Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 19/2010/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 21 tháng 6 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp; Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Bộ Công Thương quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Công Thương,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện quản lý Nhà nước về cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn thi hành Quyết định này.

Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Công Thương; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2168/2006/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý các khu, cụm công nghiệp địa phương trên địa bàn tỉnh Bến Tre./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Thái Xây

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng phối hợp

Quy chế quy định về công tác phối hợp giữa Sở Công Thương với các cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là sở, ban ngành) và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Bến Tre thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre, trong các lĩnh vực: quy hoạch, bổ sung quy hoạch, thành lập và mở rộng cụm công nghiệp; đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp; đầu tư sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong cụm công nghiệp.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Thiết lập mối quan hệ phối hợp chặt chẽ và cộng đồng trách nhiệm giữa Sở Công Thương với các sở, ban ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.

2. Việc phối hợp thực hiện quản lý Nhà nước trên cơ sở phải đúng theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các sở, ban ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, đồng thời trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ không làm giảm vai trò, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan và không cản trở công việc của mỗi cơ quan chuyên ngành.

Chương II

QUY TRÌNH VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP

Điều 3. Quy hoạch và bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp

1. Sở Công Thương:

a) Xây dựng kế hoạch và dự trù kinh phí gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để xem xét cân đối trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;

b) Căn cứ vào kế hoạch ngân sách đã được giao, Sở Công Thương tổ chức lập đề cương và dự toán kinh phí thực hiện đề án quy hoạch theo quy định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

c) Căn cứ đề cương và dự toán được duyệt, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng hoặc thuê tư vấn xây dựng đề án, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Công Thương; tổ chức công bố quy hoạch theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề cương, thành lập Hội đồng thẩm định thẩm định quy hoạch, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch theo quy định.

3. Sở Tài chính cân đối nguồn kinh phí thực hiện quy hoạch phát triển cụm công nghiệp theo quy định tại Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch.

4. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp chỉ đạo lập hồ sơ bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp trên địa bàn; tham gia xây dựng quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Điều 4. Thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp

1. Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành liên quan thẩm định hồ sơ và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp với Sở Công Thương chỉ đạo các phòng chuyên môn lập hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp trên địa bàn.

Điều 5. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành tổng hợp, lập kế hoạch và dự trù phân bổ trong kỳ kế hoạch về vốn xây dựng cơ bản để hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

2. Sở Xây dựng:

a) Phối hợp tổ chức, quản lý xây dựng, thẩm định để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp theo phân cấp;

b) Cấp giấy phép xây dựng cho các công trình đầu tư theo thẩm quyền;

c) Phối hợp thanh tra, kiểm tra về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong các cụm công nghiệp.

3. Sở Công Thương tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng công trình trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền; phối hợp với cơ quan chức năng trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường trong cụm công nghiệp.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Phối hợp với các sở, ban ngành tổ chức thẩm định nhu cầu sử dụng đất kinh doanh hạ tầng theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;

b) Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định giá đất, thực hiện việc bồi thường khi thu hồi đất, thu tiền sử dụng đất, giao đất và quyết định giá cho thuê đất đối với các doanh nghiệp và chủ đầu tư xây dựng trong cụm công nghiệp; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp.

5. Sở Tài chính:

a) Chủ trì, phối hợp sở, ban ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố thẩm định cơ chế, xác định giá cho thuê đất, phí hạ tầng (thuộc ngân sách Nhà nước) trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc phân bổ vốn xây dựng cơ bản để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và trợ vốn đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.

6. Sở Giao thông vận tải có ý kiến hoặc thoả thuận vị trí đấu nối hạ tầng giao thông của cụm công nghiệp; cấp giấy phép thi công đấu nối hạ tầng giao thông của cụm công nghiệp với đường giao thông tỉnh lộ.

7. Các sở, ban ngành khác có liên quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo ngành, lĩnh vực phụ trách đối với doanh nghiệp đầu tư hạ tầng, doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.

8. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:

a) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp xã hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư;

b) Phối hợp chỉ đạo lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết dự án đầu tư xây dựng cụm công nghiệp theo thẩm quyền; chỉ đạo Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp tổ chức triển khai đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp trên địa bàn sau khi được phê duyệt;

c) Phối hợp bố trí và huy động các nguồn vốn để đầu tư phát triển, xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài cụm công nghiệp, các tuyến dân cư, nhà ở cho công nhân.

Điều 6. Cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận đầu

tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép khác có liên quan đến hoạt động trong cụm công nghiệp

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp, điều chỉnh và thu hồi các loại giấy chứng nhận đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép thuộc thẩm quyền.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, xem xét thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với cụm công nghiệp và các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp thuộc quy mô phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường; phối hợp với các huyện, thành phố hướng dẫn cam kết bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư vào cụm công nghiệp thuộc quy mô phải lập cam kết bảo vệ môi trường.

Điều 7. Xây dựng, ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế chính sách; tiêu chuẩn quy phạm pháp luật liên quan đến việc thành lập và hoạt động của cụm công nghiệp

1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp phù hợp với điều kiện của địa phương trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt ban hành và chỉ đạo thực hiện.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ban ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng các chương trình phối hợp, liên kết với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kêu gọi thu hút đầu tư phát triển các cụm công nghiệp phù hợp với chiến lược quy hoạch phát triển công nghiệp theo từng vùng trên địa bàn.

3. Sở Khoa học và Công nghệ:

a) Hướng dẫn các doanh nghiệp trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về đo lường chất lượng hàng hoá, sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, an toàn và kiểm soát bức xạ theo luật định;

b) Tổ chức thẩm định tình trạng công nghệ, thiết bị máy móc cần thẩm định của dự án đầu tư vào các cụm công nghiệp theo thẩm quyền;

c) Hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ quản lý cho các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo quy định.

Điều 8. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các dịch vụ công, hỗ trợ hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong cụm công nghiệp

1. Sở Công Thương quản lý hoạt động của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền; thống kê, đánh giá định kỳ về tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn; báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương; tranh thủ nguồn kinh phí khuyến công của Trung ương và bố trí kinh phí địa phương hỗ trợ đầu tư xây dựng cụm công nghiệp và các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh hướng dẫn và thực hiện thu phí bảo vệ môi trường theo quy định.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc đào tạo tay nghề cho người lao động đồng thời hỗ trợ cung ứng, giới thiệu việc làm cho các cụm công nghiệp.

4. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp xây dựng chương trình khuyến công để hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức triển khai Quy chế quản lý cụm công nghiệp, vận động đầu tư vào cụm công nghiệp; thường xuyên báo cáo tình hình hoạt động của cụm công nghiệp về Sở Công Thương.

Điều 9. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư; giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, hoạt động và phát triển cụm công nghiệp

1. Sở Công Thương:

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, hoạt động và phát triển cụm công nghiệp;

b) Đề xuất Bộ Công Thương hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh khen thưởng những tổ chức, cá nhân có thành tích xây dựng và phát triển cụm công nghiệp.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra về môi trường, hướng dẫn quản lý, bảo vệ môi trường trong cụm công nghiệp; phối hợp với các ngành liên quan giải quyết các vấn đề môi trường trong cụm công nghiệp.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội… trong các doanh nghiệp thuộc cụm công nghiệp.

4. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:

a) Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, chịu trách nhiệm quản lý và giải quyết các vướng mắc thuộc thẩm quyền đối với cụm công nghiệp trên địa bàn. Những vấn đề vượt quá thẩm quyền thì phối hợp với các sở, ban ngành liên quan để giải quyết;

b) Chỉ đạo các phòng chuyên môn trong việc thực hiện chức năng cơ quan đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về quản lý sử dụng đất, môi trường, xử lý chất thải, xây dựng các công việc khác theo thẩm quyền trong suốt quá trình triển khai xây dựng và hoạt động của cụm công nghiệp trên địa bàn;

c) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra và báo cáo tình hình hoạt động của cụm công nghiệp về Sở Công Thương.

Điều 10. Thành lập Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp

1. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tuỳ theo điều kiện thực tế phù hợp theo quy định tại Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Bộ Công Thương quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ, tiến hành lập hồ sơ thành lập Trung tâm Phát triển, lấy ý kiến thống nhất với các ngành chức năng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Sở Công Thương phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định hồ sơ thành lập Trung tâm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Tổ chức thực hiện

1. Các sở, ban ngành tỉnh có liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này theo chức năng, nhiệm vụ được phân công và theo các quy định pháp luật khác có liên quan.

2. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Quy chế này do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Nội vụ để phù hợp với quy định hiện hành và thực tiễn ở địa phương.

3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu có phát sinh những vấn đề chưa phù hợp thì Sở Công Thương tổng hợp ý kiến các ngành, các cấp có liên quan đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ quyết định điều chỉnh, bổ sung./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp thực hiện quản lý Nhà nước về cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành

  • Số hiệu: 19/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 21/06/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Người ký: Nguyễn Thái Xây
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/07/2010
  • Ngày hết hiệu lực: 01/08/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản