Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 202/QĐ-VKSTC-HTQT&TTTPHS | Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HỘ CHIẾU NGOẠI GIAO, HỘ CHIẾU CÔNG VỤ TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 65/2012/NĐ-CP ngày 06/9/2012 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 58/2012/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ;
Căn cứ Quyết định số 154/2010/QĐ-VKSTC ngày 01/10/2010 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc ban hành Quy chế phân cấp trong ngành Kiểm sát nhân dân;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp hình sự Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy đinh quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp hình sự, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. VIỆN TRƯỞNG |
QUẢN LÝ HỘ CHIẾU NGOẠI GIAO, HỘ CHIẾU CÔNG VỤ TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 202/QĐ-VKSTC-HTQT & TTTPHS ngày 16 tháng 05 năm 2013 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Quy định này điều chỉnh việc sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (sau đây được viết tắt là hộ chiếu) của cán bộ, công chức Viện kiểm sát nhân dân các cấp ở trong nước và ngoài nước.
Quy đinh này áp dụng đối với:
1. Cán bộ, công chức Viện kiểm sát nhân dân các cấp được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ khi Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh cử đi công tác nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (Nghị định 136), Nghị định số 65/2012/NĐ-CP ngày 06/9/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP (Nghị định 65) và theo Quy chế phân cấp quản lý công chức trong Ngành kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 154/2010/QĐ- VKSTC ngày 01/10/2010 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Đối với sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp Viện kiểm sát quân sự thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.
2. Đơn vị được giao trực tiếp thực hiện quản lý hộ chiếu của cán bộ, công chức Viện kiểm sát nhân dân các cấp.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, sử dụng hộ chiếu
1. Hộ chiếu là tài sản của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Việc quản lý và sử dụng hộ chiếu phải thực hiện theo quy định tại Quyết định số 58/2012/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ, Quy định của Ngành và các quy định pháp luật khác có liên quan. Việc sử dụng hộ chiếu không được gây thiệt hại cho uy tín và lợi ích của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2. Việc quản lý, sử dụng hộ chiếu đảm bảo chặt chẽ, khoa học, thuận tiện, đúng mục đích.
3. Cán bộ, công chức Viện kiểm sát nhân dân các cấp có hành vi sử dụng, quản lý hộ chiếu sai quy định thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Đơn vị có thẩm quyền quản lý hộ chiếu
Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao Vụ Họp tác quốc tế và tương trợ tư pháp hình sự là đơn vị có thẩm quyền quản lý hộ chiếu của cán bộ, công chức công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao ủy quyền Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh là đơn vị quản lý hộ chiếu của cán bộ, công chức công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và các Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trực thuộc. Phòng Tổ chức cán bộ Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh là đơn vị có trách nhiệm trực tiếp thực hiện quản lý hộ chiêu.
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐƯỢC CẤP HỘ CHIẾU, ĐƠN VỊ QUẢN LÝ HỘ CHIẾU. PHỐI HỢP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm của người được cấp hộ chiếu
Cán bộ, công chức Viện kiểm sát nhân dân các cấp được cấp hộ chiếu có trách nhiệm:
1. Giữ gìn, bảo quản hộ chiếu cẩn thận, không tẩy xóa, sửa chữa nội dung hộ chiếu, không được cho người khác sử dụng, không được sử dụng trái pháp luật Việt Nam; khi bị mất hộ chiếu phải khai báo cơ quan có thẩm quyền.
Nếu người được cấp hộ chiếu bị mất ở trong nước thì phải khai báo bằng văn bản với cơ quan cấp hộ chiếu đó và phải báo cáo ngay với cơ quan cử mình ra nước ngoài. Nếu bị mất ở nước ngoài thì phải khai báo ngay bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi gần nhất.
2. Không sử dụng hộ chiếu đi nước ngoài với mục đích cá nhân.
3. Kết thúc chuyến công tác nước ngoài, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhập cảnh Việt Nam, phải nộp lại hộ chiếu cho đơn vị quản lý hộ chiếu, trừ trường hợp có lý do chính đáng do thủ trưởng đơn vị quản lý hộ chiếu quyết đinh.
4. Khi thay đổi cơ quan làm việc phải báo cáo đơn vị quản lý hộ chiếu nơi chuyển đi và nơi chuyển đến để thực hiện việc quản lý.
Điều 6. Trách nhiệm của đơn vị quản lý hộ chiếu
Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp hình sự Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh (Phòng Tổ chức cán bộ) là đơn vị được giao quản lý hộ chiếu có trách nhiệm:
1. Lập sổ theo dõi việc quản lý, giao và nhận hộ chiếu; giữ gìn hộ chiếu an toàn, không để thất lạc, hư hỏng.
2. Bàn giao hộ chiếu cho cán bộ, công chức khi có quyết định cử đi công tác nước ngoài của cấp có thẩm quyền; việc bàn giao phải có ký nhận. Trường hợp cán bộ, công chức được cấp hộ chiếu sau khi nhập cảnh về nước cố tình không giao hộ chiếu cho đơn vị quản lý hộ chiếu theo quy định, đơn vị quản lý hộ chiếu phải có báo cáo bằng văn bản gửi Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và có biện pháp kịp thời thu hồi hộ chiếu.
3. Chuyển hộ chiếu cho cơ quan quản lý hộ chiếu mới khi cán bộ, công chức được cấp hộ chiếu điều chuyển công tác.
4. Thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp hộ chiếu thuộc Bộ Ngoại giao và Cục Quản lý xuất, nhập cảnh Bộ Công an về việc hộ chiếu do đơn vi mình quản lý bị mất, bị hỏng.
5. Chuyển cơ quan cấp hộ chiếu thuộc Bộ Ngoại giao để hủy giá trị hộ chiêu của cán bộ, công chức không còn diện được sử dụng hộ chiêu bao gồm người nghỉ hưu, thôi việc, ra khỏi biên chế, bị chết, mất tích.
6. Thu hồi và quản lý hộ chiếu của vợ (hoặc chồng) cùng đi theo hành trình công tác (nếu có) của Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định tại Điều 6 Nghị định 136.
Điều 7. Phối hợp tổ chức thực hiện
1. Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp hình sự
1.1. Hướng dẫn các Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh (Phòng Tổ chức cán bộ) thực hiện việc quản lý, sử dụng hộ chiếu theo Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
1.2. Định kỳ ngày 30 tháng 12 hằng năm, tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng hộ chiếu của cán bộ, công chức Viện kiểm sát nhân dân các cấp để theo dõi, quản lý chung.
2 .Vụ Tổ chức cán bộ
Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp hình sự:
2.1. Theo dõi, hướng dẫn các Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong việc quản lý, sử dụng hộ chiếu.
2.2. Tham mưu Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao trực tiếp hoặc phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan khác xử lý cán bộ, công chức Viên kiểm sát nhân dân các cấp và các đơn vị quản lý hộ chiếu trong Ngành khi có vi phạm trong việc quản lý, sử dụng hộ chiếu.
3. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
3.1. Kịp thời báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp hình sự) để được hướng dẫn giải quyết khi có vướng mắc phát sinh trong quá trình quản lý, sử dụng hộ chiếu.
3.2. Định kỳ ngày 15 tháng 12 hàng năm, báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp hình sự) về tình hình quản lý, sử dụng hộ chiếu của cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
- 1Công văn số 1043 CV/LS-PLLS về việc sử dụng, quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ do Cục Lãnh sự ban hành
- 2Công văn 188/BNG-LS triển khai Quyết định 58/2012/QĐ-TTg về sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, công vụ do Bộ Ngoại giao ban hành
- 3Quyết định 1034/QĐ-TANDTC năm 2013 quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trong ngành Tòa án nhân dân
- 4Quyết định 5408/QĐ-BGDĐT năm 2014 về quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- 5Công văn 809/BNG-LS năm 2016 thực hiện Quyết định 58/2012/QĐ-TTg về sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ do Bộ Ngoại giao ban hành
- 6Quyết định 02/QĐ-VKSTC-V15 năm 2015 về Quy chế phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 1Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân 2002
- 2Nghị định 136/2007/NĐ-CP Về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
- 3Công văn số 1043 CV/LS-PLLS về việc sử dụng, quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ do Cục Lãnh sự ban hành
- 4Nghị định 65/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 136/2007/NĐ-CP về xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam
- 5Quyết định 58/2012/QĐ-TTg sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Công văn 188/BNG-LS triển khai Quyết định 58/2012/QĐ-TTg về sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, công vụ do Bộ Ngoại giao ban hành
- 7Quyết định 1034/QĐ-TANDTC năm 2013 quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trong ngành Tòa án nhân dân
- 8Quyết định 5408/QĐ-BGDĐT năm 2014 về quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- 9Công văn 809/BNG-LS năm 2016 thực hiện Quyết định 58/2012/QĐ-TTg về sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ do Bộ Ngoại giao ban hành
- 10Quyết định 02/QĐ-VKSTC-V15 năm 2015 về Quy chế phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Quyết định 202/QĐ-VKSTC-HTQT&TTTPHS về Quy đinh quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trong ngành Kiểm sát nhân dân
- Số hiệu: 202/QĐ-VKSTC-HTQT&TTTPHS
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/05/2013
- Nơi ban hành: Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Người ký: Trần Công Phàn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra