Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2009/QĐ-UBND

Điện Biên Phủ, ngày 22 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ số: 19/2004/PL-UBTV QH11; Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ Quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ;

Thực hiện Nghị quyết số: 177/2009/NQ-HĐND ngày 11/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng trên địa bàn tỉnh Điện Biên;

Theo đề nghị của Liên ngành: Tài chính – Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định mức thu, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010 và thay thế Quyết định số: 53/2003/QĐ-UB ngày 14/8/2003 của UBND tỉnh Lai Châu (cũ).

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Đinh Tiến Dũng

 

QUY ĐỊNH

MỨC THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2009 của UBND tỉnh Điện Biên)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đóng góp xây dựng Quỹ quốc phòng là trách nhiệm của che cơ quan tổ chức, cá nhân để thực hiện chính sách Quốc phòng toàn dân, nhằm nâng cao chất lượng công tác quốc phòng ở cơ sở, góp phần tăng cường khả năng phòng thủ, bảo vệ Tổ quốc.

Điều 2. Quỹ Quốc phòng được sử dụng để hỗ trợ cho ngân sách Nhà nước chi cho công tác Quốc phòng ở cơ sở. Việc xây dựng, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng phải tuân theo các quy định của Pháp luật và quy định này.

Điều 3. Quỹ Quốc phòng phải gửi vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thành lập lực lượng DQTV là chủ tài khoản. Tồn quỹ Quốc phòng trong năm không chi hết được chuyển sang năm sau sử dụng.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Đối tượng đóng góp xây dựng Quỹ quốc phòng

Công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú có thời hạn trên địa bàn tỉnh Điện Biên; nam từ 18 đến 55 tuổi, nữ từ 18 đến 50 tuổi (trừ các đối tượng được miễn đóng góp xây dựng Quỹ quốc phòng quy định tại Điều 5).

Điều 5. Đối tượng được miễn đóng góp xây dựng Quỹ quốc phòng

- Thương binh, bệnh binh; những người hưởng chế độ như thương binh, bệnh binh; cha, mẹ, vợ, chồng, con liệt sỹ; cán bộ, chiến sỹ đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Dân quân tự vệ, Dự bị động viên, Công an viên.

- Những người không có năng lực hành vi, người tàn tật, người mất sức lao động.

- Học sinh, sinh viên đang theo học hệ tập trung dài hạn tại các cơ sở giáo dục và đào tạo.

Điều 6. Mức đóng góp xây dựng Quỹ quốc phòng.

1. Người sản xuất nông nghiệp:

- Khu vực I và khu vực II đóng góp 5.000 đồng/người/năm (năm nghìn đồng).

- Khu vực III: Đóng góp 3.000 đồng/người/năm.

2. Cán bộ, công chức và người lao động trong che cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, các công ty, xí nghiệp, hợp tác xã... (thống nhất gọi tắt là cán bộ công chức và người lao động trong các cơ quan, tổ chức) đóng góp 10.000 đồng/người/năm.

3. Các đối tượng khác không thuộc đối tượng quy định điểm 1 và 2 nêu trên: đóng góp 7.000 đồng/người/năm.

Chương III

QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG

Điều 7. Quản lý Quỹ quốc phòng

- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có lực lượng tự vệ, thực hiện thu Quỹ quốc phòng của các cá nhân trong cơ quan, đơn vị mình; chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng 100% Quỹ quốc phòng của đơn vị.

- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị không có lực lượng tự vệ, thực hiện thu Quỹ quốc phòng của các cá nhân trong cơ quan, đơn vị mình nộp cho UBND xã, phường, thị trấn nơi cơ quan đóng trụ sở chính.

- Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn, tổ chức thu Quỹ quốc phòng của các đối tượng thuộc diện phải đóng góp và của các cơ quan, đơn vị không có lực lượng tự vệ có trụ sở đóng trên địa bàn xã, phường, thị trấn; chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng 100% Quỹ quốc phòng của địa phương.

(Đối tượng là cán bộ, công chức, người lao động trong các doanh nghiệp đã đóng góp Quỹ quốc phòng tại cơ quan, đơn vị thì không phải đóng góp tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú).

Điều 8. Sử dụng Quỹ quốc phòng

- Quỹ quốc phòng được sử dụng để hỗ trợ chi cho công tác Quốc phòng ở cơ sở, với các nội dung sau:

- Hỗ trợ cho công tác củng cố, huấn luyện, hoạt động của lực lượng DQTV. Hỗ trợ cho công tác giáo dục Quốc phòng - An ninh theo Nghị định số:: 116/NĐ-CP ngày 30/7/2007 của Chính phủ.

- Hỗ trợ cho các nhiệm vụ khác có liên quan trực tiếp đến công tác Quốc phòng tại cơ sở; - Căn cứ tính chất, nội dung, yêu cầu của từng nhiệm vụ mà Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quyết định mức hỗ trợ cho phù hợp.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Tổ chức thực hiện thu Quỹ quốc phòng trên địa bàn tỉnh Điện Biên

1. Mức thu Quỹ quốc phòng tỉnh Điện Biên được thực hiện từ ngày 01/01/2010.

2. Sở Tài chính phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này.

3. Các tổ chức được giao nhiệm vụ thu, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng phải đảm bảo chặt chẽ, tuân thủ đúng quy định của Pháp luật. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị định kỳ hàng quý, năm phải báo cáo kết quả thu, chi Quỹ quốc phòng với Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện, thị xã, thành phố và thực hiện quyết toán theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 19/2009/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý, sử dụng quỹ quốc phòng trên địa bàn tỉnh Điện Biên

  • Số hiệu: 19/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/12/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
  • Người ký: Đinh Tiến Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2010
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản