nhằm phát triển cho dịch vụ du lịch.

* Đường thủy:

- Cải tạo luồng lạch các tuyến sông và kênh, kè sông một số đoạn bị lở.

- Xây dựng một số bến thuyền tại khu vực chợ đầu mối, trung tâm thương mại và bến thuyền du lịch.

* Các công trình phục vụ giao thông:

- Bãi đỗ xe: Bến xe Ba Đồn hiện tại trong trung tâm Thị trấn được mở rộng, nâng cấp thành bãi đỗ xe phục vụ khu vực trung tâm Thị trấn.

- Cầu, cống: Tiến hành nâng cấp hệ thống cầu cống tùy theo cấp hạng đường.

5.2.2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật

a. Định hướng san nền:

- Đối với khu công nghiệp: Cao độ xây dựng khống chế Hxd ≥+3,20m.

- Đối với khu dân dụng: Cao độ xây dựng khống chế Hxd ≥2,75m. (Tuân thủ theo cao độ QHC thị trấn đã được UBND tỉnh phê duyệt)

- Các khu dân cư, làng xóm hiện trạng cũ cao độ nền Hxd≥ 2,75m, có thể giữ nguyên, song đối với khu vực làng xóm phía hạ lưu sông Ganh, cao độ tương đối thấp < +2,2m, khuyến cáo khi có điều kiện nên nâng nền công trình tới cao độ Hxd≥ 2,75m.

- Các khu vực dự kiến phát triển có nền lớn hơn +2,75m thì san gạt cục bộ tạo độ dốc thuận tiện cho việc thoát nước mặt và phải có giải pháp hợp lý để gắn kết hài hòa với khu vực dự kiến phát triển. Các khu vực có địa hình thấp hơn < 2,75m sẽ được tôn nền đến cao độ khống chế.

- Về độ dốc: Độ dốc nền 0,004 £ id £ 0,05 để thuận tiện cho thoát nước tự chảy; Độ dốc đường theo tiêu chuẩn hiện hành.

a. Định hướng thoát nước mặt:

Xây dựng hệ thống cống hỗn hợp, Khu vực nội thị cũ (phía Tây kênh Xuân Hưng) xây dựng hệ thống cống nửa riêng, các khu vực xây dựng mới xây dựng hệ thống cống riêng hoàn toàn, trên nguyên tắc đảm bảo thoát nước mưa tự chảy, thoát nước bám theo địa hình tự nhiên và phân chia thành các lưu vực nhỏ.

- Hướng thoát chính: Thoát ra Kênh Kịa, Kênh Xuân Hưng và một số kênh mương nhỏ khác.

- Hướng cục bộ: Theo từng lưu vực nhỏ, nước mưa được thu vào hệ thống cống trên các đường phố sau đó nối vào hệ thống cống chính để ra các trục tiêu chính;

- Kết cấu: Dùng cống hộp trên các đường phố, vị trí qua đường dùng cống tròn bê tông cốt thép.

5.2.3 Quy hoạch cấp nước:

a. Nhu cầu cấp nước:

- Quy hoạch đến năm 2020, nhu cầu dùng nước của đô thị là 11.000 m3/ngđ

- Định hướng đến năm 2030, nhu cầu dùng nước của đô thị là 17.000 m3/ngđ.

b. Nguồn nước: Dự án khai thác nước tại đập nước Rào Nan trên sông Rào Nan đang được thực hiện với công suất khai thác nước là 22.000m3/ngđ, cung cấp nước sạch cho 22 xã trong đó cấp cho khu vực thị trấn Ba Đồn và các xã là 12.000 m3/ngđ. Hồ Vực Tròn và hồ Tiên Lang hiện đang sử dụng để tưới tiêu đồng thời đủ khả năng để làm nguồn cấp nước cho sinh hoạt. Hồ Vực Tròn nằm ở xa nên việc dẫn nước để cấp cho Ba Đồn gập nhiều khó khăn và cần đầu tư kinh phí lớn. Vì vậy lựa chọn hồ Tiên Lang là nguồn nước để phục vụ cấp nước trong giai đoạn dài hạn. Nguồn nước ngầm do chưa được khoan thăm dò trên diện rộng nên chưa có kết luận pháp lý về trữ lượng cũng như khả năng khai thác.

5.2.4 Quy hoạch cấp điện:

a. Nhu cầu cấp điện:

Phụ tải điện đáp ứng nhu cầu của đô thị Ba Đồn theo các giai đoạn:

+ Đợt đầu (2020): 33,67 MW (t­ương đư­ơng 39,6MVA);

+ Dài hạn (2030): 58,84MW (t­ương đư­ơng 69,2MVA).

b. Nguồn cấp điện:

- Nâng công suất trạm 110KV Ba Đồn từ 110/35/22KV-25MVA thành 110/35/22KV-1x25MVA + 110/22KV-1x25MVA.

- Xây dựng trạm 220KV Ba Đồn làm nguồn điện cho các trạm 110KV mới xây dựng tại khu vực phía bắc tỉnh Quảng Bình. Theo quy hoạch của ngành điện(theo SĐ6), vị trí trạm 220KV dự kiến đặt tại khu vực trạm 110KV Ba Đồn hiện tại thuộc xã Quảng Thọ.

- Xây dựng mới các lưới điện truyền tải 220KV, 110KV và các trạm lưới điện 22KV để cấp điện cho đô thị.

5.2.5 Quy hoạch thoát nước thải và vệ sinh môi trường

a. Quy hoạch thoát nước thải:

- Đô thị sử dụng hệ thống thoát nước hỗn hợp. Thị trấn Bá Đồn đã có hệ thống cống chung sẽ được thay thế các tuyến ống cũ không đủ tiết diện, tiêu chuẩn. Xây dựng các tuyến cống bao, giếng tách nước thải về trạm xử lý tập trung. Các khu vực phát triển mới, sử dụng hệ thống thoát nước thải riêng xử lý tập trung. Toàn đô thị tổ chức thành 5 lưu vực chính để tổ chức thu gom và đưa về các trạm xử lý.

- Toàn đô thị dự kiến xây dựng 2 trạm xử lý nước thải làm sạch bằng dây chuyền công nghệ sinh học. Mức độ làm sạch đạt đến tiêu chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT

- Nước thải bệnh viện: Tất cả các bệnh viện thuộc địa bàn đô thị phải xây dựng trạm xử lý cục bộ và sát trùng hợp vệ sinh sau đó mới được xả vào hệ thống cống chung.

- Các xí nghiệp công nghiệp nằm rải rác trong đô thị phải xử lý cục bộ đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo QCVN 24: 2009/BTNMT trước khi xả vào mạng lưới cống đường phố.

b. Vệ sinh môi trường:

* Chất thải rắn:

- Tính toán theo tiêu chuẩn, lượng chất thải của toàn đô thị là 114,45 T/ng.

- Thu gom chất thải rắn:

+ Rác thải sinh hoạt: Toàn đô thị tổ chức mạng lưới điểm gom rác, mỗi điểm đặt 1 container có dung tích 4-6m3 có nắp đậy.

+ Rác thải của các bệnh viện: Phân loại tại mỗi cơ sở, các chất độc hại phải xử lý riêng bằng lò đốt, các chất không độc hại đưa về khu xử lý rác chung của đô thị.

+ Rác thải công nghiệp: Các nhà máy cần thu hồi các phế liệu để tái chế. Các chất thải hữu cơ không độc hại đưa về khu xử rác chung của đô thị. Các chất thải vô cơ, chất thải độc hại cần phải xử lý cục bộ, khử các chất đó đến tiêu chuẩn vệ sinh cho phép sau đó đưa về khu xử lý chung.

- Xử lý chất thải rắn: Cải tạo khu vực bãi rác hiện trạng thành trạm trung chuyển CTR diện tích 0,5ha. Rác thải toàn khu vực sẽ được thu gom và tập kết tại trạm trung chuyển sau đó được vận chuyển tới khu xử lý CTR của huyện tại khu vực xã Quảng Tiến.

* Nghĩa trang:

- Trong giai đoạn đầu bố trí tại mỗi xã một khu vực nghĩa trang tập trung nằm xa khu dân cư đảm bảo khoảng cách ly vệ sinh. Các nghĩa trang không nằm trong khu vực giải tỏa cần khoanh vùng trồng cây xanh cách ly.

- Trong giai đoạn dài hạn thì toàn bộ khu vực sẽ được tập trung chôn lấp tại một khu vực nghĩa trang duy nhất diện tích 20 ha thuộc khu vực phía Tây Bắc tuyến đường vành đai đô thị nối từ cầu Quảng Hải đến Quốc lộ 1A. Khu vực nghĩa trang sử dụng các hình thức chôn lấp hỗn hợp gồm có khu vực địa táng và hỏa táng. Nghĩa trang nằm cách xa khu dân cư tối thiểu là 500m.

5.2.6 Quy hoạch thông tin liên lạc:

a. Dự báo nhu cầu mạng: Tính toán đến năm 2030 toàn đô thị Ba Đồn cần 27.000 thuê bao.

b. Hướng phát triển

- Hình thành các xa lộ thông tin có tốc độ cao trên cơ sở hội tụ công nghệ giữa viễn thông, tin học và truyền thông.

- Ứng dụng công nghệ mới trong các hình thức truy cập băng rộng tới từng thuê bao làm nền tảng cho ứng dụng phát triển các dịch vụ bưu chính, viễn thông thương mại điện tử, công nghệ thông tin, Chính phủ điện tử và các dịch vụ hành chính công,...

- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin có công nghệ hiện đại, có độ bao phủ rộng khắp cả huyện với dung lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, hoạt động hiệu quả, tạo điều kiện để toàn xã hội cùng khai thác, làm nền tảng cho việc ứng dụng công nghệ thông tin phục phu cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện.

- Cung cấp cho xã hội và người dân được sử dụng các dịch vụ thông tin liên lạc hiện đại, đa dạng theo tiêu chuẩn quốc gia.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Giao UBND thị trấn Ba Đồn phối hợp với UBND huyện Quảng trạch tổ chức công bố quy hoạch được duyệt để cán bộ, nhân dân trong khu vực được biết và thực hiện.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông - Vận tải, Văn hóa Thể thao và Du lịch; Chủ tịch UBND huyện Quảng Trạch; Chủ tịch UBND thị trấn Ba Đồn; Chủ tịch UBND các xã: Quảng Long, Quảng Phong, Quảng Thọ, Quảng Thuận, Quảng Phúc; thủ trưởng các sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Lưu VT, CVXDCB.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Hoài

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2032/QĐ-CT năm 2012 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Ba Đồn, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình

  • Số hiệu: 2032/QĐ-CT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 30/08/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Người ký: Nguyễn Hữu Hoài
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/08/2012
  • Ngày hết hiệu lực: 15/04/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản