Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2013/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 19 tháng 8 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH QUẢNG BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Căn cứ Quyết định số 22/2002/QĐ-TTg ngày 30/01/2002 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;

Căn cứ Thông tư số 27/2003/TT-BTC ngày 1/4/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;

Xét đề nghị của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Bình tại Tờ trình số 29/TTr-LHH ngày 03/7/2013;

Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 217/TTr- SKHCN ngày 08/7/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Liên hiệp các hội KH&KT Việt Nam;
- Bộ KH&CN;
- Cục KTVBQPPL - Bộ TP;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMT TQ VN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Quảng Bình, Đài PTTH Quảng Bình;
- Công báo tỉnh,Website tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Hoài

 

QUY ĐỊNH

VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH QUẢNG BÌNH
(Kèm theo Quyết định số: 19/2013/QĐ-UBND ngày 19/8/2013 của UBND tỉnh Quảng Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Quy định này quy định các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Bình (sau đây gọi tắt là Liên hiệp hội) trên địa bàn tỉnh.

2. Cơ quan thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo quy định này là Liên hiệp hội.

3. Cơ quan đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho Liên hiệp hội là: UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức khác có yêu cầu (sau đây gọi tắt là cơ quan).

4. Đối tượng tư vấn, phản biện và giám định xã hội là các chính sách, chương trình, dự án, đề án, quy hoạch, kế hoạch về phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học, công nghệ và môi trường (gọi chung là đề án) có tính chất phức tạp, ưu tiên, trọng điểm hoặc đa ngành, mà cơ quan xây dựng, thực hiện hoặc phê duyệt xét thấy cần thiết phải tham khảo ý kiến.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Tư vấn là hoạt động trợ giúp về tri thức, kinh nghiệm, cung cấp các thông tin, tư liệu cùng các ý kiến phân tích, đánh giá và kiến nghị trong việc đề xuất, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt đề án.

2. Phản biện là hoạt động phân tích, đánh giá chất lượng đối với một Đề án và kiến nghị về sự phù hợp của nội dung đề án đối với các mục tiêu, nhiệm vụ và các điều kiện ràng buộc, môi trường có liên quan.

3. Giám định xã hội là hoạt động theo dõi việc thực hiện đề án, đưa ra các ý kiến phân tích, đánh giá và kiến nghị kịp thời về việc tổ chức thực hiện, mục tiêu, nội dung hoặc chất lượng đề án.

Điều 3. Mục đích, yêu cầu của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội

1. Mục đích

a) Cung cấp cho các cơ quan đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội có thêm các cơ sở, luận cứ khoa học độc lập, khách quan trong việc đề xuất, xây dựng, thẩm định, quyết định phê duyệt hoặc thực hiện đề án.

b) Khai thác, phát huy tối đa trí tuệ của đội ngũ trí thức là thành viên của Liên hiệp hội trong việc thực hiện các đề án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

2. Yêu cầu

a) Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội phải có tính chuyên môn cao, đảm bảo tính trung thực, khách quan, khoa học đồng thời bám sát được những phát sinh, đòi hỏi từ thực tiễn; phải chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội.

b) Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội không được làm ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng, thẩm định, phê duyệt hoặc thực hiện các đề án.

Điều 4. Tính chất của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội

1. Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội không vì mục tiêu lợi nhuận, không phải là hoạt động nghề nghiệp mà thể hiện trách nhiệm công dân của đội ngũ trí thức khoa học công nghệ tham gia đóng góp trí tuệ vào các hoạt động của Nhà nước.

2. Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội không thay thế các nhiệm vụ tư vấn, thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các tổ chức tư vấn, thẩm định hoạt động theo quy định của pháp luật.

Điều 5: Nguyên tắc tư vấn, phản biện và giám định xã hội.

1. Sự phù hợp, thống nhất, đúng với quy phạm pháp luật hiện hành.

2. Sự phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh; tính khả thi của đề án; các vấn đề phù hợp quy hoạch, cảnh quan, tác động môi trường; kỹ thuật công nghệ, hiệu quả kinh tế, lịch sử, văn hóa, lao động, việc làm.

3. Đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của đề án.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 6. Nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội

1. Nội dung chính của tư vấn, phản biện xã hội:

a) Tính cấp thiết, cơ sở khoa học và thực tiễn của đề án.

b) Những mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể của đề án.

c) Các nhiệm vụ và giải pháp.

d) Các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện đề án.

e) Hiệu quả kinh tế - xã hội.

f) Các tác động khác của đề án.

g) Dự báo các rủi ro (nếu có) và nguyên nhân.

h) Kiến nghị, đề xuất.

2. Nội dung chính của giám định xã hội:

a) Các phương pháp giám định đã sử dụng.

b) Các kết quả thực hiện đề án theo các kênh thông tin khác nhau.

c) Các thông tin liên quan về kết quả trong và ngoài nước cần so sánh, đối chứng.

d) Phân tích các yếu tố (khách quan, chủ quan) tác động đến kết quả thực hiện đề án.

e) Đánh giá mức độ thành công, chưa thành công của đề án.

f) Xác định các nguyên nhân thành công, chưa thành công của đề án.

g) Kiến nghị, đề xuất.

Điều 7. Hình thức tư vấn, phản biện và giám định xã hội

Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội được thực hiện theo các hình thức sau:

1. Các cơ quan đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các đề án thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh hoặc các đề án trình cấp trên.

Trong trường hợp các cơ quan chức năng không đặt yêu cầu (hoặc không chấp thuận) nhưng khi thấy cần thiết phải tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì Liên hiệp hội đề xuất và báo cáo UBND tỉnh xin ý kiến chỉ đạo.

2. Các cơ quan đề nghị Liên hiệp hội thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội những đề án thuộc thẩm quyền.

3. Liên hiệp hội tự đề xuất nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các đề án quan tâm, tổ chức thực hiện và đề xuất kiến nghị gửi tới các cơ quan liên quan có thẩm quyền xem xét.

Điều 8. Trình tự tư vấn, phản biện và giám định xã hội

Việc tư vấn, phản biện và giám định xã hội được tiến hành:

1. Chia sẻ thông tin tham khảo về nội dung phương pháp tiếp cận, nguồn tư liệu, nguồn chuyên gia.

2. Phân tích, đánh giá đưa ra các ý kiến nhận xét, bình luận hoặc kiến nghị hướng nghiên cứu nhằm góp phần xây dựng, hoàn thiện; bổ sung, sửa đổi từng phần hoặc toàn bộ đối tượng tư vấn, phản biện và giám định xã hội đang được chuẩn bị hoặc đang được thực thi.

3. Phân tích, đánh giá, nghiên cứu toàn diện và đưa ra kiến nghị cụ thể về giải pháp hoặc phương án bổ sung, sửa đổi từng phần hoặc toàn bộ đối tượng tư vấn, phản biện và giám định xã hội.

Điều 9. Thời điểm, thời gian thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội

1. Thời điểm thực hiện tư vấn, phản biện: trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt đề án. Thời điểm giám định xã hội các đề án: sau khi triển khai các đề án được một thời gian hoặc trước khi kết thúc.

2. Thời gian thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội do cơ quan đặt yêu cầu đề nghị tư vấn, phản biện và giám định xã hội thống nhất với Liên hiệp hội và những quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.

3. Thời điểm, thời gian thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với hình thức được quy định tại khoản 3 Điều 7 được tiến hành khi được các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.

Điều 10. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội

1. Nguyên tắc xác định kinh phí cho các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội là đảm bảo bù đắp các chi phí phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này, không vì lợi nhuận.

2. Đối với các đề án do UBND tỉnh giao nhiệm vụ tư vấn phản biện và giám định xã hội, Liên hiệp hội lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính để tổng hợp chung vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.

3. Đối với các đề án do các cơ quan, tổ chức đề nghị thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội, kinh phí thực hiện do hai bên thỏa thuận, phù hợp với quy định của Nhà nước.

4. Việc lập dự toán, cấp phát và quyết toán kinh phí, nội dung, mức chi cụ thể cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội được thực hiện theo Thông tư số 27/2003/TT-BTC ngày 01/4/2003 của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành khác của Nhà nước.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm của Liên hiệp hội

1. Xây dựng mạng lưới chuyên gia bao gồm các cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn có đủ trình độ, đủ năng lực đã được đánh giá qua thực tế, phù hợp đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về tư vấn, phản biện và giám định xã hội. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ cán bộ, chuyên gia về kỹ năng nghiệp vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội.

2. Chủ động phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố đề xuất các đề án cần được tư vấn, phản biện và giám định xã hội để trình UBND tỉnh xem xét quyết định.

3. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội khi được giao, được đề nghị và khi đề xuất. Sau khi được đề nghị, được giao và khi đề xuất Liên hiệp hội cử đại diện hoặc nhóm chuyên gia để thực hiện nhiệm vụ.

4. Đảm bảo yêu cầu về nội dung, tiến độ thực hiện và tính độc lập, khách quan, trung thực, khoa học của nội dung báo cáo kết quả và chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn, phản biện, giám định xã hội và những ý kiến do Liên hiệp hội đề xuất.

5. Lập dự toán kinh phí đối với các đề án yêu cầu thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội do UBND tỉnh giao nhiệm vụ.

6. Quản lý, bảo mật (nếu có yêu cầu) các hồ sơ, tư liệu của đề án được cung cấp, bảo quản các phương tiện kỹ thuật (nếu được giao sử dụng) và hoàn trả sau khi hoàn thành nhiệm vụ được yêu cầu.

7. Định kỳ tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội, báo cáo kết quả về UBND tỉnh.

Điều 12: Trách nhiệm của các Hội và tổ chức thành viên của Liên hiệp hội

1. Tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội khi được Liên hiệp hội phân công.

2. Lựa chọn và giới thiệu chuyên gia có năng lực thực sự, cung cấp thông tin trong khả năng của mình (khi được yêu cầu) để hỗ trợ công tác tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội.

Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội

1. Giao nhiệm vụ hoặc đề nghị Liên hiệp hội thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các đề án thuộc thẩm quyền.

2. Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu có liên quan đến đề án, trừ những thông tin được bảo quản theo chế độ mật; đảm bảo kinh phí và các điều kiện cần thiết để Liên hiệp hội thực hiện nhiệm vụ.

3. Xử lý các kiến nghị trong văn bản tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội. Văn bản tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội được tập hợp trong hồ sơ đề án gửi trình các cấp có thẩm quyền.

4. Chi trả chi phí phản biện và giám định xã hội.

Điều 14. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố

1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Liên hiệp hội xác định đề án cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội; phối hợp chặt chẽ với Liên hiệp hội trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội.

2. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Liên hiệp hội xác định, đề xuất các đề án thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh cần được tư vấn, phản biện và giám định xã hội, trình UBND tỉnh xem xét quyết định.

3. Sở Tài chính có trách nhiệm:

a) Thẩm định dự toán kinh phí trình UBND tỉnh quyết định về tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các đề án do UBND tỉnh giao nhiệm vụ thực hiện.

b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí tư vấn, phản biện và giám định xã hội đảm bảo đúng mục đích, có hiệu quả.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Liên hiệp hội xác định các đối tượng cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh .

Điều 15. Điều khoản thi hành

1. Liên hiệp hội có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện tốt quy định này.

2. Sở Khoa học và Công nghệ theo dõi, định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức báo cáo về UBND tỉnh để xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 19/2013/QĐ-UBND Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Bình

  • Số hiệu: 19/2013/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 19/08/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Người ký: Nguyễn Hữu Hoài
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 29/08/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản