Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 196/1999/QĐ-UB

Quy Nhơn, ngày 28 tháng 12 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN THU, CHI TỪ BÁN TÀI SẢN TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;

- Căn cứ Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/01/1999 của Chính phủ và Thông tư số 54/1999/TT-BTC ngày 10/5/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/01/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước;

- Căn cứ Quyết định số 1766/1998/QĐ-BTC ngày 07/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế quản lý và xử lý tài sản khi có quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước;

- Căn cứ Thông tư số 09/1998/TT-BTC ngày 20/01/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng tiền thu từ chống buôn lậu ;

- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá tại Công văn số 984/TCVG ngày 1/12/1999;

QUYẾT ĐỊNH

Điều: 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng các khoản thu, chi về bán tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước thực hiện trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 815/QĐ-UB ngày 13/4/1996, Quyết định số 123/1998/QĐ-UB ngày 26/12/1998 của UBND tỉnh Bình Định.

Điều 3: Chánh văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính -Vật giá, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND  huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

 

TM- ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHỦ TỊCH




Mai Ái Trực

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN THU, CHI TỪ  BÁN TÀI SẢN TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 196/1999/QĐ-UB ngày 28/12/1999 của UBND tỉnh Bình Định)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Tài sản khi có quyết định tịch thu sung quĩ Nhà nước phải được quản lý và tổ chức xử lý theo đúng Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số1766/1998/QĐ-BTC ngày 7-12-1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Các khoản thu, chi phát sinh từ bán tài sản tịch thu sung quĩ Nhà nước được thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh Bình Định theo quy định hiện hành của Nhà nước và theo Quy chế này.

Điều 2: Các cơ quan: Công an, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Thuế, Quản lý thị trường, Kiểm lâm (gọi chung là cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ chống buôn lậu) được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) để theo dõi số tiền trích chi phí cho các vụ, việc; được trích lập và sử dụng quỹ chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật, gian lận thương mại và quỹ chống chặt phá rừng từ nguồn bán tài sản tịch thu mà cơ quan đã bắt giữ, xử lý theo thẩm quyền.

Điều 3: Các khoản thu phát sinh trong quá trình xử lý tài sản tịch thu sung quĩ Nhà nước đều phải được quản lý chặt chẽ và nộp đầy đủ vào tài khoản tạm giữ của cơ quan Tài chính mở tại KBNN cùng cấp để thực hiện việc trích trả các chi phí, trích thưởng cho công tác xử lý và trích lập quĩ theo quy định trước khi nộp vào ngân sách địa phương, bao gồm:

1- Tiền bán tài sản tịch thu sung quĩ Nhà nước, kể cả ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quí, đá quí.

2- Tiền phạt do vi phạm các quy định tại Khoản 2 Điều 14, Điều 18 và Điều 19 của Qui chế bán đấu giá tài sản ban hành kèm theo Nghị định số 86/CP ngày 19-12-1996 của Chính phủ và tiền phạt do vi phạm hợp đồng mua bán tài sản đã được xác lập sau cuộc bán đấu giá (nếu có).

Khi thu lệ phí tham gia đấu giá, Hội đồng bán đấu giá tài sản tịch thu sung quĩ Nhà nước phải cấp chứng từ thu lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.

Chương II

NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4: Quy định mức thu

Tiền thu lệ phí tham gia đấu giá đối với tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá trong một cuộc bán đấu giá tài sản tịch thu sung quĩ Nhà nước theo các mức như sau:

+ 100.000 đồng/tổ chức, cá nhân/một lần tham gia đấu giá đối với các loại tài sản bán đấu giá có giá khởi điểm dưới 100 triệu đồng.

+ 200.000 đồng/tổ chức, cá nhân/một lần tham gia đấu giá đối với các loại tài sản bán đấu giá có giá khởi điểm từ 100 triệu đồng đến dưới 350 triệu đồng.

+ 400.000 đồng/tổ chức, cá nhân/một lần tham gia đấu giá đối với các loại tài sản bán đấu giá có giá khởi điểm từ 350 triệu đồng đến dưới 600 triệu đồng.

+ 800.000 đồng/tổ chức, cá nhân/một lần tham gia đấu giá đối với các loại tài sản bán đấu giá có giá khởi điểm từ 600 triệu đồng trở lên.

Điều 5: Các khoản chi phí tại cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ chống buôn lậu:

Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ chống buôn lậu ra quyết định tịch thu tài sản sung quĩ Nhà nước quy định tại Điều 3 của Qui chế này được quyền duyệt chi các khoản chi để xử lý, được thanh toán và quyết toán chung vào vụ việc các khoản chi sau đây:

1- Chi phí điều tra, xác minh, bắt giữ, xử lý vi phạm. Trong khoản chi này, nếu có trường hợp đặc biệt do nhu cầu của công tác chống buôn lậu phải phát sinh chi phí mua tin thì Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ chống buôn lậu duyệt chi mua tin.

1.1- Chi phí cho mua tin được chi trả gắn với giá trị của nguồn tin, hiệu quả của vụ việc và khống chế đối với từng người, từng vụ như sau:

+ Chi phí mua tin tối đa cho một người là 200.000 đồng/ người/ vụ.

+ Chi phí mua tin tối đa cho một vụ không quá 1.000.000 đồng trong trường hợp có nhiều nguồn tin cung cấp có chất lượng.

1.2- Mức chi phí cụ thể do Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ chống buôn lậu quyết định và chịu trách nhiệm, trên cơ sở đề xuất của cán bộ được giao nhiệm vụ. Việc chi trả phải đảm bảo an toàn, bí mật cho người báo tin. Để tránh tiêu cực, lợi dụng, khi giao tiền cho người cung cấp tin phải có sự chứng kiến của người có trách nhiệm trong đơn vị. Trường hợp tin báo không có giá trị, không thu được kết quả chống buôn lậu thì chi phí mua tin phải trừ vào quĩ thưởng từ các vụ việc khác của đơn vị.

1.3- Quyết định chi mua tin của Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ chống buôn lậu là chứng từ dùng để quyết toán với cơ quan Tài chính theo chế độ hiện hành. Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ chống buôn lậu phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình về chi phí mua tin đảm bảo đúng người, đúng việc và có hiệu quả. Trường hợp phát hiện chi sai mục đích, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ chống buôn lậu có trách nhiệm phải thu hồi tiền chi sai. Người đề xuất việc chi sai quy định, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ chống buôn lậu quyết định chi sai, tùy mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

1.4- Định kỳ hàng quý, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ chống buôn lậu có ra quyết định chi mua tin phải báo cáo tình hình mua tin và danh sách người báo tin cho Chủ tịch UBND tỉnh để theo dõi. Việc cung cấp danh sách người báo tin cho các cơ quan chức năng phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh.

2- Chi phí khai quật, trục vớt, bốc dỡ, vận chuyển từ nơi bắt giữ đến kho bãi của cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ chống buôn lậu.

3- Chi phí bảo quản tài sản của cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ chống buôn lậu từ khi ra quyết định tới thời điểm chuyển giao cho cơ quan Tài chính.

4- Chi phí kiểm nghiệm, giám định (nếu có) .

5- Chi bồi dưỡng cho các cá nhân trực tiếp và các thành viên phối hợp để điều tra, xác minh, bắt giữ, họp xử lý tài sản tịch thu sung quĩ Nhà nước theo mức 20.000 đồng/người/ngày. Nếu làm việc ngoài giờ thì thực hiện chế độ bồi dưỡng theo quy định tại Thông tư số 18/LĐTBXH-TT ngày 02/6/1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương  làm thêm giờ và phụ cấp làm đêm.

Điều 6: Mở tài khoảnQuản lý và xử lý tài sản sung quĩ Nhà nước"  (viết tắt là: QL và XL) :

Cơ quan tài chính từ cấp huyện trở lên ngoài việc mở tài khoản tạm giữ để tập trung các khoản thu về xử lý tài sản tịch thu sung quĩ Nhà nước, còn được phép mở tài khoản về  “QL và XL” theo quy định ở khoản 2, Điều 19, Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 1766/1998/QĐ-BTC ngày 7/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính tại KBNN các cấp để phục vụ cho công tác quản lý, xử lý và tổ chức bán đấu giá tài sản tịch thu sung quĩ Nhà nước của cơ quan Tài chính.

Điều 7: Các khoản chi phí tại cơ quan tài chính:

 Phòng Quản lý công sản thuộc Sở Tài chính - Vật giá và Phòng Tài chính các huyện, thành phố có trách nhiệm giúp Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá, Chủ tịch UBND huyện, thành phố quản lý và theo dõi tài khoản QL và XL; trực tiếp chi phí cho việc xử lý, định giá và bán đấu giá tài sản tịch thu sung quĩ Nhà nước gồm các khoản:

1- Chi phí bốc dỡ, vận chuyển sau thời điểm nhận bàn giao (nếu có).

2- Chi phí tổ chức dán tem hàng nhập khẩu đối với các loại hàng hoá phải dán tem theo quy định hiện hành.

3- Chi phí sửa chữa hoặc làm vệ sinh tài sản để bán (nếu có).

4- Chi phí kiểm kê, phân loại, tổ chức khảo sát thị trường và định giá khởi điểm đối với tài sản cần bán đấu giá.

5- Chi thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng tài sản cần bán đấu giá (đối với các tài sản cần bán đấu giá có giá khởi điểm từ 20.000.000 đồng trở lên).

6- Chi niêm yết, trưng bày và tổ chức hướng dẫn khách hàng xem tài sản cần bán đấu giá.

7- Chi in ấn, sao chụp tài liệu, hồ sơ và các chi phí có liên quan đến việc tổ chức cuộc bán đấu giá.

8- Chi bồi dưỡng các thành viên Hội đồng định giá và bán đấu gía theo ngày làm việc, mức 20.000 đồng/người/ngày.

9- Chi thuê nhân viên kỹ thuật để giúp việc cho Hội đồng theo mức:

+ Nếu đang công tác tại cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước thì được bồi dưỡng như thành viên Hội đồng.

+ Nếu thuê ngoài thì trả theo khối lượng công việc phù hợp với giá trị ngày công kỹ thuật tại thị trường do Chủ tịch Hội đồng xem xét mức chi trả, nhưng tối đa không quá 50.000 đồng/người/ngày.

Điều 8: Chi phí và thanh toán chung trong vụ việc:

1- Khi xét duyệt chi phí, cơ quan tài chính căn cứ vào tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí có liên quan đến xử lý tài sản tịch thu sung quĩ Nhà nước do Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ chống buôn lậu đề nghị và các khoản chi tại cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức bán đấu giá để chi trả, thanh toán chung trong vụ việc.

2- Số tiền thu do bán tài sản thu được sau khi trừ chi phí, trích thưởng theo chế độ, số còn lại phải chuyển toàn bộ từ tài khoản tạm giữ vào ngân sách địa phương. Nếu số tiền thu từ bán tài sản tịch thu sung quĩ Nhà nước không đủ để trang trải các khoản chi nói trên hoặc xử lý không có tiền thu, ngân sách địa phương cấp bổ sung theo đúng chế độ phân cấp ngân sách hiện hành.

Điều 9: Chế độ báo cáo quyết toán và thẩm định quyết toán:

1- Sau mỗi vụ xử lý, cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ chống buôn lậu có tài sản tịch thu sung quĩ Nhà nước, cơ quan chủ trì tổ chức bán đấu giá phải lập hồ sơ thanh toán các khoản thu, chi, tạm ứng theo vụ, việc, báo cáo cơ quan Tài chính cùng cấp để xem xét, duyệt chi phí.

2- Cuối năm, các cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ chống buôn lậu phải lập báo cáo quyết toán các khoản thu, chi với cơ quan tài chính cùng cấp theo đúng quy định của Bộ Tài chính.

3- Trong báo cáo quyết toán, cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ chống buôn lậu ngoài việc tập hợp đủ, đúng các khoản chi phí còn phải thuyết minh rõ về tình hình sử dụng quĩ khen thưởng, quỹ bổ sung kinh phí hoạt động chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật, gian lận thương mại và quỹ chống chặt phá rừng.

Điều 10: Xử lý vi phạm:

1- Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ chống buôn lậu chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước về các khoản chi phí, chi thưởng trong công tác quản lý, xử lý tài sản tịch thu sung quĩ Nhà nước ở cơ quan mình đúng chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và quy định tại Qui chế này.

2- Mọi tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ được giao mà cố ý làm trái, tạo cho người khác làm trái, làm thất thoát tài sản tịch thu sung quĩ Nhà nước, quản lý và sử dụng các khoản thu, chi từ bán tài sản không đúng các nội dung quy định trong Qui chế này phải chịu trách nhiệm vật chất và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11: Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm giúp UBND tỉnh quản lý và sử dụng các khoản thu, chi từ bán tài sản tịch thu sung quĩ Nhà nước phát sinh trên địa bàn tỉnh Bình Định theo đúng chế độ của Nhà nước đã ban hành và các quy định tại Qui chế này.

Điều 12: Những vấn đề khác có liên quan đến việc xử lý tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước không quy định trong Qui chế này, thực hiện theo các văn bản quy định hiện hành của Nhà nước./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 196/1999/QĐ-UB Ban hành quy chế quản lý và sử dụng các khoản thu, chi từ bán tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước thực hiện trên địa bàn tỉnh Bình Định

  • Số hiệu: 196/1999/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 28/12/1999
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
  • Người ký: Mai Ái Trực
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/12/1999
  • Ngày hết hiệu lực: 08/10/2004
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản