Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/2004/QĐ-UB

Lai Châu, ngày 03 tháng 6 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH LAI CHÂU

V/V: QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ban hành ngày 10/12/2003 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp tỉnh;

- Căn cứ vào Thông tư liên tịch số 01/2003/1TLT-BTN&MT-BNV ngày 15/7/2003 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý Nhà nước về Tài nguyên và Môi trường ở địa phương;

- Căn cứ Quyết định số 01/QĐ-UB ngày 01/01/2004 của UBND lâm thời tỉnh Lai châu về Thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;

- Căn cứ Thông báo số 71-TB/TU ngày 06/4/2004 của Ban Tổ chức Tỉnh uỷ về việc Thành lập các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;

- Xét đề nghị của Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Vị trí và chức năng.

- Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh theo quy định của Pháp luật.

- Sở Tài nguyên và Môi trường chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng có kinh phí hoạt động, được mở tài khoản theo quy định của Pháp luật.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn.

1/ Trình UBND tỉnh ban hành các Quyết định, Chỉ thị về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ (Sau đây gọi chung là Tài nguyên và Môi trường) ở địa phương theo phân cấp của Chính phủ.

2/ Trình UBND tỉnh quy hoạch phát triển, chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về tài nguyên và môi trường phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội của địa phương.

3/ Trình UBND tỉnh quyết định các biện pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường ở địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.

4/ Tổ chức chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp lụât, chương trình, quy hoạch, kế hoạch sau khi được xét duyệt; tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về tài nguyên và môi trường.

5/ Về Tài nguyên đất.

- Giúp UBND tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện.

- Tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các huyện, thị xã thuộc tỉnh; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện.

- Trình UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh.

- Tổ chức việc thực hiện điều tra khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính; đăng ký đất đai, lập, quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai, ký hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật; đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với các tổ chức.

- Tham gia định giá các loại đất ở địa phương theo khung giá, nguyên tắc, phương pháp định giá các lọai đất do Chính phủ quy định.

6/ Về Tài nguyên khoáng sản.

- Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn và khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh theo quy định của Pháp luật.

- Giúp UBND tỉnh chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan để khoanh vùng cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trình Chính phủ xem xét quyết định.

7/ Về tài nguyên nước và khí tượng thuỷ văn.

- Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi, giấy phép hoạt động điều tra, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo phân cấp; kiểm tra việc thực hiện.

- Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động của các công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng tại địa phương; chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện sau khi được cấp phép.

- Tổ chức việc điều tra cơ bản kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Tham gia xây dựng phương án phòng chống khắc phục hậu quả thiện tai của tỉnh.

8/ Về môi trường.

- Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường cho các cơ sở sản suất, kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo phân cấp.

- Tổ chức lập báo cáo hiện trạng môi trường, xây dựng và tăng cường tiềm lực trạm quan trắc và phân tích môi trường, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án, cơ sở theo phân cấp.

- Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường theo quy định của Pháp luật.

9/ Về đo đạc và bản đồ.

- Thẩm định và đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc uỷ quyền cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ ở địa phương.

- Trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng của tỉnh.

- Tổ chức xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng, thành lập bản đồ địa chính, bản đồ chuyên đề để phục vụ các mục đích chuyên dụng.

- Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước về xuất bản việc đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật.

10/ Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của Pháp luật.

11/ Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về quản lý tài nguyên và môi trường ở cấp huyện và cấp xã.

12/ Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc bảo vệ các công trình nghiện cứu quan trắc về khí tượng thuỷ văn, địa chất khoáng sản, môi trường, đo đạc và bản đồ.

13/ Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và sử lý các vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường theo quy định của Pháp luật.

14/ Tổ chức nghiện cứu các ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ về quản lý tài nguyên và môi trường; tham gia hợp tác quốc tế, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về tài nguyên và môi trường theo quy định của Pháp luật.

15/ Tham gia thẩm định các dự án, công trình có nội dụng liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

16/ Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện về các lĩnh vực trong công tác được giao lên UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

17/ Quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; tổ chức đào tạo, công chức, viên chức, cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về tài nguyên và môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh.

18/ Quản lý về tài chính, tài sản của cơ sở theo quy định của Pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.

19/ Thực hiện các nhiệm vụ khác khi UBND tỉnh giao.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Sở.

1/ Lãnh đạo Sở.

Sở Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc và 2 Phó Giám đốc.

Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thoả thuận với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Các Phó giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.

2/ Các phòng chuyên môn.

- Phòng Tổ chức - Hành chính.

- Phòng Quản lý đăng ký đất đai.

- Phòng Quản lý đo đạc và bản đồ.

- Phòng Quản lý quy hoạch - Giao đất.

- Phòng Quản lý Môi trường, Tài nguyên nước, Khí tượng thuỷ văn.

- Phòng quản lý Tài nguyên khoáng sản.

- Thanh tra Sở.

3/ Các đơn vị sự nghiệp:

Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở có tư các pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản riêng theo quy định của Pháp luật gồm:

- Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường.

- Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường.

Giao cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của các phòng chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo quy định hiện hành.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

Điều 5. Các ông (bà): Chánh Văn phòng HĐND-UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND huyện, thị xã và thủ trưởng các ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 5.
- TT Tỉnh ủy (B/c).
- TT HĐND tỉnh.
- Bộ TN & MT (B/c).
- Ban Tổ chức Tỉnh uỷ.
- Lưu.

T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
CHỦ TỊCH




Nguyễn Minh Quang

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 20/2004/QĐ-UB quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lai Châu

  • Số hiệu: 20/2004/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 03/06/2004
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
  • Người ký: Nguyễn Minh Quang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 03/06/2004
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản